Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.35 KB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HOÀNG CƢỜNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN HOÀNG CƢỜNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ HOÀNG NGA


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác.


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin trân thành cảm ơn PGS.TS Lê Hoàng Nga đã hƣớng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn các thầy, cô giảng viên đã tham gia đào tạo
lớp cao học QH-2014-E.TCNH2 và các bạn cùng lớp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
chƣơng trình và luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các cán bộ nhân viên tại Trung
tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam Nam đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn
thiện luận văn. Đặc biệt, tôi gửi lời cảm ơn tới các cán bộ nhân viên tại các Ngân
hàng thƣơng mại đã nhiệt tình cung cấp số liệu của bài viết cũng nhƣ giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hƣởng đến
hoạt động của các NHTM nên tác giả đã rất cân nhắc khi đƣa các số liệu vào đề tài
nghiên cứu và mong các tổ chức có liên quan thông cảm để tác giả hoàn thành tốt
nghiên cứu này.


TÓM TẮT
Luận văn với đề tài “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á” bao gồm 04 chƣơng với nội dung
chính nhƣ sau:
Chƣơng 1 luận văn trình bày các vấn đề chung về cơ sở lý luận và tổng quan
tình hình nghiên cứu, luận văn đã khái quát quá trình nghiên cứu của các tác giả đi

trƣớc, những mô hình XHTD ở một vài NHTM tiêu biểu hiện nay và tính kế thừa
đối với luận văn này.
Chƣơng 2 luận văn đã nói rõ các phƣơng pháp nghiên cứu mà luận văn sẽ
thực hiện đồng thời đã xây dựng đƣợc khung lý thuyết về XHTD nội bộ và những
nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động XHTD NB đối với KHCN tại NHTM.
Chƣơng 3 luận văn đã trình bày vè Ngân hàng TMCP Bắc Á, các phƣơng
pháp đánh giá, xếp hạng tín dụng nội bộ hiện đang áp dụng tại Ngân hàng TMCP
Bắc Á, qua đó tìm ra những tồn tại và hạn chế, làm nổi bật thực trạng mà Ngân hàng
TMCP Bắc Á đang phải đối mặt trong XHTD nội bộ.
Chƣơng 4 bao gồm kết luận về các vấn đề đã thực hiện, nêu ra một số đề
xuất để hoàn thiện xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng
và các NHTM nói chung hiện nay.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sởlýluâṇ, nghiên cứu........................................................................... 5
1.1.2. Phân loại và đối tượng XHTD trong NHTM............................................. 7
1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thƣơng mại.................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng.................................................................... 7
1.2.2. Sự cần thiết của xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân............10
1.2.3. Nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân .. 11


1.2.4. Đặc trưng cơ bản trong đánh giá , xếp hangg̣ tín dungg̣ trong Ngân hàng
thương mai....................................................................................................... 13
1.2.5. Một số phương pháp xếp hạng tín dụng của Ngân hàng thương mai.....15
1.2.6. Quy trình đánh giá xếp hangg̣ tín dungg̣ của Ngân hàng thương mai........17
1.3. Kinh nghiệm xếp hangg̣ tiń dungg̣ đ ối với khách hàng cánhân c ủa Ngân hàng
thƣơng maịViệt Nam........................................................................................... 17
1.3.1. Hê g̣thống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôi bô g̣đ ối với khách hàng cá nhân c ủa Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam..................................................... 18
1.3.2. Hê tg̣ hống xếp hangg̣ tín dungg̣ nôi bô đg̣ ối với khách hàng cá nhân c ủa
Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam................................................................. 21
1.3.3. Hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôi bô đg̣ ối với khách hàng cá nhân c ủa
Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam................................................................ 23


1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình xếp hangg̣ tín dungg̣ nôi bô g̣đối
với khách hàng cá nhân cho Ngân hàng TMCP Bắc Á..................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1....................................................................................... 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 28
2.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 28
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu....................................................... 28
2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu...................................................................... 29
2.4. Phƣơng pháp so sánh.................................................................................... 29
2.5. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2....................................................................................... 31

́


́

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HÊ T
g̣ HÔNG XÊP HANGg̣ TÍN DUNGg̣ NÔỊ BÔ g̣Đ ỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á...................32
3.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Bắc Á............................................................. 32
3.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển......................................... 32
3.1.2. Mạng lưới hoạt động.............................................................................. 33
3.2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á.................................34
3.2. Giới thiệu về hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôịbô đg̣ ối với khách hàng cánhân
của Ngân hàng TMCP Bắc Á............................................................................... 36
3.2.1. Chính sách tín dụng hiện hành của Ngân hàng TMCP Bắc Á................37
3.2.2. Cấu trúc hệ thống................................................................................... 40
3.2.3. Xếp hạng khách hàng và phân loại nợ.................................................... 41
3.2.4. Quy trình đánh giá.................................................................................. 42
3.2.5. Các chỉ tiêu chấm điểm hê tg̣ hống xếp hangg̣ tín dungg̣ nôi bô đg̣ ối với khách
hàng cá nhân.................................................................................................... 44
3.2.6. So sánh hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôi bô đg̣ ối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Bắc Á với hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôi bô g̣c

ủa các

Ngân hàng thương mai trong nước................................................................... 72
3.3. Đánh giáthực trạng hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôịbô đg̣ ối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á........................................................................ 74


3.3.1. Những thành công.................................................................................. 74
3.3.2. Những hạn chế........................................................................................ 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3....................................................................................... 78

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HT XHTD NB ĐỐI VỚI
KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á............................................................. 79
4.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á................................... 79
4.1.1. Mục tiêu hoạt động................................................................................. 79
4.1.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn................................................... 79
4.1.3. Đinh hướng trách nhiệm xã hội – cộng đồng.......................................... 80
4.2. Mục tiêu, đánh giá hê tg̣ hống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôịbô đg̣ ối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á........................................................................ 80
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện hê g̣thống xếp hangg̣ tiń dungg̣ nôịbô đg̣ ối với cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á........................................................................ 81
4.3.1. Hoàn thiện quy trình xếp hangg̣ tiń dungg̣ nộ i bô đg̣ ối với khách hàng cá
nhân.................................................................................................................. 81
4.3.2. Nhóm giải pháp cải tiến chương trình chấm điểm..................................84
4.3.3. Hoàn thiện bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng cá nhân..........................87
4.4. Một số đề xuất............................................................................................... 89
4.4.1. Đề xuất với Chính phủ............................................................................ 89
4.4.2. Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam........................................... 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4....................................................................................... 92
KẾT LUẬN............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 94
PHỤ LỤC


STT

Ký hiệu

1

HT


2

KHCN

3

NB

4

NHNN

5

NHTM

6

TCTD

7

XHTD

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU


TT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

3

Bảng 1.3

4

Bảng 1.4

5

Bảng 1.5

6

Bảng 1.6

7


Bảng 1.7

8

Bảng 1.8

9

Bảng 1.9

10

Bảng 1.10

11

Bảng 1.11



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có những đặc thù riêng trong hoạt
động kinh tế - tài chính. Cũng giống nhƣ các doanh nghiệp tài chính khác, các NHTM
luôn phải đối đầu với những thách thức của thị trƣờng cạnh tranh và đầy biến động.
Hơn nữa, kinh doanh tiền tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, có liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng luôn nhận đƣợc sự quan tâm sát
sao của từ nhiều phía: Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ, ngƣời gửi tiền…

Với chức năng của mình, NHTM là một trung gian tài chính có vai trò rất

quan trọng trong việc tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Bên
cạnh đó hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nó xảy ra nhƣ một tất yếu
khách quan. Thực tế hoạt động tín dụng của NHTM Việt Nam trong thời gian qua
cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn còn cao. Rủi ro của một ngân hàng có thể dẫn đến tình
trạng mất khả năng chi trả, khi ngƣời gửi tiền đến để rút tiền gửi ồ ạt. Tình trạng
này dễ phản ứng dây chuyền gây đổ vỡ hệ thống. Vì vậy việc đảm bảo an toàn hoạt
động ngân hàng là việc làm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Nhu
cầu thực tiễn đặt ra đòi hỏi ngành ngân hàng phải đổi mới theo hƣớng hiện đại hoá,
công nghiệp hoá và dần hội nhập với hoạt động Ngân hàng của khu vực và quốc tế,
áp dụng các công ƣớc quốc tế trong hoạt động Ngân hàng theo các hiệp ƣớc Basel
2 và Basel 3. Một mặt giúp ngân hàng lựa chọn những khách hàng tốt, có khả năng
trả nợ trong tƣơng lai để đầu tƣ tín dụng, mặt khác thông qua định hạng khách hàng
để có những chính sách tín dụng hợp lý, nhƣ tăng dự phòng rủi ro hoặc tăng cƣờng
giám sát đối với những khoản vay có vấn đề.
Sau 21 năm phát triển và trƣởng thành, Ngân hàng TMCP Bắc Á đã phần
nào khẳng định đƣợc vị thế của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tài chính đa dạng và hiện đại đến mọi tổ chức kinh tế, cá
nhân và các tổ chức tín dụng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi
ro của ngân hàng vì vậy việc hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng luôn là

1


vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các ngân hàng. XHTD là một trong những công
cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả mà các NHTM hiện nay
đang triển khai áp dụng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc xếp hạng hạng tín
dụng nên từ năm 2006 Ngân hàng TMCP Bắc Á đã bắt đầu xây dựng HT XHTD
NB phù hợp với tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý. Tuy nhiên, từ khi
áp dụng chính thức trên toàn hệ thống từ năm 2010 thì hệ thống vẫn còn một số
nhƣợc điểm cần đƣợc điều chỉnh, bổ sung để áp dụng hiệu quả hơn cho hệ thống

Ngân hàng TMCP Bắc Á. Đó là lý do cần thiết để chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Bắc Á” cho luận văn của mình với hy vọng sẽ tổng hợp đƣợc HT
XHTD NB đối với KHCN phục vụ cho ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng và hệ
thống các NHTM nói chung.
2. Câu hỏi nghiên cƣƣ́u
-

Những yếu tố nào tác động đến hoạt động HT XHTD nội bộ?

-

Phƣơng pháp XHTD nội bộ đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

-

Thực trạng HT XHTD NB tại Ngân hàng TMCP Bắc Áhiện nay nhƣ thế nào?

-

Những hạn chế, khó khăn của HT XHTD NB tại Ngân hàng TMCP Bắc Álà?gì

-

Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện HT XHTD nội bộ tại Ngân
hàng TMCP Bắc Áhiện nay?

3. Mục đích nghiên cứu luận văn
Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận hiện đại và thực tiễn, phân tích hiện trạng và
kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong HT XHTD NB của một NHTM so với hệ

thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các NHTM khác. Làm sáng tỏ thêm khả năng
quản trị rủi ro từ HT XHtD NB của đối tƣợng khách hàng cá nhân.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy nhƣng thành tựu cũng nhƣ hạn
chế tồn tại trong HT XHTD NB đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Trên cơ sở học tập kinh nghiệm để đề xuất giải pháp có thể đƣợc áp dụng
vào thực tiễn Việt Nam trong hoạt động tại các NHTM; từ đó xây dựng hệ thống chỉ

2


tiêu phân tích tài chính phục vụ cho hoạt động đánh giá, phân tích, xếp hạng khách
hàng tại Ngân hàng TMCP Bắc Á nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ
bản và thực tiễn về mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính điểm của HT XHTD NB
đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về địa điểm: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính

điểm của HT XHTD NB đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính

điểm của HT XHTD NB đối với KHCN và các điều kiện áp dụng tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á từ năm 2013 – 2016.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính

điểm của HT XHTD NB đối với bản thân Ngân hàng TMCP Bắc Á. Giác độ nghiên
cứu của luận văn là về phía nhà quản trị Ngân hàng thƣơng mại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu


Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin; phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, định tính, so
sánh kết hợp nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, phối hợp dùng các bảng biểu,
mô hình, sơ đồ để minh hoạ.
6. Những đóng góp của Luận văn
Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện HT XHTD NB đối với
KHCN của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phƣơng pháp
tính điểm và xếp hạng đƣa ra hƣớng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ quốc tế.
Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, HT XHTD NB đối với KHCN
không chỉ giúp Ngân hàng thƣơng mại có đƣợc công cụ giúp cho cấp phê duyệt tín
dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà còn là công cụ
tƣ vấn, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản trị NHTM có định hƣớng

3


chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng áp dụng phù hợp cho từng nhóm đối tƣợng khách
hàng trong giai đoạn tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết
tắt, danh mục các bảng biểu, luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hê ̣thống xếp hang ̣
tín dụng nội bộ đối với khách hàng cánhân của Ngân hàng thƣơng maị.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hê ̣thống xếp hang ̣ tín dung ̣ nôịbô ̣đ ối với khách
hàng cá nhận tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện hê ̣thốn g xếp hang ̣ tín dung ̣ nôị
bô đ
̣ ối với khách hàng cánhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á.


4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Cơ sởlýluâṇ, nghiên cứu
Nhằm mục đích quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng. HT XHTD NB nói
chung và HT XHTD NB đối với KHCN của NHTM nói riêng đề cập đến cả bốn
lĩnh vực của quản trị rủi ro tín dụng. HT XHTD NB sẽ cung cấp các thông tin và
báo cáo chuẩn mực đánh giá về rủi ro tín dụng ở mức độ toàn diện nhất; cung cấp
thông tin chi tiết tới từng vùng, khu vực địa lý, ngành hàng, lĩnh vực kinh tế, loại
doanh nghiệp, loại hình tài sản bảo đảm, loại sản phẩm hoặc thậm chí tới từng
khoản tín dụng riêng lẻ; sau đó xem xét ở từng thời điểm hay kết quả hoạt động của
cả một thời kỳ dài… Đánh giá đƣợc đƣa ra ở mức điểm thấp, thì rủi ro khi cho vay
càng cao và ngƣợc lại.
Căn cứ vào kết quả xếp hạng, ngân hàng có thể từ chối hoặc cảnh bảo rủi ro
ngay những khách hàng có mức điểm thấp, dành nhiều thời gian, nhân lực để tiếp
tục thẩm định các khách hàng vay đạt mức điểm yêu cầu. HT XHTD NB sẽ giúp tiết
kiệm đƣợc thời gian, công sức, mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.
Từ thực tiễn trên, rất nhiều tác giả lựa chọn vấn đề HT XHTD NB làm công
trình nghiên cứu:
- Năm 2013, bài viết về “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM Việt Nam Thực trạng, giải pháp và hoàn thiện” của TS. Phạm Huy Hùng, nguyên Chủ tịch
HĐQT- Vietinbank. Nêu rõ hệ thống XHTD NB là công cụ quan trọng giúp NHTM
đánh giá, thẩm định khách hàng toàn diện trƣớc, trong và sau khi cấp tín dụng, là công
cụ để phân loại nợ theo chuẩn quốc tế cũng nhƣ làm căn cứ để định giá theo rủi ro.
- Năm 2011, luận văn thạc sỹ, “Nghiên cứu về mô hình Xếp hạng tín dụng


nội bộ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội” của học viện Trần Thị Thúy Hà. Trong
đó nêu rõ cần hoàn thiện mô hình phân tích chấm điểm trong XHTD NB để hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng.
5


- Năm 2010, luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của

Ngân hàng TMCP Á Châu” của học viên Lê Văn Triết nêu ra XHTD là việc đƣa ra
nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ
rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài
chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện
chí trả nợ của ngƣời đi vay.
- Năm 2012, luận văn thạc sỹ về “Hoạt động xếp hạng tín dụng đối với

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” của học viên Nguyễn
Thị Phƣơng Thanh. Luận văn này chỉ ra HT XHTD NB là một hoạt động trong
quản trị rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng, từ khâu đầu vào đến các bƣớc
quản lý, đo lƣờng và theo dõi liên tục tín dụng, từ cấp độ khách hàng riêng lẻ đến
toàn bộ danh mục đầu tƣ, từ những ứng dụng trực tiếp trong tín dụng đến các ứng
dụng trong đánh giá chất lƣợng tài sản, dự phòng.
- Năm 2014, luận văn thạc sỹ về “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long” của học viên
Trần Văn Thìn chi ra HT XHTD NB là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện
các nghĩa vụ tài chính của mỗi khách hàng đối với Ngân hàng nhƣ việc trả lãi và trả
gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Các nghiên cứu đã công bố hầu hết đều đánh giá thực trạng về hoạt động

XHTD tại Việt Nam, đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy cho hoạt động này trên cơ
sở các nhân tố liên quan đến HT XHTD. Mặc dù vậy, một điều rõ ràng cho đến nay
chƣa có nghiên cứu hay đề án nào đi sâu vào nghiên cứu, phân tích về HT XHTD
NB của Ngân hàng TMCP Bắc Á. Xuất phát từ khoảng trống này, luận văn sẽ đi sâu
vào nghiên cứu và giới hạn trong HT XHTD NB đối với KHCN của Ngân hàng
TMCP Bắc Á. Kết quả nghiên cứu của luận văn này dự kiến chỉ ra đƣợc những tồn
tại, hạn chế cũng nhƣ kết quả đạt đƣợc và trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp nhằm
phần nào đó đống góp cho các nhà quản ý, nhà hoạch định chính sách và các đối
tƣợng liên quan có thêm tìa liệu nghiện cứu và áp dụng trong thực tế hiện nay.

6


1.1.2. Phân loại và đối tượng XHTD trong NHTM
XHTD đối với KHCN: áp dụng đối với các KHCN tham gia vào hoạt động
tín dụng của các NHTM. Việc xếp hạng tín dụng cá nhân đƣợc thực hiện dựa trên
lịch sử vay – trả nợ, số lƣợng và loại tài sản đảm bảo mà cá nhân đó đang sở hữu,
những khoản thanh toán chậm hoặc nợ quá hạn…
XHTD đối với KHDN: XHTD đối với KHDN về cơ bản dựa trên các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp để đánh giá.
XHTD quốc gia: đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia để có thể so sánh
môi trƣờng đầu tƣ giữa các quốc gia. Việc XHTD các quốc gia dựa trên các chỉ số
phát triển chung nhƣ: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số an toàn vốn đầu tƣ, tốc độ
tăng trƣởng kinh tế của quốc gia, mức độ ổn định chính trị, …
XHTD các công cụ đầu tƣ nhƣ: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và
các loại trái phiếu, kì phiếu ngân hàng, cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng,… Việc
XHTD các công cụ đƣợc thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu nhƣ: khả năng thanh
khoản, kì hạn, lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải.
Ở nƣớc ta hiện nay mới chỉ tập trung xếp hạng các doanh nghiệp và cá nhân.


Xếp hạng quốc gia và các công cụ đầu tƣ thì chúng ta chƣa thực hiện mà chỉ có
những tổ chức xếp hạng lớn nhƣ Moody’s, S&P hay Fitch,… xếp hạng.
1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng (credit ratings) là thuật ngữ do John Moody đƣa ra vào
năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đƣờng sắt” khi tiến hành nghiên
cứu, phân tích và công bố bảng XHTD lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của
250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái A, B, C đƣợc xếp lần lƣợt là
AAA đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế). Chúng ta
có thể điểm qua một số định nghĩa về xếp hạng tín dụng nhƣ sau:
Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trƣờng đang
chuyển đổi” thì “Xếp hạng tín dụng là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành

7


có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán trong suốt
thời gian tồn tại của nó”.
Theo định nghĩa của công ty Merrill Lynch thì “Xếp hạng tín dụng là đánh
giá hiện thời của công ty xếp hạng tín dụng về chất lƣợng tín dụng của một nhà
phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi, đó là cách đánh
giá hiện thời về chất lƣợng tín dụng đang đƣợc xem xét trong hoàn cảnh hƣớng về
tƣơng lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và
lãi đúng hạn”.
Theo Standards & Poor: XHTD là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín
dụng, chất lƣợng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo công ty Moody’s thì “Xếp hạng tín dụng là ý kiến về khả năng và sự
sẵn sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ

nhất định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.
Theo tự điển thị trƣờng chứng khoán thì “xếp hạng tín dụng là cách ƣớc tính
chính thức tín dụng từ trƣớc đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả
bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lƣu trữ về khả năng trách dụng
tín dụng của cá nhân và công ty kinh doanh”.
Từ các định nghĩa trên, thì XHTD có thể đƣợc khái quát nhƣ sau: Xếp hạng
tín dụng là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng
theo ký hiệu.
Phân tích, đánh giá doanh nghiệp là việc phân tích quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân chia các hiện tƣợng, các quá trình và kết
quả sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành để nghiên cứu. Trên cơ sở
đó, bằng các phƣơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hƣớng phát triển của các hiện tƣợng nghiên cứu.
Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân (gọi tắt là XHTD cá
nhân) tại ngân hàng là việc so sánh đối chiếu với các sự vật hiện tƣợng đã đƣợc
phân tích theo một số tiêu chuẩn chung nào đó, để đƣa ra vị trí, thứ hạng của hiện

8


tƣợng đó trong tập hợp so sánh. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm
các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ
sở định tính và định lƣợng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín
của khách hàng . Việc phân tích, đánh giá và xếp hạng cá nhân mặc dù là hai công
đoạn thực hiện độc lập nhƣng nó có mối quan hệ mật thiết hữu cơ, phân tích về
khách hàng cá nhân là tiền đề, cơ sở cho việc xếp hạng cá nhân.
Nếu chỉ tính phân tích đánh giá nguồn tài chính của khách hàng cá nhân,
không kể đến khâu xếp loại thì việc phân tích đánh giá diễn ra rất phổ biến, thƣờng
xuyên tại các cơ quan quản lý thuế, các cơ quan nghiên cứu kinh tế. Tài liệu về
phân tích đánh giá tài chính của khách hàng cá nhân cũng rất nhiều, rất đa dạng,

phong phú. Tuy vậy, cũng chƣa có một cơ quan chức năng nào đƣa ra một phƣơng
pháp cùng với hệ thống chỉ tiêu phân tích thống nhất.
Đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân trong hoạt động ngân hàng là
việc phân tích, xếp hạng các cá nhân là đối tƣợng khách hàng của các NHTM có đặt
trong mối quan hệ biện chứng với môi trƣờng kinh doanh, môi trƣờng kinh tế, chính
trị, xã hội. Việc đánh giá, xếp hạng đó phải đƣợc dựa trên những thông tin tin cậy,
trung thực thu thập đƣợc, với những phƣơng pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích
phù hợp với mục đích nghiên cứu của ngân hàng để làm rõ hơn chất lƣợng các nguồn
lực, tiềm năng, thấy đƣợc mặt mạnh, mặt yếu nói chung, cũng nhƣ đƣa ra những vấn
đề mà ngân hàng quan tâm đó là khả năng trả nợ của khách hàng hay xác định đƣợc
khách hàng thực sự có tiềm năng phát triển nhƣng đang thiếu vốn đầu tƣ; đồng thời
cũng dự báo lƣờng đón những khả năng rủi ro tín dụng để các NHTM kịp thời đƣa ra
những quyết sách phù hợp nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh và đƣa ra thông tin bổ sung cho NHNN trong công tác quản lý, hoạch định,
thực thi chính sách tiền tệ. Nhƣ vậy, có thể gọi quá trình này là đánh giá, xếp hạng tín
dụng đối với khách hàng cá nhân. Bản chất của việc đánh giá, xếp hạng tín dụng đối
với khách hàng cá nhân là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của một doanh nghiệp đối với khoản vay nhất định nhƣ trả lãi và gốc nợ vay khi
đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động

9


cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tƣợng khách hàng khác
nhau và đƣợc xác định thông qua qui trình đánh giá bằng thang điểm, tuân thủ theo
các nguyên tắc nhất định và phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các
thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng đó tại thời điểm đánh giá.
1.2.2. Sự cần thiết của xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
HTXHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng có thể đƣợc hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà ngƣời đi

vay hứa thanh toán với những gì mà NHTM thực sự nhận đƣợc. Khái niệm rủi ro
đƣợc xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn có thể ƣớc
đoán đƣợc xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ chuyển giao
quyền sử dụng vốn giữa ngƣời cho vay và ngƣời đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả.
Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tƣởng lẫn nhau giữa các chủ thể.
HTXHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phƣơng pháp tiên tiến,
giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay phù hợp
với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể đánh giá
hiệu quả danh mục cho vay thông qua sự giám sát sự thay dổi dƣ nợ và phân loại nợ
trong từng nhóm khách hàng đã đƣợc xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo
hƣớng ƣu tiên nguồn lực vào những nhóm khách hàng an toàn.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội thì nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng tăng và để đáp ứng nhu cầu đó đòi hỏi hoạt động của các
NHTM phải ngày càng phát triển và hoàn thiện. Đặc thù của các NHTM là kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, là một trong những lĩnh vực phải đối mặt
với nhiều rủi ro nhất trong nền kinh tế. Để giảm thiểu rủi ro, việc nhìn nhận, đánh
giá về khách hàng vay vốn là rất quan trọng đối với các NHTM, nó là cơ sở để lựa
chọn và phân loại khách hàng, từ đó đề ra chính sách tín dụng hợp lý, giảm tỷ lệ nợ
xấu, giảm rủi ro hoạt động cho các NHTM.
Có nhiều loại rủi ro khác nhau trong hoạt động của các NHTM nhƣ rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng... Trong
phạm vi giới hạn nghiên cứu, đề tài chỉ phân tích rủi ro tín dụng, loại rủi ro chính

10


trong hoạt động của các NHTM. Rủi ro của các NHTM có thể xuất phát từ nhiều
phía, do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan… Trong đó, nguyên
nhân quan trọng nhất dẫn đến rủi ro tín dụng của các NHTM là từ phía ngƣời vay
nợ. Nó xuất phát từ việc các khách hàng cá nhân không thể hoàn trả đƣợc các khoản
nợ, nhất là các khoản nợ vay ngân hàng. Đây là những khoản nợ khó xử lý vì hầu

hết có khả năng mất vốn. Vì vậy, việc đánh giá, XHTD đối với khách hàng vay vốn
là rất quan trọng và cần thiết đối với các NHTM trong hoạt động tín dụng. Nó giúp
cho các ngân hàng trong việc định hƣớng đầu tƣ tín dụng, phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong kinh doanh.
Ngoài ra, còn phải kể đến nguyên nhân từ phía ngân hàng, có thể do: Không
chấp hành đầy đủ chế độ tín dụng và điều kiện cho vay; quy trình cho vay còn lỏng
lẻo, chƣa chú trọng đến phân tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả
nợ hoặc phƣơng pháp xem xét phân tích đối với khách hàng còn hạn chế, chƣa
chính xác; Kỹ thuật cấp tín dụng chƣa hiện đại, chƣa đa dạng...
Xuất phát từ những vấn đề trên cho thấy hệ thống XHTD nội bộ nói chung
và XHTD NB đối với KHCN nói riêng đƣợc xác định là một công cụ quản lý rủi ro
hữu hiệu bởi hệ thống này giúp nhà quản trị đánh giá khách hàng trên một nền tảng
nhất quán, xác định đƣợc cơ cấu rủi ro của danh mục cho vay, tạo cơ sở cho việc
định giá khoản vay, phát triển tín dụng cũng nhƣ thực hiện lập, phân bổ dự phòng
tổn thất tín dụng. XHTD sẽ giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro rín dụng, có chính
sách khách hàng hợp lý từ đó góp phần tăng lợi nhuận hoạt động.
1.2.3. Nội dung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Mô hình xếp hạng tín dụng
Mô hình đơn giản nhất đƣợc sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số.
Chỉ tiêu đánh giá phải đƣợc thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính đƣợc sử
dụng trong mô hình một biến số bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu
phi tài chính thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp,
số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao, triển vọng ngành. Nhƣợc

11


điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân
tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa, mỗi ngƣời có

thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo một cách khác nhau. Để khắc phục nhƣợc điểm
này, các nhà nghiên cứu đã phát triển những mô hình kết hợp nhiều biến số thành
một giá trị để dự báo sự thất bại của doanh nghiệp nhƣ mô hình phân tích hồi quy,
phân tích lô-gíc, phân tích xác xuất có điều kiện, phân tích phân biệt nhiều biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tuỳ theo đối tƣợng xếp loại là cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Các mô hình này đƣợc sử dụng ổn định và có thể
điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với thực tế.

1.2.3.2. Nguyên tắc xếp hangg̣ tiń dungg̣
Nguyên tắc chủ yếu của xếp hạng tín dụng bao gồm phân tích tín dụng trên cơ sở
ý thức và thiện chí trả nợ của ngƣời đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn

dựa trên ảnh hƣởng của chu kỳ kinh doanh và xu hƣớng khả năng trả nợ trong tƣơng
lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.

Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lƣợng. Các dữ liệu định lƣợng là những quan sát đƣợc đo
lƣờng bằng số, các quan sát không thể đo lƣờng bằng số đƣợc xếp vào dữ liệu định
tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ
công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
Việc thu thập số liệu để đƣa vào mô hình xếp hạng tín dụng cần đƣợc thực
hiện một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có
đƣợc cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.
1.2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến xếp hangg̣ tiń dungg̣
Trong quá trình xếp hạng tín dụng thì có một số nhân tố sẽ ảnh hƣởng đến
kết quả xếp hạng nhƣ sau:
Chuẩn mực của dữ liệu phân tích
Chuẩn mực của dữ liệu phân tích định lƣợng phải phù hợp với chuẩn mực của
mô hình xếp hạng tín dụng mới đảm bảo phân tích định lƣợng đƣợc chính xác, bất kỳ
một sự khác biệt nào cũng có ảnh hƣởng nhất định đến kết quả xếp hạng tín dụng.


12


Tính chính xác, trung thực của dữ liệu
Kết quả XHTD phụ thuộc trực tiếp vào số liệu dùng để phân tích, nếu số liệu
dùng để xếp hạng không chính xác sẽ khiến cho kết quả xếp hạng bị sai lệch hoàn toàn.

Cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá XHTD
Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng nhƣ: lịch sử hình thành và quá
trình phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành… là cơ sở
hết sức quan trọng trong việc xếp hạng của các tổ chức tín dụng.
Năng lực và trình độ của ngƣời thực hiện XHTD
Phân tích định tính là sự bổ sung cho phân tích định lƣợng. Trong khi phân
tích định lƣợng phụ thuộc vào số liệu thì năng lực và trình độ của ngƣời thực hiện
xếp hạng tín dụng lại có ý nghĩa quan trọng khi phân tích định tính.
1.2.4. Đặc trưng cơ bản trong đánh giá, xếp hangg̣ tín dungg̣

trong Ngân hàng

thương mai
1.2.4.1. Mục đích đánh giá
Hoạt động của NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhƣng nhƣng tựu
trung lại là loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa
trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Để duy trì khả năng hoàn trả
số tiền huy động của khách hàng và bảo toàn vốn thì NHTM phải đảm bảo thu hồi
đƣợc số vốn đã cho vay của mình.
Vì vậy, mục đích của XHTD đối với Ngân hàng là:
Hạn chế, ngăn ngừa rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt

động cho vay của Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng thì các ngân hàng áp
dụng các biện pháp nhƣ: thẩm định hiệu quả phƣơng án kinh doanh, giám sát quá
trình hoạt động và tình hình tài chính khách hàng, xem xét khả năng trả nợ, quy
định hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp… Bên cạnh các biện pháp đó thì XHTD đã
cho thấy phần nào mức độ rủi ro của khách hàng nên để hạn chế rủi ro các NHTM
chỉ xét cho vay những khách hàng có kết quả XHTD đạt một mức đƣợc quy định cụ
thể.

13


Hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro: Kết quả XHTD khách hàng
của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro.
Xây dựng chính sách khách hàng: Chính sách khách hàng của Ngân hàng
sẽ đƣợc áp dụng cho từng nhóm khách hàng dựa trên kết quả XHTD. Chính sách
khách hàng bao gồm: Chính sách tín dụng, Chính sách lãi suất, Chính sách tài sản
bảo đảm, Chinh sách các loại phí.
1.2.4.2. Chủ thể đánh giá
Việc đánh giá, XHTD đƣợc nhiều chủ thể tiến hành, tuỳ theo chủ thể nghiên
cứu mà việc đánh giá, XHTD có khác nhau. Đối với NHTM, chủ thể chính đƣợc đề
cập ở đề tài này thì việc đánh giá, XHTD là một đòi hỏi rất quan trọng trong chiến
lƣợc thúc đẩy thị trƣờng tín dụng phát triển lành mạnh,có hiệu quả với mục tiêu
bảo vệ các NHTM trƣớc các rủi ro để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4.3. Đối tượng đánh giá
Đối tƣợng đánh giá, phân tích, XHTD là những thông số, dữ liệu có liên quan
thể hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế. Trên
phƣơng diện rộng hơn, đối tƣợng đánh giá, xếp hạng chính là doanh nghiệp, các khách
hàng khác thuộc về tƣ nhân, cá thể do không thu thập đủ thông tin để xếp loại nên các
ngân hàng thƣờng dùng kỹ thuật chấm điểm tín dụng (Credit scoring) để đánh giá. Có
thể hiểu từng cá thể là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm có vốn và các

phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống
nhất, có nghĩa vụ và đƣợc hệ thống pháp luật thừa nhận cũng nhƣ bảo vệ.

1.2.4.4. Yêu cầu của việc đánh giá
Hoạt động đánh giá, XHTD không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động của các
NHTM mà nó còn tác động to lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân
đối tƣợng đánh giá chính là các cá nhân, do đó ảnh hƣởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Do vậy, việc đánh giá, xếp hạng phải đáp ứng những đòi hỏi khắt khe, cụ thể:
- Thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy. Đây là yêu

cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính chính xác của thông tin
đƣợc hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp rõ ràng, đáng

14


×