Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Rèn kĩ năng nghe viết chính tả cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.43 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu.......................................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................4
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..............................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................5
6. Giả thiết khoa học........................................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................6
8. Cấu trúc của đề tài........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................7
1.1. Cơ sở lí luận..............................................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài.....................................................................7
1.1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu..................................................................8
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................23
1.2.1. Khảo sát thực trạng rèn kĩ năng nghe, viết chính tả cho học sinh lớp 3 Trường
Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La.................................................................23
1.2.2. Kết quả khảo sát...................................................................................................24
Tiểu kết chương 1..........................................................................................................37
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NGHE - VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC
SINH LỚP 3..................................................................................................................38
2.1. Tạo hứng thú cho học sinh......................................................................................38
2.2. Củng cố quy tắc chính tả cho học sinh....................................................................39
2.3. Luyện phát âm đúng................................................................................................40
2.4. Giúp học sinh hiểu nghĩa của từ..............................................................................41
2.5. Giúp học sinh ghi nhớ luật chính tả.........................................................................42
2.6. Tạo cho học sinh có nhiều cơ hội giao tiếp bằng tiếng Việt....................................44
2.7. Rèn kĩ năng chính tả cho học sinh qua các bài tập chính tả.....................................44
Tiểu kết chương 2..........................................................................................................47
CHƯƠNG 3: THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................48
3.1. Những vấn đề chung...............................................................................................48


3.1.1. Mục đích của thể nghiệm.....................................................................................48


3.1.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thể nghiệm.............................................................48
3.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá thể nghiệm............................................................48
3.1.4. Phương pháp thể nghiệm......................................................................................49
3.2. Thể nghiệm và đánh giá kết quả thể nghiệm...........................................................49
3.2.1. Mô tả thiết kế thể nghiệm.....................................................................................49
3.2.2. Kết quả thể nghiệm..............................................................................................50
Tiểu kết chương 3..........................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................58
1. KẾT LUẬN................................................................................................................58
2. KHUYẾN NGHỊ........................................................................................................59
2.1. Đối với giáo viên.....................................................................................................60
2.2 Đối với học sinh.......................................................................................................60
2.3 Đối với phụ huynh...................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................61
PHỤ LỤC.....................................................................................................................63


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả khảo của giáo viên về hình thức dạy học Chính tả chủ yếu
....................................................................................................................................... 25
Bảng 1.2: Tổng hợp phương pháp dạy học Chính tả chủ yếu của giáo viên...................26
Bảng 1.3: Thầy, cô thường rèn kĩ năng chính tả cho học sinh trong những thời gian nào?
....................................................................................................................................... 26
Bảng 1.4: Thầy, cô thấy trong quá trình học tập, học sinh thường hay mắc những lỗi cơ
bản nào?......................................................................................................................... 27
Bảng 1.5: Tổng hợp ý kiến của học sinh về hứng thú học Chính tả...............................28
Bảng 1.6: Theo em học chính tả khó hay dễ?.................................................................28

Bảng 1.7: Theo em để nắm vững kiến thức chính tả nên học như thế nào là phù hợp?..29
Bảng 1.8: Trong giờ học Chính tả em có tích cực phát biểu xây dựng bài không?........29
Bảng 1.9: Trong một tiết học Chính tả em thường gặp khó khăn ở phần nào?...............30
Bảng 1.10: Lỗi chính tả của học sinh.............................................................................31
Bảng 1.11: Đánh giá kết quả bài kiểm tra chính tả.........................................................34
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát một số lỗi của hai lớp TN và ĐC qua bài kiểm tra
chính tả........................................................................................................................... 51
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả xếp loại khảo sát hai lớp TN và ĐC về một số lỗi chính tả
của học sinh...................................................................................................................51
Bảng 3.3: Bảng số liệu tổng hợp kết quả xếp loại khảo sát hai lớp TN và ĐC qua thể
nghiệm bài chính tả nghe - viết......................................................................................52
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả phiếu bài tập thể nghiệm điền phụ âm đầu vào chỗ chấm. 53
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bài tập thể nghiệm điền bộ phận vào chỗ chấm.................55
Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả bài tập thể nghiệm điền dấu thanh vào các từ sao cho chúng
có nghĩa tiếng Việt.........................................................................................................55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Tiếng Việt là một trong những môn chính và quan trọng trong chương trình
Giáo dục tiểu học. Đây là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức chung về
tiếng Việt, hình thành cho các em vốn tiếng Việt, kỹ năng tiếng Việt để các em học tập
và tư duy. Chính vì thế, việc dạy và học tiếng Việt trong trường tiểu học cần phải được
chú trọng. Chương trình Tiếng Việt tiểu học mới chú trọng hình thành kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết thông qua các phân môn tiếng Việt như: Học vần, Tập viết, Luyện từ và câu,
Tập đọc, Chính tả, Tập làm văn, Kể chuyện. Qua đó góp phần hình thành lòng yêu mến
tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Do đó, dạy học tiếng Việt
nhằm hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo về ngôn ngữ và các thao tác tư duy.
Dạy cho các em biết truyền đạt tư tưởng, tình cảm của mình một cách chính xác và biểu
cảm.

1.2. Trong trường tiểu học, phân môn Chính tả là môn học cụ thể hóa mục tiêu
của môn Tiếng Việt. Phân môn Chính tả có một vị trí hết sức quan trọng (trước hết nó là
một môn học có tính chất công cụ) nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng
Việt, trong đó đặc biệt chú ý tới kĩ năng nghe - viết (có kết hợp với kĩ năng nghe và kĩ
năng viết). Học sinh có viết đúng, viết nhanh thì mới có phương tiện để học các môn
học khác được dễ dàng. Chính tả cung cấp cho HS một số kiến thức về chữ viết như:
cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính tả. Từ đó góp phần rèn luyện cho HS các
thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hoá. Mặt
khác phân môn Chính tả còn có nhiệm vụ cung cấp kiến thức cơ bản về các quy tắc
chính tả đồng thời rèn luyện cho HS kĩ năng viết đúng, viết rõ, viết nhanh, viết đẹp. Qua
học Chính tả HS có được những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội, về con người, văn
hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài, các em được bồi dưỡng lòng yêu cái đẹp, cái
thiện, lòng trung thực, lẽ phải và sự công bằng trong xã hội. Chính tả còn bồi dưỡng cho
HS một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: cẩn thận, chính xác, óc
thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
1.3. Tuy nhiên, việc dạy học sinh nghe và viết đúng chính tả là một việc làm vô
cùng khó khăn, nó đòi hỏi sự kết hợp vận dụng linh hoạt và sáng tạo nhiều yếu tố, nhiều
biện pháp, phương pháp và hình thức dạy học. Để khắc phục tình trạng học sinh viết sai
lỗi chính tả ở Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La, nhiều giáo viên đã

1


cố gắng sử dụng nhiều biện pháp, nhiều hình thức dạy chính tả nhằm giúp học sinh hình
thành, phát triển và hoàn thiện kĩ năng viết đúng tiếng Việt văn hóa, tiếng Việt chuẩn
mực theo hướng “giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”.
1.4. Chữ viết hiện nay của người Việt là chữ viết ghi lại theo phát âm. Việc viết
đúng phải dựa trên đọc đúng, đọc đúng là cơ sở của viết đúng. Tuy nhiên với tình hình
thực tế tại địa phương, nơi có nhiều người dân ở những vùng miền khác đến làm ăn,
sinh sống, đặc biệt là số lượng dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao nên hiện tượng không

đồng nhất trong phát âm là phổ biến. Chính vì vậy mà số HS mắc lỗi chính tả hiện nay
rất nhiều. Thuận Châu là một huyện miền núi có nhiều dân tộc cùng chung sống như:
Thái, Mường, H’Mông, Khơ mú, Kinh, Sinh Mun, Kháng,… do quá trình sinh hoạt
hàng ngày và tập quán sinh sống riêng của mỗi dân tộc cũng phần nào ảnh hưởng đến
khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt và hoạt động học tập của HS.
Học sinh Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La, nhất là HS dân
tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong nghe và viết tiếng Việt. Khi viết các em
thường hay nhầm lẫn các phụ âm đầu, phần vần, dấu thanh,...nguyên nhân chính là xuất
phát từ việc “nghe không hiểu” dẫn đến việc viết sai theo.
Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn kĩ năng nghe - viết
chính tả cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La” làm
đối tượng nghiên cứu, với mong muốn đưa ra được một số biện pháp nhằm nâng cao
năng lực nghe - viết chính tả cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng
Việt ở trường tiểu học nói chung.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có những công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học Tiếng Việt cho học
sinh tiểu học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng, trong đó đã đề cập đến
phương dạy học phân môn Chính tả. Trong đề tài này, chúng tôi quan tâm tới một số
công trình sau:
Chuyên đề Dạy học chính tả ở Tiểu học của Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học chính tả ở tiểu học, đồng thời đưa ra một
số nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chính tả nhằm nâng cao chất
lượng dạy học chính tả nói riêng và dạy học môn Tiếng Việt nói chung. Ngoài ra tác giả
còn đề ra một số quy tắc chính tả tiếng Việt giúp người đọc biết viết đúng, thành thạo âm
tiết, từ đó hình thành kỹ năng chính tả tiếng Việt.

2


Giáo trình Phương pháp dạy học tiếng Việt, PGS.TS Nguyễn Quang Ninh đã cung

cấp một số vấn đề chung về phương pháp và nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học
tiếng Việt, cụ thể với phân môn Chính tả, tác giả đã đưa ra ba phương pháp đặc trưng
của phân môn này là trực quan, so sánh - đối chiếu và giải thích, đồng thời cung cấp
những kiến thức cơ bản về nội dung phân môn, phân bố chương trình và quá trình lên
lớp của một tiết Chính tả.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc
cấp tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Dự án phát triển giáo viên tiểu học) đã nhấn
mạnh những mục tiêu cơ bản dạy học môn Chính tả cho học sinh dân tộc thiểu số, một số
hạn chế khi dạy phân môn Chính tả ở vùng dân tộc và những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
học sinh dân tộc thiểu số hay mắc lỗi chính tả.
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Dạy học lớp 3 theo chương trình tiểu học mới của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Dự án phát giáo viên tiểu học) đã đề cập đến hình thức chính
tả nghe - viết, nhớ lại để viết chính tả, âm, vần, thanh điệu. Nội dung luyện tập: viết hoa
tên người và địa danh nước ngoài, tập phát hiện, sửa lỗi chính tả phương ngữ. Mức độ
cần đạt: 60 chữ/15 phút, đúng chính tả, trình bày chính tả đúng quy định, thành thạo.
Giáo trình Tiếng Việt thực hành của Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng, Nhà
xuất bản Giáo dục, tháng 4/2003. Nội dung sách gồm hai phần chính được biên soạn
đan xen vào nhau theo từng chương. Bao gồm: Giản yếu về lí thuyết tiếng Việt, mục
tiêu nhiệm vụ của tiếng Việt thực hành, xác định ngôn ngữ, nội dung cần diễn đạt trong
mỗi loại văn bản khác nhau. Hệ thống bài tập thực hành, để củng cố, phát triển thêm khả
năng học tập tiếng Việt, sử dụng chính tả trong các hành văn.
Chuyên đề Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(Dự án phát triển giáo viên tiểu học) đã giúp bạn đọc nắm được những đổi mới trong
nội dung và phương pháp dạy học phân môn Chính tả theo chương trình và SGK mới.
Nắm được bản chất và phương pháp dạy học chính tả theo hướng tích cực hóa hoạt
động của HS. Vận dụng sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế, kế hoạch
bài học để dạy chính tả theo hướng phát huy tính tích cực của từng HS. Thực hành kế
hoạch để bài học đạt hiệu quả, thể hiện sự nắm vững những kiến thức đã thu nhận được.
Nhằm chủ động, sáng tạo, có ý thức vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào thực tế
giảng dạy.


3


Cuốn sách Vui học tiếng Việt của Trần Mạnh Hưởng đã nhấn mạnh những kiến
thức tiếng Việt cơ bản giúp HS luyện tập thành thạo các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, các
em suy nghĩ mạch lạc, diễn đạt trong sáng, có khả năng làm chủ được tiếng nói và chữ
viết của dân tộc.
Những công trình nghiên cứu trên đề cập tới nhiều phương diện khác nhau nhưng
đều tập trung nhấn mạnh tới các hình thức và phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học
trong đó có dạy học Chính tả. Đây là những tiền đề lí luận vô cùng quan trọng để chúng
tôi thực hiện đề tài “Rèn kĩ năng nghe - viết chính tả cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu
học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng dạy học chính tả nhằm tìm ra biện
pháp hữu hiệu khắc phục, giải quyết những khó khăn trong dạy học chính tả theo hướng
đổi mới chú trọng phát huy năng lực của người học. Từ đó nhằm góp phần nâng cao
năng lực nghe - viết chính tả cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận
Châu - Sơn La nói riêng và hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: trên cơ sở tổng hợp các tư liệu về lí thuyết có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận cho việc đề xuất các định hướng của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng:
+ Khảo sát, thống kê phân loại lỗi chính tả mà học sinh thường gặp, nguyên nhân
mắc lỗi của học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La.
+ Đề xuất một số biện pháp rèn kỹ năng nghe - viết chính tả cho học sinh lớp 3.
+ Tiến hành thiết kế giáo án và dạy thể nghiệm.
+ Tổng hợp, so sánh, đối chiếu kết quả bước đầu thể nghiệm và rút ra tính khả thi
của vấn đề nghiên cứu.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp rèn kĩ năng nghe - viết chính tả cho học
sinh lớp 3 Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La.
4.2. Khách thể nghiên cứu

4


Khách thể nghiên cứu là Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu - Sơn La.
Cụ thể:
+ Khảo sát 02 giáo viên dạy Chính tả lớp 3.
+ Khảo sát hai lớp 3 tổng số 44 HS, trong đó lớp đối chứng là lớp 3A3: 22 HS;
lớp thể nghiệm là lớp 3A1: 22 HS
5. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn về đối tượng và khách thể nghiên cứu: do thời gian và điều kiện có
hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Nghiên cứu một sở cơ sở lí luận của việc dạy học chính tả.
- Xây dựng kế hoạch và khảo sát thực trạng dạy học chính tả.
- Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng nghe - viết chính tả cho học sinh lớp 3.
- Thiết kế thể nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất trong đề tài.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Trường Tiểu học Chiềng Pha - Thuận Châu Sơn La.

5


6. Giả thiết khoa học
Trong trường tiểu học, phân môn Chính tả có vị trí vô cùng quan trọng, tuy nhiên
việc dạy chính tả cho học sinh hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi giả định nếu
các biện pháp trong đề tài được thực hiện thành công thì sẽ góp phần vào giải quyết

những khó khăn đó, đồng thời cũng góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của môn
Tiếng Việt ở tiểu học hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đề ra, chúng tôi xây
dựng nhóm phương pháp nghiên cứu như sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp đọc, phân tích, tổng hợp để xử lý tư liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp trắc nghiệm.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- So sánh, đối chiếu lí luận với thực tiễn, rút ra kết luận và đề xuất.
7.3. Phương pháp toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để so sánh, thống kê, xử lí số liệu mà chúng
tôi khảo sát được.
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Biện pháp rèn kĩ năng nghe - viết chính tả cho học sinh lớp 3.
Chương 3: Thể nghiệm sư phạm.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan tới đề tài
1.1.1.1. Chính tả là gì?
Chính tả là phép viết đúng, là lối viết hợp với chuẩn, là hệ thống quy tắc về cách
viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm tên

riêng tiếng nước ngoài. Chính tả là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ nhằm làm
cho người viết và người đọc hiểu thống nhất nội dung của văn bản. Sự quy ước có tính
chất xã hội trong chính tả không cho phép vận dụng các quy tắc chính tả một cách linh
hoạt có tính chất sáng tạo cá nhân. [7; tr 82].
Chuẩn chính tả bao gồm chuẩn chữ viết các âm (phụ âm, nguyên âm, bán âm) và
các thanh, chuẩn viết tên riêng (viết hoa), chuẩn viết phiên âm từ và thuật ngữ vay
mượn. Hiện nay, chuẩn viết các âm và các thanh tiếng Việt đã được xác định theo hệ
thống ngữ âm của chữ viết. Chuẩn viết hoa tuy chưa thật thống nhất, nhưng xu hướng
đang được chấp nhận là viết hoa con chữ đầu của mỗi âm tiết thuộc từ tên riêng (Việt
Nam, Hồ Xuân Hương,...). Nếu tên riêng là cụm từ thể hiện một hay hơn một danh từ
chung và một danh từ riêng thì viết hoa con chữ đầu thuộc âm tiết đầu thuộc âm tiết đầu
của các danh từ chung, còn danh từ tiếng viết hoa theo quy định (Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Trường Đại học Tây Bắc,...). Chuẩn viết âm từ vay mượn (tiếng nước ngoài) phức
tạp hơn: đang tồn tại hai cách viết phiên âm, đó là phiên âm âm tiết hóa (có gạch nối
giữa các âm tiết của từ như: Lê - nin, Pa - ri...) và phiên âm từ hóa (viết liền các âm tiết,
tôn trọng âm chữ theo hệ La tinh như Pari, Canada, Victor Hugo...). [4; tr 136].
1.1.1.2. Chính tả nghe - viết
Chính tả nghe - viết là kiểu bài thể hiện đặc trưng của phân môn chính tả. Kiểu
bài này yêu cầu HS nghe từng từ, cụm từ, câu do GV đọc, vừa nghe vừa tái hiện hình
thức chữ viết của các từ, cụm tự, câu ấy. Hay nói cách khác, học sinh phải có năng lực
chuyển ngôn ngữ âm thanh thành ngôn ngữ viết. Yêu cầu đặt ra là học sinh phải viết đủ
số âm tiết đã nghe, viết đúng và nhanh theo tốc độ quy định của từng lớp, nghĩa là học
sinh cùng lúc phải phối hợp nghe để nhớ, viết. [7; tr 202].

7


1.1.1.3. Chính âm
Theo cuốn Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học II (Lê Phương Nga) có đề
cập đến vấn đề chính âm như sau: Chính âm là các chuẩn mực phát âm của một ngôn

ngữ có giá trị và hiệu lực về mặt xã hội. Chính âm sẽ quy định nội dung luyện phát âm ở
tiểu học. Chính âm liên quan đến vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. Việc hiểu biết về chính âm sẽ giúp chúng ta xác định được nội dung đọc
đúng, đọc diễn cảm một cách có nguyên tắc.
1.1.1.4. Kĩ năng
Khi nói về khái niệm kĩ năng thì có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo cuốn từ
điển Tiếng Việt, Hoàng Phê (chủ biên), năm 2005, NXB Đà Nẵng có đề cập về khái
niệm kĩ năng như sau: kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được
trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Cũng có quan niệm cho rằng, kĩ năng là năng lực
(khả năng) của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở
hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
Trên đây là một số khái niệm mà nhóm đề tài quan tâm để phục vụ cho việc
nghiên cứu.
1.1.2. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.2.1. Một số quan điểm về đổi mới Giáo dục tiểu học
Vấn đề đổi mới toàn diện về giáo dục trong đó có đổi mới phương pháp dạy học
đã được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước thông qua Nghị quyết Trung ương
IV (khóa VII), nghị quyết Trung ương II (khóa VII) và Luật Giáo dục... Những quan
điểm về đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các văn bản sau:
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/06/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực
của người học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kì học, cuối năm học
theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”. [3; tr. Sđd]

8



Trong chỉ thị số 40 - CT/TN ngày 15 tháng 6 năm 2004, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ban hành về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lí giáo dục. Mục tiêu của chỉ thị là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ đảm bảo
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 8 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định đánh giá
học sinh tiểu học. Theo thông tư này, nhiều điểm mới trong đánh giá kết quả học tập của
thường xuyên của HS không phải bằng điểm số như trước đây mà thay bằng lời nhận
xét. Mô hình này kế thừa những mặt tích cực của mô hình dạy truyền thống, nhưng
nhấn mạnh “đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích
tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh”, “đánh giá không so
sánh với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở
trường phổ thông theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GD ngày 27/5/2013,
mà mục tiêu của phương pháp này là chú ý cung cấp kiến thức cho học sinh, chú ý
nhiều đến việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho HS.
Những quan điểm trên đều nhằm mục đích đổi mới toàn diện nền giáo dục theo
hướng tích cực, đây là những tiền đề, cơ sở thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ
thông nói chung và cấp tiểu học nói riêng. Một số quan điểm về đổi mới giáo dục này sẽ
là những cơ sở khoa học cơ bản để nhóm tác giả nghiên cứu đúng hướng và có thể góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.1.2.2. Một số đặc điểm tâm sinh lí và ngôn ngữ của học sinh
a) Cơ sở tâm sinh lí
Bậc tiểu học là một giai đoạn học tập mới đối với trẻ. Đến trường thực hiện hoạt
động học tập là bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ ở lứa tuổi này. Hoạt động
học tập cũng là hoạt động chủ đạo của các em. Vì vậy khi tiến hành dạy học cho HS cần
chú đến các đặc điểm tâm lí lứa tuổi tiểu học.
Viết chữ nói chung và viết chính tả nói riêng không chỉ là vận động cơ bắp mà còn

là những thao tác trí óc của người viết. Kĩ năng chính tả bao gồm các cử động phối hợp
thuần thục các ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay sử dụng bút làm sao thể hiện đúng các
chữ, đảm bảo sự khu biệt và tốc độ viết chữ nhanh. Hệ cơ, xương và hệ thần kinh cao

9


cấp đang phát triển. Do đó khi dạy viết chính tả cho HS cần chú ý không cho các em
viết quá nhiều, điều chỉnh tư thế ngồi viết cũng như tư thế viết đúng. Ngoài ra khả năng
chú ý của HS tiểu học còn yếu, thiếu bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ phân
tán. Các em chỉ hay chú ý và hứng thú với các môn học có đồ dùng trực quan sinh động.
Vậy nên khi dạy học chính tả nghe viết cho HS tiểu học cần khơi gợi sự hứng thú, lòng
yêu quý môn học cho các em.
Mục đích dạy chính tả là hình thành cho HS năng lực viết thành thạo, thuần thục
chữ viết theo đúng chuẩn chính tả, giúp HS hình thành kĩ xảo chính tả. Kĩ xảo chính tả
nghĩa là giúp HS viết đúng chính tả một cách tự động hóa, không cần phải nhớ đến quy
tắc chính tả, không cần đến sự tham gia của tư duy. Để đạt được điều này có thể tiến
hành theo hai cách: có ý thức và không có ý thức. Cách có ý thức , phải bắt đầu từ việc
nhận thức các quy tắc, các mẹo luật chính tả và luyện tập, từng bước đạt tới các kĩ xảo
chính tả. Cách này sẽ tiết kiệm thời gian công sức và đó cũng là con đường ngắn nhất và
đạt hiệu quả cao. Cách không có ý thức, không cần biết đến sự tồn tại của các quy tắc
chính tả, không cần hiểu mối quan hệ giữa ngữ âm và chữ viết, những cơ sở từ vựng và
ngữ pháp chính tả, mà chỉ đơn thuần là viết đúng từng trường hợp, từng từ cụ thể với
chuẩn chính tả. Ở đây, không tốn nhiều thời gian, công sức và không thúc đẩy sự phát
triển của tư duy, chỉ củng cố trí nhớ máy móc ở một mức độ nhất định. Ở tiểu học, cần
vận dụng linh hoạt và phù hợp với từng giai đoạn lứa tuổi, đặc điểm tâm lí để có thể đạt
được các yêu cầu về tiêu chuẩn chính tả. Đối với các lớp đầu cấp (lớp 1, 2, 3) chủ yếu
sử dụng cách không có ý thức, còn các lớp cuối cấp (lớp 4, 5) chủ yếu là cách có ý thức.
Kĩ năng viết đúng chính tả phải có sự kết hợp thuần thục của ngón tay, bàn tay,
cổ tay, cánh tay thì mới có thể viết đúng, nhanh và đẹp. Vậy nên chính tả đòi hỏi phải có

sự kết hợp khéo léo của cá nhân. Chính tả giúp học sinh phát triển thính giác (Chính tả
nghe - viết) và giúp thính giác của các em nhạy bén hơn. Tăng cường sự tập trung chú ý
của học sinh.
Mặt khác, “Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm. Viết chính tả tiếng Việt chủ
yếu là ghi âm âm tiết, thể hiện các thành phần âm vị trong cấu trúc âm tiết thành chữ âm tiết. Các chữ cái biểu tượng âm thanh, nói đúng hơn là biểu tượng thính giác âm
thanh, được tiếp nhận thính giác qua lời nói. Trong khi chính tả đối với các ngôn ngữ có
biến đổi hình thái biểu hiện qua chữ viết thường đòi hỏi phải phân biệt các dạng thức
ngữ pháp của từ chính tả tiếng Việt thường phục vụ vào mối liên hệ âm vị - chữ cái và

10


mối liên hệ âm - nghĩa ở những trường hợp có đồng âm”. [7; tr 194].
Bên cạnh biểu tượng thính giác âm thanh, viết đúng chính tả còn là sự tái tạo các
mẫu chữ, các kĩ năng ghi nhớ các biểu tượng thị giác về chữ - âm tiết và cách viết âm
tiết. Biểu tượng thị giác có quan hệ với nghĩa. Mối liên hệ chữ - nghĩa được phản ánh
trong quá trình tiếp nhận, ghi nhớ và thể hiện bằng chữ viết. Điều này được biểu diễn
qua sơ đồ:

Âm - cách viết - nghĩa
(Biểu tượng thính giác có liên hệ với nghĩa)

Chữ
Âm - cách viết
(Biểu tượng thị giác có liên hệ với nghĩa)
Như vậy, lí luận tâm lí học hiện đại đề cao vai trò của ý thức, phát huy tính tích
cực tự động hóa trong việc hình thành kĩ năng chính tả. Các nhà tâm lí học nhấn mạnh
sự thống nhất giữa tự động và ý thức ở một mức độ nhất định của kĩ năng chính tả:
“Việc động viên tính tự giác tích cực của học sinh khi tiếp thu tài liệu chính tả mới đặc
biệt quan trọng. Tính tính cực đó được biểu hiện ở sự tập trung chú ý, tập trung tư tưởng

cao độ của học sinh trong giờ học. Sự chú ý không phải một chức năng độc lập của tâm
lí con người như sự tái hiện tư duy, tình cảm. Sự chú ý luôn đi kèm với một hoạt động
nhất định của con người, đánh dấu mức độ tự giác, tích cực với công việc mà anh ta tiến
hành” (D.N. Bôgooiavlenxki, Các nguyên tắc tâm lí của việc dạy chính tả, người dịch
Lê A). Xuất phát từ cơ sở tâm lí học, trong dạy học chính tả cần sử dụng các phương
pháp thích hợp có tác dụng khơi gợi và kích thích sự chú ý, tích cực hóa hoạt động tư
duy của học sinh, làm cho học sinh nhận thức được đầy đủ ý nghĩa thực tiễn của chính
tả trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ viết. Những yêu cầu của kĩ năng chính tả
được học sinh tiếp nhận và tự giác rèn luyện để ứng dụng có hiệu quả trong thực tiến.[7;
tr 194].
b) Cơ sở ngôn ngữ học
Thứ nhất, đặc điểm ngữ âm tiếng Việt, Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn
lập, tức là mỗi một tiếng (âm tiết) tách rời nhau và được thể hiện bằng một chữ viết.
Trong tiếng Việt có một loại đơn vị đặc biệt gọi là tiếng, mỗi tiếng gọi là một âm tiết.
Tiếng Việt là một thứ ngôn ngữ có nhiều thanh điệu độc lập mang nghĩa. Vì thế trong

11


chuỗi lời nói, ranh giới giữa các âm tiết được thể hiện rõ ràng, các âm tiết không bị nối
dính với nhau như trong các ngôn ngữ biến hình. Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một hệ
thống âm thanh có tổ chức nhất định, các yếu tố cấu tạo âm tiết kết hợp với nhau ở mức
độ lỏng, chặt khác nhau. Phụ âm đầu, vần và thanh kết hợp với nhau khá chặt chẽ. Vần
có vai trò quan trọng trong tiếng Việt. Âm tiết có thể không có phụ âm đầu nhưng không
thể thiếu phần vần, có phần vần thì câu từ đó mới có nghĩa. Âm tiết có vị trí đặc biệt
quan trọng trong hệ thống các đơn vị ngữ âm tiếng Việt. Đồng thời tập trung đầy đủ
những đặc điểm của tiếng Việt về mặt ngữ âm. Bên cạnh đó, âm tiết còn là đơn vị cơ
bản trên bình diện biểu hiện của hệ thống các đơn vị ngữ pháp và hệ thống các đơn vị
ngữ từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. Như vậy, chính tả tiếng Việt về cơ bản là chính tả
âm tiết. Viết đúng chính tả tiếng Việt chủ yếu là biết viết đúng các tổ hợp chữ cái ghi âm

tiết. Do đó việc lựa chọn chữ - âm tiết làm đơn vị để dạy trong quá trình dạy tiếng Việt
nói chung, dạy chính tả nói riêng, cần được coi là vấn đề hiển nhiên, rõ ràng.
Thứ hai, đặc điểm chữ viết tiếng Việt, chữ viết tiếng Việt thường được gọi là chữ
Quốc ngữ, cách gọi này có tác dụng phân biệt với chữ Hán (chữ viết tiếng Trung Quốc)
và chữ Nôm (chữ viết được tạo ra trên cơ sở của chữ Hán). Chữ Hán và chữ Nôm tồn tại
trong thời kì phong kiến và có phạm vi sử dụng hạn chế. Chữ Quốc ngữ được xây dựng
trên cơ sở chữ cái La tinh bao gồm 26 kí hiệu cơ bản. Mỗi kí hiệu biểu hiện một âm vị
tương ứng trong ngôn ngữ. Vì thế, chữ viết tiếng Việt là một chữ viết được ghi âm
tương đối hợp lí. Ở cấp độ âm tiết, nói chung có sự đối ứng một - một giữa âm và chữ “phát âm thế nào thì viết thế ấy”. Đối với người Việt Nam, có một số lượng lớn âm tiết
mà ai cũng có thể viết đúng chính tả dễ dàng. Như vậy, về cơ bản, chính tả tiếng Việt là
chính tả ngữ âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau [7; tr 190]. Chữ viết
tiếng Việt được tạo trên cơ sở của chữ Hán. Các âm trong tiếng Việt được ghi lại bằng
chữ cái hoặc tập hợp các chữ cái. Chữ viết tiếng Việt gồm các chữ cái sau: dùng để ghi
11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i(y), o, ô, ơ, u, ư và 3 nguyên âm đôi iê (yê, ia, ya), ươ,
(ưa), uô (ua); dùng 23 phụ âm: b, c (k, q), ch, d, đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh),
p, ph, r, s, t, th, tr, v, x. Ngoài các chữ cái, do tiếng Việt là ngôn ngữ có thanh điệu, chữ
viết tiếng Việt còn sử dụng thêm 5 dấu để ghi 6 thanh điệu đó là: thanh huyền, thanh
ngã, thanh nặng, thanh hỏi, thanh sắc. Không dùng dấu để ghi thanh ngang. Chữ viết
tiếng Việt, một chữ viết ghi âm với nguyên tắc chính tả thuần túy âm vị học (hay như
vẫn quen gọi là nguyên tắc ngữ âm học), không phản ánh một cách phát âm tự nhiên

12


một cách thực tế tồn tại của tiếng Việt hiện đại. Nguyên tắc âm vị học trong chữ viết yêu
cầu giữa âm và chữ phải có quan hệ tương ứng “1-1”. Để đảm bảo nguyên tắc này, chữ
quốc ngữ ít nhất phải thỏa mãn hai điều kiện: mỗi âm chỉ do một kí hiệu biểu thị và mỗi
kí hiệu luôn luôn chỉ có một giá trị, tức biểu thị chỉ một âm duy nhất ở mọi vị trí trong
từ.
Một số những bất hợp lí trong chữ quốc ngữ liên quan đến việc dạy chính tả cho

học sinh, ta có thể quy vào hai trường hợp chính: vi phạm nguyên tắc tương ứng “1-1”
giữa kí hiệu và âm thanh, vi phạm tính đơn trị của kí hiệu. Về vi phạm nguyên tắc tương
ứng “1-1” giữa kí hiệu và âm thanh, điều này thể hiện ở chỉ dùng kí hiệu để biểu thị một
âm. Ví dụ: âm /k/ được biểu thị bằng kí hiệu c, k, q; âm /i/ được kí hiệu bằng i, y; âm
/uo/ được biểu thị bằng uô, ua. Về vi phạm tính đơn trị của kí hiệu, điều này thể hiện cụ
thể ở chỗ: một kí hiệu biểu thị nhiều âm khác nhau tùy thuộc vào vị trí của nó trong
quan hệ với những âm trước và sau nó. Ví dụ: chữ a chủ yếu dùng để biểu thị /a/; nhưng
khi đúng trước u và y ở cuối âm tiết lại biểu thi â, /ă/...v.v...[9; tr 227].
Thứ ba, đặc điểm ngữ nghĩa tiếng Việt, chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm
nhưng trong thực tế muốn viết đúng chính tả, việc nắm nghĩa của từ rất quan trọng, hiểu
nghĩa của từ là một trong những cơ sở giúp người học viết đúng chính tả. Vì vậy, việc
đặt một hình thức ngữ âm nào đó trong từ (mỗi từ gắn với một nghĩa xác định) sẽ giúp
học sinh dễ dàng viết đúng chính tả. Xét ở góc độ này, chính tả tiếng Việt còn là loại
chính tả ngữ nghĩa. [7; tr 193]. Việc nhìn nhận và hiểu nghĩa của từ nào đó thì viết đúng
chính tả cũng có phần có cơ sở. Chẳng hạn từ có hình thức ngữ âm là “za” khi học sinh
chưa thể phân biệt được nên viết với r, d, gi thì việc căn cứ vào nghĩa của từ khi kết hợp
với một từ khác, học sinh lại có thể xác định được và viết đúng từ cần viết, ví dụ như:
viết là “ra” (trong ra vào, ngoài ra,...) là “da” (trong da tay, da chân,...) hay “gia” (trong
gia đình, gia tộc,...). Do đó, khi còn phân vân trong trường hợp không biết nên viết với
hình thức chính tả nào cho đúng, chúng ta có thể xét đến bình diện ngữ nghĩa này làm
căn cứ.
Trên đây là những cơ sở khoa học của việc dạy học chính tả, giúp nhóm đề tài
chúng tôi nắm được một số lí luận khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.1.2.3. Một số vấn đề chung về dạy học Chính tả ở tiểu học
a) Vị trí, nhiệm vụ, chương trình của dạy học Chính tả
* Vị trí của việc dạy học Chính tả

13



Khi nói đến vị trí của chính tả cần nói đến hai nội dung chính sau đây:
Thứ nhất, vị trí của chính tả trong đời sống xã hội, chính tả có vai trò quan trọng
trong đời sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng xã hội. Việc thực hành tốt các kĩ năng
về chính tả, đặc biệt là nghe - viết không chỉ có ý nghĩa trong giao tiếp hằng ngày mà
còn thể hiện tư duy và trình độ văn hóa của mỗi người. Giao tiếp trong xã hội cần có
một chuẩn mực, chuẩn mực về lời nói và chữ viết thì người được giao tiếp mới có thể
hiểu được nội dung giao tiếp. Chính tả biểu hiện tư duy được thể hiện ở chỗ nó là một
cái đã biết trước, nắm được và nhớ được nhanh, chính xác những quy tắc về chữ viết.
Chính tả thể hiện trình độ văn hóa ở chỗ, đó là những người có vốn hiểu biết, có trình
độ học thức, hiểu về văn hóa Việt thì mới có thể sử dụng câu từ đúng. Một khía cạnh
nào đó, chính tả rèn tính cẩn thận, chính xác, bồi dưỡng cho HS tinh thần trách nhiệm
với công việc, óc thẩm mĩ. Dân ta thường có câu “ Luyện nét chữ - rèn nết người ” là
vậy. Chính tả giúp cho người đọc, người nghe hiểu được nội dung mà mình cần truyền
đạt. Hay nói cách khác là nói đúng, viết đúng thì người đọc, người nghe mới tiếp nhận
đúng. Hiểu và dùng đúng chính tả thì mới tự tin bước ra ngoài xã hội và như thế mới
khẳng định được bản thân. Để có thể giao tiếp tốt trong xã hội, chính tả có thể coi là một
yếu tố rất quan trọng nên mỗi người cần phải học tập và tìm cho mình vốn hiểu biết về
chính tả để có thể giao tiếp thành công trong cuộc sống.
Thứ hai, vị trí của phân môn Chính tả ở trường tiểu học, Chính tả là một phân
môn có tầm quan trọng đặc biệt của môn Tiếng Việt ở tiểu học, chính tả dạy cho các em
tri thức và các kĩ năng về chính tả, phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ ở dạng viết
trong giao tiếp. Giúp các em học tập, giao tiếp và tham gia các hoạt động xã hội được
thuận tiện hơn. Sử dụng đúng chính tả góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng và thống
nhất của tiếng Việt. Đến với trường, lớp HS biết đến chữ viết và cách sử dụng nó trong
hoạt động giao tiếp. Tiểu học là giai đoạn các em đã biết sử dụng lời nói, chữ viết để thể
hiện suy nghĩ của mình nên cần phải rèn kĩ năng chính tả cho các em để sau này các em
có thể dễ dàng học tập và giao tiếp. Ngoài ra, chính tả còn giúp cho việc hình thành và
phát triển tư duy cho học sinh. Bởi chính tả còn đòi hỏi các em phải nhớ đúng và cách
sử dụng từ ngữ, để có thể hình thành thói quen viết đúng chính tả. Qua phân môn Chính
tả, HS hiểu và biết cách sử dụng chính tả thì mới có thể tiếp thu các kiến thức khoa học

tự nhiên và khoa học xã hội khác. Điều đó có thể thấy rõ trong quá trình học tập của các
em. Bất kì môn học nào cũng đòi hỏi phải biết đọc, viết đúng và hiểu được nội dung từ

14


ngữ. Chính tả là môn học có tính chất công cụ, có vị trí quan trọng trong đời sống của
học sinh, là môn học đặt nền móng cho sự phát triển ngôn ngữ và tiếp thu các kiến thức
khác. HS biết sử dụng chính tả thì mới có thể học tập giao tiếp tốt đối với gia đình, bạn
bè và thầy cô. Hiểu đúng về chính tả thì các em dễ dàng tiếp thu các kiến thức từ người
khác và những kiến thức khoa học nhất định. Hình thành kĩ năng, kĩ xảo về chính tả để
các em có thể tự tin học tập và tiến bước xa hơn trên con đường tìm đến tri thức, một
phần nào đó dạy cho các em hiểu biết hơn về sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt.
* Nhiệm vụ của dạy học Chính tả
Phân môn Chính tả dạy cho trẻ biết chữ để học tiếng, dùng chữ để học các môn
khác và để sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. Qua các giờ học Chính tả, học sinh nắm
được các quy tắc chính tả, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo chính tả, hình thành năng lực
viết đúng, thể hiện các văn bản trên vở, bảng,... từ đó góp phần hình thành nhân cách và
phát triển tư duy cho học sinh. Cùng với phân môn Tập viết, phân môn Chính tả giúp
học sinh nắm vững các quy tắc chính tả, hình thành các kĩ năng chính tả, củng cố và
hoàn thiện các tri thức cơ bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết tiếng Việt, trang bị cho
học sinh công cụ để học tập và giao tiếp trong xã hội. Qua phân môn Chính tả, bồi
dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen cẩn thận, sạch sẽ, kiên trì,
từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
* Chương trình của việc dạy học Chính tả lớp 3
- Các mức độ rèn luyện:
+ Chính tả đoạn, bài: nghe - viết, nhớ - viết một bài hoặc một đoạn bài có độ dài
trên dưới 60 chữ (tiếng).
+ Chính tả âm, vần: phân biệt các âm tiết dễ lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, viết theo
trí nhớ các bài học thuộc lòng.

- Các chỉ tiêu cần đạt:
+ Viết đúng mẫu chữ, đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi/1 bài/60 tiếng (chữ).
HS không vừa đánh vần vừa viết, có ý thức phân biệt các âm, vần dễ lẫn trên chữ viết.
+ Đạt tốc độ viết từ 60 - 70 chữ/15 phút.
+ Bồi dưỡng cho HS một số đức tính, thái độ cần thiết trong công việc như: cẩn
thận, chính xác, có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
b) Nguyên tắc dạy học Chính tả

15


Dạy học Chính tả ở tiểu học cần tuân thủ theo những quy tắc nhất định. Theo
cuốn Phương pháp dạy học Tiếng Việt I (Lê Phương Nga) có đề cập một số nguyên tắc
sau:
* Nguyên tắc dạy học chính tả theo khu vực
Nguyên tắc này đòi hỏi nội dung dạy chính tả phải sát với phương ngữ, nghĩa là
xuất phát từ thực tế mắc lỗi chính tả của học sinh ở từng khu vực, từng miền để hình
thành nội dung giảng dạy. Có xác định được những trọng điểm chính tả cần dạy cho
từng khu vực, từng địa phương thì mới tối ưu hóa việc dạy chính tả được. Bên cạnh đó,
khi dạy chính tả cho học sinh tiểu học giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo
trong giảng dạy những nội dung cụ thể sao cho sát hợp với đối tượng học sinh mình dạy.
Trong chừng mực nhất định, có thể giảm bớt những nội dung không cần thiết trong sách
giáo khoa và bổ sung những nội dung thấy cần thiết ngoài sách giáo khoa. Khi dạy
chính tả cho học sinh giáo viên cần nắm được nguyên tắc này và vận dụng phù hợp để
truyền đạt đúng kiến thức và học sinh tiếp thu một cách có hiệu quả.
* Nguyên tắc kết hợp giữa chính tả có ý thức và chính tả không có ý thức trong dạy học
chính tả
Trong học tập, mọi hoạt động đều là hoạt động có ý thức. Khái niệm “có ý thức”
và “không có ý thức”có thể được hiểu là học các “quy tắc, quy luật” chính tả đối lập với
học thuộc các trường hợp chính tả “bất quy tắc”.

Có thể phân biệt hai loại chính tả đó là loại chính tả có ý thức và không có ý thức
như sau:
Thứ nhất, loại chính tả có thức: đó là loại chính tả nhằm phát hiện các quy tắc
chính tả trên cơ sở của phép viết đúng chính tả. Loại chính tả này về cơ bản đây là con
đường được triển khai từ việc nhận thức các quy tắc và các mẹo luật chính tả để làm cơ
sở cho việc thực hành luyện tập tiến tới hình thành kĩ năng, kĩ xảo viết đúng chính tả
cho học sinh. Chính tả có ý thức đòi hỏi HS vận dụng các thao tác tư duy như so sánh,
phân tích, tổng hợp,... để rút ra quy tắc chính tả vận dụng vào để viết. Học sinh nắm
được quy tắc chính tả, nắm được cách viết đúng mà không cần phải ghi nhớ máy móc
theo từng trường hợp cụ thể.
Thứ hai, loại chính tả không có ý thức: đó là loại chính tả “bất quy tắc”, cần học
thuộc và ghi nhớ các trường hợp cụ thể. Con đường này được hiểu là việc hình thành kĩ
xảo một cách tự nhiên. Đặc trưng của nó có thể là lĩnh hội một hành động nào đó thì

16


việc dạy chính tả không cần chú ý đến sự tồn tại của các quy tắc chính tả, không cần
hiểu mối quan hệ giữa ngữ âm và chữ viết, những cơ sở ngữ pháp của chính tả mà đơn
thuần chỉ là viết được từng từ cụ thể, từng trường hợp riêng lẻ.
Khi dạy chính tả cho HSTH chúng ta không được chỉ để tâm đến con đường có ý
thức mà còn phải chú ý đến con đường chính tả không có ý thức. Bởi cách ghi nhớ máy
móc trong con đường không có ý thức sẽ giúp HS phản ứng nhanh mà không cần phải
tư duy vẫn chọn được cách viết phù hợp.
* Nguyên tắc phối hợp giữa phương pháp xây dựng cái đúng và loại bỏ cái sai trong
dạy học chính tả
- Phương pháp xây dựng cái đúng: cung cấp cho học sinh những quy tắc chính tả,
hướng dẫn học sinh thực hành, luyện tập nhằm hình thành các kĩ xảo.
- Phương pháp bỏ cái sai: phương pháp này đưa ra các trường hợp viết sai chính
tả, hướng dẫn học sinh phát hiện sửa chữa rồi từ đó hướng đến cái đúng, loại bỏ các lỗi

chính tả.
Có thể thấy, cả hai phương pháp này đều có những ưu và hạn chế riêng nhưng ưu
điểm bên này sẽ khắc phục hạn chế bên kia và ngược lại. Vì vậy, khi dạy chính tả ở tiểu
học cần sử dụng phối hợp cả hai phương pháp này. Như thế việc dạy học sẽ đạt hiệu
quả cao hơn.
* Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt và quy tắc viết hoa hiện hành
Chính tả tiếng Việt luôn có những nguyên tắc nhất định. Cố gắng đảm bảo sự
nhất quán của tiếng Việt trong từng trường hợp cụ thể. Theo cuốn Tiếng Việt thực hành,
Bùi Minh Toán (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, có đề cập đến các nguyên tắc kết
hợp chính tả và quy tắc viết hoa hiện hành:
- Nguyên tắc kết hợp chính tả tiếng Việt
Các chữ cái biểu thị các phần của âm tiết: tất cả các chữ cai ghi nguyên âm đều
có thể làm kí hiệu ghi âm chính của âm tiết; có hai chữ cái để ghi âm đệm là o và u, các
kí hiệu: p, t, m, n, c, ng (nh), i (y), u (o) biểu thị các âm cuối.
Sự phân bố các vị trí giữa các kí hiệu cùng biểu thị một âm:
K, C, Q: K viết trước kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): e, ê, i
(kính, kiên, kia,...); C viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): a,
ă, â, o, ô, ơ, u, ư (ca, căn, cân,...); Q viết trước âm đệm: u (quả, quang, quăng,...). (Riêng
trường hợp ka, ki, theo thói quen k vẫn viết trước a).

17


G, GH - NG, NGH: G, NG viết trước các kí hiệu ghi nguyên âm (bộ phận nguyên
âm đôi): a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư (nga, ngăn, go, gô, ngơ,...); GH, NGH viết trước các kí hiệu
ghi nguyên âm (bộ phận nguyên âm đôi): ơ, ê, i (nghe, ghế, nghiền,...); IÊ, YÊ, IA, YA;
IÊ viết sau âm đầu, trước âm cuối: chiến, tiên tiến, diễn viên,...; YÊ viết sau âm đệm,
trước âm cuối: tuyên truyền, quyên, duyên,... hoặc khi mở đầu bằng âm tiết: yết, yên; IA
viết sau âm đầu, không có âm cuối: chia, phía, kia,...; YA viết sau âm đệm, không có âm
cuối: khuya.

UA, UÔ: UA viết khi không có âm cuối: ủa, của, múa,...; UÔ viết trước âm cuối:
suối, suốt, chuối,...
ƯA, ƯƠ: ƯA viết khi không có âm cuối: chưa, thừa, chứa,...; ƯƠ viết trước âm
cuối: nước, thương, chương,...
O, U làm âm đệm: sau chữ cái ghi phụ âm Q chỉ viết U: quang, quân, quyên,
quen,...; sau các âm khác hoặc mở đầu âm tiết thì viết O trước các nguyên âm: a, ă, e
( hoa, khoăn, toét,...) và viết U trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, yê (huân, khuynh,
khuya, nguyên, huê,...).
I, Y làm âm chính: I viết sau âm đầu: bi, phi, kĩ, mĩ, kính, minh,...; Y viết sau âm
đệm: quy, quynh,... Khi đứng một mình viết I đối với các từ thuần Việt: ỉ eo, ầm ĩ,…
viết Y đối với từ gốc Hán: y tá, ý kiến,...
- Quy tắc viết hoa hiện hành: Chữ hoa trong tiếng Việt có các chức năng cơ bản
sau:
+ Đánh dấu sự bắt đầu một câu.
+ Ghi tên riêng của người, địa danh, tên cơ quan, tổ chức,...
+ Biểu thị sự tôn kính: Bác Hồ, Người,...
Quy định về cách viết hoa tên riêng:
Thứ nhất, đối với tên riêng tiếng Việt
Tên người và tên địa lí: Viết hoa tất cả các chữ cái đầu của các âm tiết và không
dùng gạch nối: Trần Quốc Toản, Lê Lợi, Quang Trung, Sơn La, Nam Định, Yên Bái,...
Tên tổ chức cơ quan: viết hoa chữ cái đầu của âm tiết đầu tiên và các âm tiết đầu
của các bộ phận tạo thành tên riêng: Trường Tiểu học Chiềng pha, Trường Đại học Tây
Bắc,...
Thứ hai, đối với tên riêng không phải tiếng Việt

18


Những tên riêng có hình thức phiên âm Hán Việt quen dùng trong tiếng Việt thì
nói chung không thay đổi: Anh, Pháp, Mĩ, Lỗ Tấn,...(viết hoa tất cả các chữ cái đầu âm

tiết của tên riêng phiên âm Hán Việt). Đối với những trường hợp khác, phiên âm trực
tiếp ra tiếng Việt, viết sát theo cách đọc (đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết
hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết: Phri - đrích Ăng - ghen, Mát - xcơ va,...). Tên cơ quan tổ chức, đoàn thể nước ngoài nếu được viết theo cách định nghĩa thì
viết như viết các tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể Việt Nam; nếu viết tắt thì viết nguyên
dạng tắt, có thể viết ghi thêm tên dịch nghĩa hoặc tên nguyên dạng: WB (Ngân hàng Thế
giới), WB (World Bank),...
Những nguyên tắc trên đây sẽ là những yếu tố giúp người đọc hiểu biết hơn về
chính tả tiếng Việt. Đây cũng chính là những lí luận cơ bản để nhóm đề tài triển khai
những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
c) Phương pháp dạy học Chính tả
Phương pháp dạy học Chính tả là sự cụ thể hóa các phương pháp chung cho phù
hợp với đặc điểm của phân môn. Dưới đây là các phương pháp thường được sử dụng
trong phân môn Chính tả.
* Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Phương pháp phân tích ngôn ngữ bao gồm các thao tác phân tích và tổng hợp.
Thao tác phân tích thể hiện ở việc phân tích cấu tạo của chữ (ghi tiếng), cách đọc các
âm, vần khó hay dễ lẫn, giải thích nghĩa trên tiếng/từ. Phân tích còn là so sánh sự tương
đồng, khác biệt về âm, nghĩa và chữ của các từ ngữ có trong bài. Việc phân tích giúp
cho HS khắc sâu, ghi nhớ và hiểu sâu sắc về hiện tượng chính tả.
Ngược lại với phân tích là tổng hợp. Các thao tác tổng hợp thể hiện trong việc
khái quát các hiện tượng chính tả thành các quy tắc chính tả hoặc thành các mẹo chính
tả cho HS dễ nhớ, dễ viết. Thao tác phân tích tổng hợp được phối hợp với nhau một
cách linh hoạt trong suốt giờ học Chính tả. Muốn hoạt động phân tích ngôn ngữ có hiệu
quả cần phải tạo điều kiện để HS thực hành phân tích, tổng hợp. GV không làm hộ mà
giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, giúp HS lưu ý các hiện tượng chính tả cần quan tâm.
* Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp được thể hiện ở việc GV tổ chức tiết học bằng cách giao
nhiệm vụ học tập sao cho HS tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động giao tiếp một
cách có hiệu quả.


19


Hình thức giao tiếp trong dạy học chính tả rất đa dạng, bao gồm cả nghe, nói,
đọc, viết. Thao tác nghe trong phân môn Chính tả vừa là nghe, đọc bài chính tả, vừa là
nghe GV hoặc nghe bạn nói về hiện tượng chính tả, quy tắc chính tả. Trong giờ học
Chính tả thao tác viết được sử dụng thường xuyên nhất, từ bước kiểm tra bài cũ đến
bước viết chính tả đoạn bài, và cả bước làm bài tập chính tả âm, vần.
Muốn HS giao tiếp được tốt, GV phải soạn hệ thống câu hỏi và bài tập chính tả
phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm lí, đặc điểm ngôn ngữ và vốn hiểu biết về tự
nhiên và xã hội của HS. Cần tạo ra tình huống để HS hứng thú với bài học, khắc sâu
kiến thức hơn cho các em.
* Phương pháp rèn luyện theo mẫu
Phương pháp rèn luyện theo mẫu trong dạy học chính tả là sự vận dụng các quy
tắc hay mẹo chính tả đã biết vào các trường hợp tương tự. Khi thực hiện các bài tập
chính tả âm - vần, HS sử dụng các thao tác so sánh, điền thế, phân tích, tổng hợp theo
mẫu từ trước hoặc do GV hướng dẫn. Qua đó HS có thể giải các bài tập một cách thoải
mái và chủ động. Rèn luyện theo mẫu còn thể hiện ở việc viết theo mẫu cho trước. Mẫu
có thể là bài chính tả tập chép trong SGK hoặc do GV viết lên bảng. Chính vì điều này,
bài chính tả đoạn - bài được chọn cho HS viết phải là mẫu mức không chỉ về các hiện
tượng chính tả mà còn là một văn bản mẫu về nội dung cách sử dụng từ ngữ.
Dạy học chính tả cho HS GV cần sử dụng một cách có hiệu quả các phương pháp
dạy học trên. Không được đề cao quá phương pháp nào, sử dụng các phương pháp đúng
lúc đúng chỗ, đúng nội dung sao cho tiết dạy đạt hiệu quả nhất. Những phương pháp
dạy học này sẽ là những tiền đề lí luận để nhóm đề tài biết áp dụng và tìm ra những ưu
điểm và khắc phục những hạn chế khi dạy học chính tả cho HS.
1.1.2.4. Những quy định cơ bản vê cách viết và kỹ thuật viết
Để viết đúng chính tả tiếng Việt thì người viết cần phải nắm được các quy định
về cách viết và kĩ thuật viết chữ. Có như vậy thì mới có thể đảm bảo viết đúng, viết đẹp
và nhanh. Theo cuốn Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, Đào Ngọc - Nguyễn Quang Ninh,

Nhà xuất bản Giáo dục đã đề cập đến những quy định về cách viết và kĩ thuật viết như
sau:
a) Tư thế ngồi viết và cầm bút
Ngay ở lớp 1 học sinh đã được hướng dẫn về tư thế ngồi viết và cầm bút như sau
- Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tì ngực vào bàn.

20


- Đầu hơi cúi, cự li giữa mắt và vở từ 25cm đến 30cm.
- Tay trái đặt lên phía trước bên trái cuốn vở (hoặc giấy viết).
- Tay phải cầm bút và điều khiển nét viết bằng 3 ngón tay (ngón cái, ngón trỏ và
ngón giữa). Các ngón tay phối hợp đồng thời với cổ tay, cánh tay và di chuyển trên
trang giấy một cách mềm mại theo nét viết, theo dòng chữ (từ trái sang phải). Viết hết
một dòng chữ lại nâng bút lên và chuyển xuống dòng kế tiếp.
Ngồi viết đúng tư thế, cầm bút đúng kỹ thuật sẽ tạo nên sự thoải mái khi viết, chữ
viết đẹp hơn và tránh được vẹo cột sống, cận thị,...
b) Nét viết
Hiện nay trong nhà trường chúng ta chỉ dạy cho học sinh viết chữ nét đều và
đứng (vuông góc với dòng kẻ), không bắt buộc học sinh phải viết chữ có nét thanh nét
đậm. Tuy vậy, học sinh cũng có thể viết chữ có nét thanh nét đậm hoặc nét chữ nghiêng
để tạo nên những dáng chữ khác nhau.
c) Kích thước chữ
Độ cao của chữ viết Tiếng Việt (bao gồm cã chữ viết thường, chữ viết hoa và chữ
số) được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm chữ có độ cao 1 đơn vị: a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, m, n, r, s, v, x.
- Nhóm chữ có độ cao 2 đơn vị bao gồm:
+ Các chữ viết thường sau: b, d, đ, g, h, k, l, p, q, y.
+ Tất cả các chữ viết hoa: A, B, C, D...
+ Tất cả các chữ số: 1, 2, 3, 4...

Riêng chữ t viết thường có độ cao 1 đơn vị rưỡi.
d) Tên gọi các nét cơ bản
- Nét ngang (-) có trong các chữ như: A, đ, E...
- Nét sổ ( | ) có trong các chữ như: L, H, K...
- Nét xiên ( / , \ ) có trong các chữu như: X, K, N...
- Nét móc bao gồm:
+ Nét móc lên ( ) có trong các chữ như r, t...
+ Nét móc xuống ( ) có trong các chữ như n, m...
+ Nét móc 2 đầu ( ) có trong các chữ như v, n...
+ Nét móc nghiêng ( ) có trong các chữ như: K, R, Y...
- Nét hất ( ) có trong các chữ như i, t, u...

21


- Nét cong ( ) có trong các chữ c, o, x...
- Nét khuyết ( ) có trong các chữ như h, k, l, g...
- Nét xoắn ( ) có trong các chữ như b, v, s, k...
e) Vị trí dấu thanh trong chữ viết
Trong mỗi chữ, dấu thanh bao giờ cũng được đặt ở chữ cái ghi âm chính của vần
(riêng thanh ngang không ghi dấu).
- Các dấu huyền, sắc, hỏi, ngã đặt ở phía trên chữ cái ghi âm chính.
Ví dụ: bàn, ghế, vở, ...
- Riêng dấu nặng đặt ở dưới chữ cái ghi âm chính.
Ví dụ: bệnh viện, đặt, nặng, nhẹ, ...
- Trong các chữ ghi tiếng có bán âm đầu (âm đệm) thì dấu thanh cũng được ghi ở
âm chính (dù sau âm chính không có âm cuối vần)
Ví dụ: chỉ, hỏa, thủy, hoàng, ...
- Trong các chữ có tiếng nguyên âm đôi thì dấu thanh ghi như sau:
+ Nếu sau nguyên âm đôi không có âm cuối vần thì dấu thanh ghi vào chữ cái

thứ nhất của nguyên âm đôi.
Ví dụ: cửa, mưa, múa, kìa, ...
+ Nếu sau nguyên âm đôi có âm cuối vần thì dấu thanh đặt vào dấu thanh thứ hai
của nguyên âm đôi.
Ví dụ: hiểu, điểm, cuối,...
Những quy định và kĩ thuật viết chữ sẽ là những cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện
pháp rèn cho học sinh các kĩ năng viết chữ để đảm bảo với yêu cầu, đó còn là những lí
luận cơ bản để chúng tôi phát hiện và rèn chính tả cho học sinh.
Lí thuyết về chính tả nói riêng và tiếng Việt nói chung rất sâu rộng. Những hiểu
biết về các nguyên tắc chính tả là cơ sở lí luận quan trọng giúp chúng tôi triển khai
nghiên cứu thực tiễn dạy học chính tả ở Trường Tiểu học Chiềng Pha và đưa ra những
biện pháp cụ thể để khắc phục những lỗi mà các em hay mắc phải.

22


×