Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG tác GIẢM NGHÈO TRÊN địa bàn đô LƯƠNG NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.44 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Hà Nội, tháng 5 năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam bài chuyên đề thực tập về một số giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An là thành
quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Những số liệu và tài liệu được trích dẫn trong bài là
hoàn toàn trung thực, rõ ràng. Những kết quả nghên cứu của chuyên đề chưa được
công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Ngày 05 tháng 05 năm 2020
Tác giả chuyên đề


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế và Quản lý Đô thị với đề tài
“Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An” là thành quả của quá tình thực tập và nghiên cứu
nghiêm túc của bản thân cũng như sự giúp đỡ, khích lệ và chỉ dẫn của thầy cô giáo
trong khoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, các cán bộ công tác tại phòng Công thương và Ban chấp hành Hội nông dân
huyện Đô Lương. Qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến những cá nhân, tập


thể đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Quốc dân và khoa Môi
trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề.
Tôi xin cảm ơn cán bộ tại phòng Công thương và Ban chấp hành Hội nông
dân huyện Đô Lương đã định hướng cũng như cung cấp những số liệu, thông tin
quan trọng để chuyên đề của tôi có thể hoàn thành.

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ GIẢM NGHÈO............4
1.1. Khái quát chung về nghèo đói và giảm nghèo..............................................4
1.1.1. Các khái niệm...........................................................................................4
1.1.2. Sự cần thiết của giảm nghèo.....................................................................5
1.1.3. Đặc trưng của người nghèo.......................................................................6
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo............................................................6
1.1.5. Nội dung của phương pháp giảm nghèo..................................................11
1.1.6. Nguyên nhân chủ yếu của nghèo đói.......................................................13
1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và giảm nghèo...............................14
1.1.8. Kinh nghiệm về công tác giảm nghèo tại một số quốc gia và bài học cho
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An........................................................................15
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NGHÈO VÀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG TỈNH NGHỆ AN.................................20
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An.......................................................................................20
2.1.1. Khái quát chung về vị trí địa lý huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An...........20

2.1.2. Khái quát tình hình phát triển kinh tế huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. .20
2.1.3. Về xã hội................................................................................................21
2.2. Phân tích thực trạng nghèo đói trên địa bàn huyện Đô lương, tỉnh Nghệ
An.....................................................................................................................21
2.2.1. Chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn nghiên cứu (2014 – 2019)........21
2.2.2. Tình hình nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đô Lương từ năm 2017
đến năm 2019....................................................................................................22
2.3. Thực trạng về công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô lương, tỉnh
Nghệ An............................................................................................................26
2.3.1. Kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo................................................26


2.3.2. Tình hình thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương từ
2014 – 2019........................................................................................................27
2.3.3. Kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa
bàn huyện Đô Lương.......................................................................................32
2.4. Đánh giá chung nghèo đói và công tác giảm nghèo huyện Đô Lương, tỉnh
Nghệ An............................................................................................................34
2.4.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân............................................34
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH
NGHỆ AN...............................................................................................................40
3.1. Mục tiêu và quan điểm công tác giảm nghèo huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An.....................................................................................................................40
3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo...............................................................................40
3.2.2. Phương hướng giảm nghèo.....................................................................41
3.3. Dự báo về thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ
An.....................................................................................................................41

3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong việc nâng hiệu quả công tác giảm
nghèo huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An...........................................................42
3.4.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hỗ trợ người nghèo được tiếp cận thuận lợi các
dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao trình độ nhận thức......................................42
3.4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
cho hộ nghèo.....................................................................................................44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................46
KẾT LUẬN............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................48

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌN
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ............................................10


Bảng 2.1: Tình hình nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Đô Lương từ năm
2017 – 2019............................................................................................................ 22
Bảng 2.2: Thống kê tình trạng nhà ở các hộ nghèo huyện Đô Lương 2019.............23
Bảng 2.3: Tỷ lệ học sinh thuộc hộ nghèo tại các cấp học huyện Đô Lương từ năm
2017 đến năm 2019.................................................................................................24
Bảng 2.4: Tỷ lệ người dân thuộc hộ nghèo đáp ứng các tiêu chí về trình độ chuyên
môn và việc làm huyện Đô Lương năm 2019..........................................................24
Bảng 2.5: So sánh tỷ lệ hộ nghèo huyện Đô Lương và các vùng lân cận................25
Bảng 2.6: Kinh phí thực hiện công tác giảm nghèo trong 6 năm (2014 – 2019)............26
Bảng 2.7: Một số chính sách được ban hành của tỉnh, huyện Đô Lương.................28
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi huyện.................32
Bảng 2.9: Thống kê thu chi xã hội hóa công tác giảm nghèo từ 2014 - 2019..........34
Bảng 3.1: Dự báo xu hướng tỷ lệ giảm nghèo huyện Đô Lương.............................42
Y

Hình 2.1: Bản đồ các xã huyện Đô Lương...............................................................20



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu
Từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, vấn đề nghèo đối và công tác giảm
nghèo đã ít nhiều được quan tâm từ nhận thức, nghiên cứu và lý luận cho tới triển
khai hành động thực tế. Chính vì vậy, ngoài những được cơ quan có thẩm quyền ban
hành, có rất nhiều tài liệu bao gồm đề án, luận văn và một số đầu sách liên quan đến
vấn đề trên. Dưới đây tác giả xin liệt kê một số tài liệu có liên quan đến nội dung
chuyên đề: “
(Mai Tấn Tuân, 2012) đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách giảm
nghèo bền vững; thực trạng thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận Liên
Chiểu, Thành phố Đà Nẵng; nghiên cứu kết quả đạt được của từng chính sách, đánh giá
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; đồng thời đưa ra được những giải pháp và hoàn
thiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà
Nẵng.
(Phạm Ngọc Dũng, 2014) đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
giảm nghèo bền vững; phân tích, đánh giá hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2013; trên cơ sở đó Luận văn đã đề xuất
một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến
năm 2020.
(Đinh Thị Quỳnh Giang, 2018) đã nghiên cứu đã nghiên cứu vấn đề nghèo
và thực trạng giảm nghèo của các hộ nông dân ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Trị;
nghiên cứu kết quả giảm nghèo đạt được trong giai đoạn từ 2013-2017. Từ những
kết quả đó tác giả đã đưa ra một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo trên địa bàn.”
“Tóm lại, các công trình nghiên cứu và bài viết trong nước được nêu ở trên
đã đề cập đến xoá đói giảm nghèo dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau cả về
lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên tính đến nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh

Nghệ An. Ở chuyên đề sau đây tác giả sẽ làm rõ hai vấn đề kể trên ở địa phương
này cũng như đưa ra một số giải pháp định hướng nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo trong thời gian tới.”
2. Tính cấp thiết của đề tài
Từ nhiều thế kỷ trước tình trạng nghèo đói đã trở thành vấn đề cấp thiết của
mọi quốc gia trong đó có Việt Nam. Giải quyết vấn đề đói nghèo chính là giải quyết

1


các vấn đề về an sinh xã hội qua đó làm cơ sở, đảm bảo cho sự phát triển và hưng
thịnh của một quốc gia: “
Trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra nhanh
chóng tại Việt Nam cùng với mục tiêu trở thành quốc gia có mức thu nhập trung
bình thì việc làm mang tính quan trọng quyết định là đảm bảo không có đối tượng
nào trong xã hội bị tụt hậu. Ở nông thôn, nhất là khu vực vùng sâu, vùng xa cái
nghèo đã “ăn sâu bám rễ” qua rất nhiều đời, sự mất cân đối trong thu nhập cũng như
khả năng tiếp cận các cơ hội việc làm, các tiêu chuẩn cơ bản của cuộc sống cần
được giải quyết. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi một hệ thống an sinh xã hội toàn
diện cùng với những chương trình tập trung xóa đói giảm nghèo cho người dân.
Chính vì vậy, công tác giảm nghèo đã, đang và luôn được ưu tiên đối với cả nước
nói chung và huyện Đô Lương nói riêng.
Trong những năm vừa qua, công tác giảm nghèo huyện Đô Lương đã đem lại
những kết quả nhất định, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể trong những năm trở lại đây.
Tuy nhiên, quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững khi thu nhập người dân còn
thấp, tỷ lệ người có trình độ học vấn và chuyên môn cao không nhiều, nhìn chung
vẫn tồn tại tương đối nhiều khó khăn với những người dân trên địa bàn. Đây chính
là thách thức không nhỏ cho Đảng bộ và chính quyền huyện Đô Lương cũng như
tỉnh Nghệ An trong thời gian sắp tới.
Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đô Lương từ nay đến

năm 2025 thì việc phân tích, nghiên cứu, luận giải một cách logic, hệ thống và
chính xác thực trạng nghèo đói qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giảm nghèo, giúp người dân thoát nghèo một cách bền vững và ổn định là
vấn đề hết sức cần thiết. Đạt được những mục tiêu này, huyện Đô Lương mới có cơ
hội tiếp tục bứt phá để trở thành một trong những huyện top đầu của tỉnh Nghệ An
về phát triển kinh tế - xã hội.
Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu
quả công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An” làm
chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn góp một phần nhỏ trong công tác giảm nghèo
trên địa bàn huyện Đô Lương trong thời gian sắp tới.”
3. Mục tiêu đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích thực trạng đói nghèo và công tác giảm
nghèo, đề tài đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm
nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

2


3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghèo đói và giảm nghèo
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất định hướng và đề xuất một số nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là các hộ nghèo và các vấn đền liên
quan đến nghèo, công tác giảm nghèo ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Điều tra số liệu từ năm 2014 – 2019. Tuy nhiên trong phạm

vi đề tài tác giả tập trung nghiên cứu vào quãng thời gian liên quan trực tiếp từ năm
2017 – 2019
- Về không gian: Nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Đô Lương,
tỉnh Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các số liệu thứ cấp đã được công bố.
Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích số liệu.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 nội dung sau: “
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghèo đói và giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng về nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện
Đô lương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường giảm nghèo trên địa bàn
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An”

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ GIẢM NGHÈO
1.1. Khái quát chung về nghèo đói và giảm nghèo
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
“Đói nghèo là tình trạng chung của thế giới, không chỉ ở những quốc gia
kém phát triển, đang phát triển mà thậm chí các nước phát triển, các cường quốc
vẫn phải đối mặt với vấn đề trên. Tuy nhiên, tính chất nghèo và mức độ nghèo ở
những nước khác nhau thì khác nhau do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Nói chung, những
quốc gia khác nhau sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra

các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ khác nhau. Giới hạn nghèo
khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có
thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được
những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác
theo mức giá hiện hành.”
Một số khái niệm về nghèo đói được nêu bởi các tổ chức quốc tế như sau:
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp
nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học
và xã hội học. Sự thiếu hụt về sinh lý học là không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất
và sinh học như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục và nhà ở. Sự thiếu hụt về mặt xã
hội học liên quan đến các vấn đề như bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng
trong xã hội.”
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Nghèo là tình trạng một bộ
phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người về
cuộc sống và có m ức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên
mọi phương diện. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra khái niệm về nghèo theo
thu nhập là: Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.”
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể
sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.”
Hiện tại, Việt Nam sử dụng khái niệm nghèo do Hội nghị chống đói nghèo
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan
tháng 9/1993: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế xã - hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
4


Như vậy, có thể hiểu nghèo tại Việt Nam là tình trạng thiếu thốn ở nhiều khía
cạnh như hạn chế về thu nhập hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm

bảo tiêu dùng trong những hoàn cảnh khó khăn, không đảm bảo một số yêu cầu vật
chất tối thiểu,…
1.1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo
Có nhiều quan niệm về giảm nghèo đã được đưa ra do sự nhìn nhận nguồn gốc và
cách đánh giá khác nhau, tuy nhiên hiểu một cách chung nhất: “Giảm nghèo là quá
trình làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình
trạng nghèo. Biểu hiện ở tỉ lệ phần trăm số lượng người nghèo giảm xuống.”
Cụ thể hơn, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo
lên một mức sống cao hơn. Theo đó, giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng
có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn để
cải thiện đời sống về mọi mặt.
1.1.1.3. Khái niệm hộ nghèo, hộ cận nghèo
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 thì khái niệm hộ nghèo, hộ cận nghèo
được phát biểu như sau: “Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ chuẩn nghèo chính sách trở xuống; hoặc có thu nhập bình quân đầu người/tháng
cao hơn chuẩn nghèo chính sách nhưng thấp hơn chuẩn mức sống tối thiểu và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở
lên.”
1.1.1.4. Khái niệm chính sách giảm nghèo
Cũng theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, chính sách giảm nghèo được
phát biểu như sau: “Chính sách giảm nghèo là tất cả các giải pháp chính sách của
Nhà nước và xã hội hay của chính đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và
các nhóm dân cư.”
1.1.2. Sự cần thiết của giảm nghèo
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra từng ngày thì
toàn cầu hóa và hội nhập là xu thế tất yếu. Việt Nam và các quốc gia đang đứng

trước nhiều cơ hội bứt phá phát triển với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tăng trưởng
cao và nhanh, tuy nhiên một thách thức không nhỏ được đặt ra là khoảng cách giàu
nghèo, tình trạng thất nghiệp, đói nghèo và bất ổn xã hội,… điều đó yêu cầu cần
phát triển một xã hội tiến bộ, dân chủ, công bằng, toàn diện cả về kinh tế và xã hội.
5


Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên thì rất khó phát triển hoặc phát triển không toàn
diện.“Vì lẽ đó, xóa đói giảm nghèo được coi là một trong những chiến lược quan
trọng được ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia.
Trên thực tế, sự phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng
trong thời kỳ đổi mới, nếu không chú trọng xóa đói giảm nghèo thì rất khó đạt được
mục tiêu thịnh vượng về vật chất, ấm no về tinh thần.
“Từ thực tế xã hội Việt Nam cho thấy, muốn giảm nghèo về văn hóa – xã hội
thì trước tiên phải đạt được mục tiêu giảm nghèo về kinh tế. Ở khía cạnh kinh tế:
Xóa đói giảm nghèo tạo thêm thu nhập chính đáng giúp ổn định cuộc sống cho
người dân qua đó là cơ sở để phát triển một nền kinh tế vững bền góp phần vào
công cuộc đổi mới đất nước. Về văn hóa – xã hội: Xóa đói giảm nghèo hay chính là
nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe, giảm bớt khoảng cách và phân hóa xã hội,…
điều này sẽ giúp hạn chế và xóa bỏ được các tệ nạn xã hội khác.”
1.1.3. Đặc trưng của người nghèo
Người nghèo là bộ phận dân cư chiếm số đông trong xã hội, thông thường là
đối lập với người giàu và mang một số đặc trưng sau: “
 Hạn chế về năng lực và nhận thức
 Dễ bị lợi dụng, dễ tin người, dễ gặp rủi ro và ít có điều kiện để xử lý,
kiểm soát rủi ro.
 Không có vị thế hoặc vị thế xã hội thấp kém.
 Cuộc sống của người nghèo thường gắn với sản xuất nông nghiệp và
nông thôn.
 Ít quan tâm đến công việc chung của cộng đồng

 Điều kiện sống khó khăn, chất lượng cuộc sống thấp, dễ mắc phải những
tệ nạn xã hội.”
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo
 Các tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới:
+ Thứ nhất, tiêu chí chỉ số phát triển con người (HDI - Human Development
Index) của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP):
Chỉ số HDI là chỉ số so sánh dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản như tuổi thọ dân
cư trung bình, tình trạng biết chữ của người lớn, thu nhập bình quân trên đầu người
trong năm. Chỉ số này được sử dụng trong “Báo cáo phát triển con người” năm
1997 của UNDP, bao gồm các nhân tố cụ thể:
1) Một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, được đo bằng tuổi thọ.
2) Kiến thức, được đo bằng tỉ lệ người lớn biết chữ (với quyền số 2/3) và tỉ lệ
nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học (với quyền số 1/3).

6


3) Mức sống đo bằng GDP thực tế đầu người theo sức mua tương đương tính
bằng đô-la Mỹ
+ Thứ hai, tiêu chí đánh giá nghèo theo đường đói nghèo:
Tiêu chí này được Ngân hàng Thế giới phân chia đường nghèo theo hai mức:
đường nghèo về lương thực thực phẩm và đường nghèo chung.
1) Đường nghèo về lương thực thực phẩm: được xác định theo chuẩn mà hầu
hết các nước đang phát triển cũng như tổ chức Y tế thế giới và các cơ quan khác đã
xây dựng dựa trên lượng kcalo tối thiểu cho một người/một ngày. Theo Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) và một số tổ chức khác xác định mức calo tối thiểu và sử dụng
hiện nay là 2.100 kcalo/người/ngày. Những người có mức chi tiêu dưới mức chi cần
thiết để đáp ứng lượng kcalo này gọi là nghèo về lương thực.
2) Đường nghèo chung: tính thêm chi phí các mặt hàng phi lương thực thực
phẩm, cộng với đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm tạo có được đường

nghèo chung.
+ Thứ ba, tiêu chí đánh giá nghèo theo mức chi tiêu tối thiểu cho các nhu
cầu cơ bản của con người:
Theo tiêu chí này, năm 1997 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra mức chi tiêu nhu
cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương của địa phương so với thế giới để thoả
mãn nhu cầu sống, theo đó mức chi tối thiểu tổng quát cho mức nghèo khổ tuyệt đối
là 1 USD/người/ngày; mức nghèo là 2 USD/ người/ngày trở xuống cho các nước
châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; mức 4 USD/người/ngày trở xuống cho những nước
Đông Âu. Từ năm 2005, Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đã áp
dụng mức chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển là 1,25 USD/người/ngày
cho chi tiêu nhu cầu cơ bản tính theo sức mua tương đương thay cho mức chuẩn
nghèo trước đó vẫn dùng là mức 1 USD/người/ngày theo mức giá năm 1993.
+ Thứ tư, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập bình quân đầu người:
Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là
mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ
tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân của hộ gia đình so sánh
với thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu
người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ
nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá nghèo theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ
biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng
thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được
sự thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận
khác toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo.
7


+ Thứ năm, chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI- Human Poverty Index)
Chỉ số HPI đo lường sự nghèo khổ của con người trên ba lĩnh vực chính là
tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Liên hợp quốc sử dụng HPI – 1 cho các nước đang
phát triển và HPI-2 cho các nước có thu nhập cao OECD.

HPI – 1 đo lường qua các yếu tố:
1) Tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi.: tỷ lệ người trưởng thành mù chữ
2) Tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn nước sạch
3) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
“Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo đói càng lớn; ngược lại HPI càng
nhỏ thì mức độ nghèo đói càng thấp, nếu HPI về đến giá trị 0 thì về cơ bản quốc gia
đó không còn tình trạng nghèo đói. Đấy là lập luận về mặt lý thuyết, còn trên thực
tế chỉ có thể không còn người nghèo tuyệt đối, song không bao giờ hết nghèo tương
đối do khoảng cách thu nhập và mức sống của các nhóm dân cư của từng quốc gia
vẫn tồn tại.
Một điểm cần lưu ý là khi nghiên cứu chỉ tiêu HPI, có thể cảm giác nó không
liên quan nhiều lắm tới nhu cầu chi tiêu hay thu nhập của gia đình, nhưng trên thực
tế các chỉ tiêu thành phần của HPI có liên quan chặt chẽ đến nhu cầu chi tiêu và thu
nhập của con người. Nếu thu nhập thấp, nhu cầu chi tiêu không đảm bảo sẽ làm cho
sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đến các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… tăng lên.
Chính mối quan hệ đó nói lên bản chất và tính đa dạng của nghèo đói.”
HPI – 2 đo lường qua các yếu tố:
1) Tỷ lệ trẻ sinh ra không sống đến 60 tuổi (%)
2) Tỷ lệ người trưởng thành thiếu kỹ năng đọc viết chức năng
3) Dân số có mức thu nhập dưới 50% của mức trung bình
4) Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn (kéo dài trên 12 tháng)
+ Thứ sáu, chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI- Multidimensional Poverty Index),
“Chỉ số nghèo khổ đa chiều (MPI) được phát triển, ứng dụng bởi OPHDI
(Oxford Poverty and Human Development Initiative) trực thuộc trường đại học
Oxford, MPI thay thể chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã được nêu trong các báo
cáo phát triển con người thường niên từ 1997 và được sự dụng khá phổ biến trong
các báo cáo về đói nghèo từ năm 2010.
MPI đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những thiếu thốn,
túng quẫn theo các cấp độ của hộ gia đình trên 3 khía cạnh đó là: giáo dục, sức khoẻ
và mức sống:

• Khía cạnh Giáo dục có hai đại lượng chỉ thị đó là số năm đi học và việc đến
lớp của trẻ em.
8


• Khía cạnh Sức khoẻ có hai đại lượng chỉ thị đó là số trẻ tử vong và sự suy
dinh dưỡng.
• Khía cạnh Mức sống có 6 đại lượng chỉ thị đó là mức sử dụng điện, đồ gia
dụng tiện ích (tiên tiến), việc sử dụng nước sạch, sàn nhà ở, nguồn năng lượng sinh
hoạt và giá trị tài sản sở hữu.
- Chỉ số nghèo khổ đa chiều là một khái niệm mới được WB và UNDP quan
tâm và sử dụng nhiều trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, trong phương pháp xác định
MPI do cần phải xác định được “điểm cắt chỉ thị” của sự nghèo khổ cho từng đại lượng
chỉ thị, trong khi các thông tin này đòi hỏi phải được xác định khá phức tạp, nên tiêu
chí hiện nay chưa được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về đói nghèo.”
 Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo ở Việt Nam: “
Để xác định được ngưỡng nghèo thì điểm mấu chốt của vấn đề phải xác định
được chuẩn nghèo. Chuẩn nghèo biến động theo thời gian và không gian, nên không
thể đưa ra được một chuẩn mực chung cho nghèo để áp dụng trong công tác giảm
nghèo, mà cần phải có chỉ tiêu, tiêu chí riêng cho từng vùng, miền ở từng thời kỳ
lịch sử. Nó là một khái niệm động, do vậy phải căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh
tế, nguồn lực tài chính và qua điều tra, khảo sát, nghiên cứu nước ta đã đưa ra mức
chuẩn về nghèo phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam trong từng giai đoạn.
Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập
bình quân đầu người theo tháng hoặc theo năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị
hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Ngoài ra còn
một số chỉ tiêu chế độ dinh dưỡng (calo/người), mức chi nhà ở, chi ăn mặc, chi tư liệu
sản xuất, điều kiện học tập, điều kiện chữa bệnh, đi lại. Các tiêu chí đánh giá nghèo
khác như HDI, HPI cũng đã được sử dụng, nhưng chủ yếu là sử dụng trong các công
trình nghiên cứu kinh tế xã hội hoặc tính toán trên phạm vi quốc gia để xác định mức

độ phát triển trong so sánh với các nước khác trên thế giới.
Tại Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan được Chính
phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã
hội, nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố
mức chuẩn nghèo cho từng giai đoạn (bảng 1.1)
Từ năm 1993 đến nay Việt Nam đã có 7 lần thay đổi chuẩn nghèo, các mức
chuẩn nghèo của Việt Nam trong 3 giai đoạn đầu: giai đoạn 1993-1994, giai đoạn
1995-1997 và giai đoạn 1998-2000 sử dụng mức chuẩn nghèo theo thu nhập bình
quân đầu người trên tháng nhưng được tính quy đổi bằng gạo (kg/người/tháng);
mức chuẩn nghèo các giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006 - 2010 vẫn được tính
theo thu nhập bình quân đầu người trên tháng nhưng được tính bằng giá trị
9


(đồng/người/tháng); mức chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 là hộ có mức
thu nhập bình quân đến 400.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và đến
500.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Trong phạm vi đề tài tập trung vào
giai đoạn từ 2016 – 2020 sử dụng tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp
cận dịch vụ xã hội cơ bản chuẩn hộ nghèo được áp dụng như sau:
 Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
1. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
2. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
 Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
1. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
2. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.”
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các thời kỳ

Giai đoạn

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993-1994

Hộ
nghèo


Vùng nông thôn

Kg gạo/người/tháng

15

Vùng thành thị

Kg gạo/người/tháng

20

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Kg gạo/người/tháng

15

Vùng nông thông đồng bằng, trung du


Kg gạo/người/tháng

20

Vùng thành thị

Kg gạo/người/tháng

25

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

55.000

Vùng nông thông đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

70.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

90.000

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo


Đồng/người/tháng

80.000

Vùng nông thông đồng bằng, trung du

Đồng/người/tháng

100.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

150.000

Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

200.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

260.000

2. Giai đoạn 1995-1997


3. Giai đoạn 1998-2000

4. Giai đoạn 2001-2005

5. Giai đoạn 2006-2010

10


6. Giai đoạn 2010-2015
Vùng nông thôn

Đồng/người/tháng

400.000

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

500.000

Đồng/người/tháng

700.000

7. Giai đoạn 2016-2020
Vùng nông thôn
Vùng thành thị


Đồng/người/tháng
900.000
Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Công cuộc giảm nghèo của Việt Nam đã có một bước tiến đáng kể khi đổi
mức chuẩn nghèo từ hiện vật (gạo) qua giá trị (tiền). Ở một diễn biến khác, chuẩn
nghèo của Việt Nam được nâng lên theo từng năm nhằm tiếp cận chuẩn nghèo
chung của thế giới, điều này khẳng định quyết tâm trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo của Việt Nam.
1.1.5. Nội dung của phương pháp giảm nghèo
Với mục tiêu chung là nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống người dân
hướng tới phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu chương trình xóa đói giảm nghèo chủ
yếu tập trung vào hai hoạt động chính là chăm lo đời sống người dân và xây dựng
cơ sở hạ tầng.
Sau năm 1975 thống nhất đất nước và đặc biệt là sau khi thực hiện đường lối
đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã và đang rất chú trọng đẩy mạnh công cuộc
xóa đói giảm nghèo thể hiện qua những nội dung chính sau: “
1. Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo
Hai loại chỉ tiêu sau được thống nhất để làm cơ sở tính toán mức độ nghèo đói:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân đầu người/tháng (năm), được đo bằng
chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi
+ Chỉ tiêu phụ: Nhà ở, giáo dục, y tế, điều kiện đi lại, dinh dưỡng bữa ăn.
 Trong công tác giảm nghèo, nội dung được quan tâm và ưu tiên đầu tiên
chính là tăng thu nhập.
Tại Việt Nam nói riêng và hầu hết các nước đang phát triển nói chung, phần
lớn người nghèo phụ thuộc vào một nguồn thu nhập thấp từ sức lao động chân tay
và chủ yếu là từ nông nghiệp. Việc làm bấp bênh, hay nặng hơn là thiếu việc làm,
năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập thấp, không ổn định là tình trạng phổ biến
của người nghèo. Chính vì thế đòi hỏi phải có sự chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất,
kinh tế,… để tạo thêm việc làm và tăng năng suất lao động.
2. Giải quyết việc làm cho người nghèo:

Để phát triển toàn diện và đảm bảo cuộc sống thì việc làm là nhu cầu cơ bản
và tiên quyết. Vì vậy, ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội
11


Việt Nam chính là giải quyết việc làm và chính sách việc làm cũng là nội dung
chính trong công tác xóa đói giảm nghèo quốc gia.
Có thể nói, nông thôn, vùng sâu, vùng xa là nơi sinh sống của đại bộ phận
những người nghèo. Nông nghiệp là hình thức lao động chủ yếu, thu nhập thấp do
trình độ lao động không cao. Không những thế, tỷ lệ thất nghiệp ở những khu vực
này khá cao do lao động nghèo không tìm được việc làm.
Hệ thống chính sách và giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm cho
người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn được xem là một trong
những chính sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết
thoả đáng nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm; góp ph ần đảm bảo an toàn, ổn định và phát tri ển xã hội.
3. Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo
Như đã đề cập, người nghèo sinh sống chủ yếu ở những vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, miền núi,… Những khu vực này thường xa các trung tâm kinh
tế, dịch vụ xã hội. So với những vùng khác, nơi đây có hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu
và yếu hơn tương đối. Phổ biến nhất là giao thông đi lại khó khăn, thiếu điện, nước,
chợ, thiếu thông tin,… Khó khăn trong sinh hoạt, sản xuất dẫn tới năng suất lao
động thấp tạo ra thách thức không nhỏ cho cơ hội thoát nghèo. Vì vậy, ở những
vùng nghèo, cơ sở hạ tầng cũng là yếu tố được Nhà nước ưu tiên đầu tư.
Trong công tác xóa đói giảm nghèo, một trong những nội dung quan trọng
khác là tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận có hiệu quả các dịch vụ y tế, tài
chính, tín dụng, các tiến bộ khoa học – công nghệ,… Đặc biệt là vấn đề y tế, khi sức
khỏe được tăng cường, hạn chế về bệnh tật sẽ là điều kiện để tái sản xuất sức lao

động.
4. Nâng cao trình độ nhận thức cho người dân:
Dân trí thấp cũng là một trong những đặc trưng của những người nghèo. Do
nghèo nên không có điều kiện cho con đi học lên cao, không có khả năng tiếp thu
tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng cho sản xuất, thậm chí khó có khả năng tiếp
cận văn minh nhân loại nên dẫn đến nghèo cả về kinh tế, tinh thần và chính trị. Vì
vậy, chiến lược lâu dài trong giảm nghèo là phải nâng cao dân trí, nhận thức cho
người nghèo.
Người nghèo có thu nhập thấp nên họ thường thiếu vốn kinh doanh, thiếu
thông tin thị trường, kinh nghiệp sản xuất và kiến thức về khoa học, công nghệ. Vì

12


thế, công tác xóa đói giảm nghèo phải phải hỗ trợ người nghèo tiếp cận tốt hơn
những yếu tố trên.”
1.1.6. Nguyên nhân chủ yếu của nghèo đói
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo, có thể phân chia
thành 2 nhóm nguyên nhân chính sau: “
1. Nhóm nguyên nhân chủ quan: trình độ học vấn, thu nhập, vốn,…
+ Về trình độ học vấn: Đa số người nghèo có trình độ học vấn thấp do đó bị
hạn chế về khả năng tiếp thu và áp dụng thành quả khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Họ ít có khả năng tiếp cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm. Đây cũng chính là nguyên
nhân của thu nhập thấp dẫn đến nghèo đói.
+ Về vốn: Mức thu nhập của những người nghèo thường chỉ đủ đáp ứng
(thậm chí không đáp ứng đủ) cho cuộc sống hàng ngày. Do đó thường thiếu điều
kiện về vốn, tài sản đảm bảo cho sản xuất hiệu quả lâu dài.
+ Về lao động: hầu hết là lao động chân tay, lao động nông nghiệp sản xuất
thô là chủ yếu. Lao động nghèo thường không áp dụng khoa học – kỹ thuật trong
sản xuất nên năng suất lao động thường rất thấp. Mặt khác, các hộ nghèo thường

không chấp hành đúng kế hoạch hóa gia đình, đẻ đông con vì thế lượng lao động
tính theo hộ nhiều nhưng không chất lượng. Hơn thế nữa, việc sinh con cũng làm
hạn chế sức lao động của người mẹ.
+ Về tệ nạn xã hội: Trình độ văn hóa thấp, thất nghiệp, nhận thức tệ nạn xã
hội bị hạn chế góp phần làm gia tăng tỉ lệ tệ nạn xã hội trong hộ nghèo.
2. Nhóm nguyên nhân khách quan: biến động về chính trị xã hội, chiến
tranh, thiên tai,…
+ Biến động về chính trị, chiến tranh: Đây là nguyên nhân không nhỏ dẫn
đến tính trạng nghèo đói tại nhiều quốc gia. Hậu quả của chiến tranh để lại là vô
cùng nặng nề, đó là gây hiệu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế, ảnh hưởng đến
sức người, tài sản và đất đai gây cản trở công việc sản xuất. Khi con người trở nên
thiếu thốn thì đói nghèo là không thể tránh khỏi.
+ Thời tiết, thiên tai: Tại Việt Nam, còn tỉ trọng không nhỏ người dân (đặc biệt
là ở những vùng nông thôn) sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên đây là một
ngành dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết. Những vùng thưởng xuyên có thiên tai xảy
ra thường để lại hậu quả hết sức nặng nề trong khi khả năng thích nghi, chống trọi với
thời tiết xấu của những hộ có tiềm lực kinh tế yếu là rất hạn chế. Vì vậy, khi thiên tai ập
tới, họ rất dễ nghèo (hoặc tái nghèo) vì không đủ năng lực vực dậy.
+ Rủi ro: là các yếu tố như bệnh tật, ốm đau, tai nạn,… Những người nghèo
thường dễ ốm đau vì có mức sống thấp, khả năng phòng ngừa bệnh thấp. Mặt khác,
13


nhiều người phải làm những công việc chân tay vất vả, nặng nhọc, nguy hiểm đến
sự an toàn của bản thân dẫn đến tai nạn lao động.”
1.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến nghèo và giảm nghèo
Có 4 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nghèo và giảm nghèo như sau: “
1.1.7.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội
Quy luật phát triển kinh tế không đồng đều là nguyên nhân gây nên phân hóa
trong xã hội. Có thể thấy sự phân chia rõ rệt giữa thị thành và nông thôn, giữa đồng

bằng vùng sâu, vùng xa, biên giới,… Khi nền kinh tế phát triển, một số bộ phân dân
cư sẽ nắm bắt được cơ hội, giàu lên tuy nhiên một bộ phận không nhỏ khác không
kịp thích nghi, không theo kịp sự phát triển có thể bị tụt hậu gây ra nghèo đói.
1.1.7.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Đại bộ phận người nghèo sống ở vùng nông thôn, trình độ dân trí thấp, ngay
chính bản thân họ đôi khi chưa ý thức được tầm quan trọng của thoát nghèo. Trong
khi đó, để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo phải có sự chủ động, tích cực và
tinh thần vươn lên thoát nghèo của họ.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là những người này hay có tư tưởng lạc hậu, cổ hủ, ngại
đổi mới nên để họ có động lực và chủ động giảm nghèo là vấn đề khó khăn mang
tính lâu dài. Do vậy, ngoài những chính sách hợp lý cần phải triển khai công tác
tuyên truyền trong nhân dân tạo nội lực thoát nghèo. Và để giảm nghèo mang tính
lâu dài, ổn định thì bắt buộc phải nâng cao nhận thức, trình độ và chất lượng nguồn
nhân lực thông qua đào tạo nghề, cải thiện chất lượng giáo dục,…
1.1.7.3. Trình độ khoa học – công nghệ và kết cấu hạ tầng
Trình độ khoa học – công nghệ cũng như kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác giảm nghèo của một quốc gia trong đó kết cấu hạ tầng có vai trò quyết định.
Kết cấu hạ tầng phát triển cao thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội
càng giảm vì thế trình độ phát triển kết cấu hạ tầng có tác động mạnh đến công tác
xóa đói giảm nghèo của quốc gia. Ngược lại kết cấu hạ tầng thiếu và yếu sẽ gây sự
ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực khó h ấp thu vốn đầu tư ảnh hưởng hưởng
trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
đang là ưu tiên của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.
Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam đã đầu tư khoảng 9- 10% GDP hàng
năm để đầu tư vào giao thông, viễn thông, nước, vệ sinh,.. Đầu tư cho kết cấu hạ
tầng nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến tác động cao nhất đối với giảm
nghèo ở Việt Nam. Như vậy có thể thấy yếu tố về kết cấu hạ tầng, trình độ khoa học
là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến côn g tác xóa đói giảm nghèo.

14



1.1.7.4. Các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về giảm
nghèo.
Để đạt được mục tiêu thực hiện giảm nghèo một cách hiệu quả và ổn định nhất
thì vấn đề cần được quan tâm hàng đầu đó chính là các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước phù hợp sẽ mang lại hiệu quả cao và tích cực, mà trong đó Nhà nước là
nhân tố quan trọng, quyết định.
Đảng và Nhà nước đóng vai trò chủ đạo từ việc xây dựng chủ trương, ban hành
các chính sách, xây dựng cơ chế điều hành, tạo nguồn vốn, và tổ chức thực hiện.
Nhà nước sử dụng nguồn lực của đất nước như: các chính sách thuế, phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ để hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ nông dân. Các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước quyết định đến kết quả thực
hiện mục tiêu giảm nghèo của quốc gia.”
1.1.8. Kinh nghiệm về công tác giảm nghèo tại một số quốc gia và bài học cho
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
1.1.8.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới
- Kinh nghiệm giảm nghèo của Thái Lan:
“Nông dân Thái Lan, thiếu điều kiện tiếp xúc với các nguồn tài nguyên và
chưa thể đưa sản phẩm, kiến thức của mình hoà nhập vào hoạt động của thị trường.
Do đó, trong hai thập kỷ trở lại đây, với chương trình "Mỗi làng một sản phẩm",
chính phủ Thái Lan đã và đang giúp tìm các kênh phân phối, lưu thông hàng để hỗ
trợ cho người nông dân tiêu thụ sản phẩm của họ.
Các nhà so ạn thảo chiến lược kinh tế trước đây của Thái Lan tập trung vào
thúc đẩy công nghiệp, thành thị chứ không chú trọng tới nông nghiệp và nông thôn.
Chính vì vậy, ở Thái Lan nảy sinh tình trạng bộ phận khá lớn dân số bị đặt ngoài
quá trình công nghiệp hóa, thương mại hóa. Thái Lan nhận thấy rằng thành quả của
công nghiệp hóa gắn liền tình trạng lệ thuộc quá mức vào thị trường thế giới. Bởi lẽ,
hầu như toàn bộ lĩnh vực công nghiệp Thái Lan phát triển nhờ vào đầu tư nước

ngoài và sản xuất để xuất khẩu.
Chính cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã cho Thái Lan bài học kinh
nghiệm rằng chớ phụ thuộc quá nhiều vào thị trường ngoài nước. Bài học ấy cũng là
một trong những động lực thúc đẩy Chính phủ đương nhiệm ở Thái Lan hướng
quan tâm vào nông thôn, nông nghiệp và thị trường nội địa.
Quy hoạch phát triển nhằm xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2020 nằm trong dự án Hoàng gia mang tên "Anh hùng vô danh ", đã tích
cực tìm kiếm hợp tác với các trường đại học, cao đẳng và doanh nghiệp tư nhân,
15


đồng thời khuyến khích tổ chức xã hội và cá nhân tham gia sự nghiệp xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn. Sau 4 năm được triển khai từ 2016 - 2019, dự án này đã giúp
giải quyết vấn đề đói nghèo cho hơn 20 triệu người trong khoảng 24.000 thôn làng
Thái Lan
Trong quá trình giúp tăng thu nhập cho người nông dân, dự án Hoàng gia (do
Nhà vua Thái Lan đưa ra năm 1969, nhằm giải quyết vấn đề thoái hóa rừng, đói
nghèo ở nông thôn cùng nạn trồng cây thuốc phiện nghiêm trọng ở vùng miền Bắc
Thái Lan lúc đó) đã du nhập cơ chế thị trường, đưa hàng nông sản nằm trong diện
che phủ của dự án vào thương hiệu thống nhất, giúp nông dân kết nối với thị trường
bằng hình thức hợp tác xã, đảm bảo kênh tiêu thụ sản phẩm. Tại tỉnh Chiang Mai,
người phụ trách Văn phòng dự án Hoàng gia ở địa phương cho biết, nơi đây độ cao
tuyệt đối hơn 800 mét, vấn đề đói nghèo của nông dân khá nghiêm trọng. Từ thập
kỷ 80 thế kỷ trước đến nay, dự án này dốc sức mở rộng trồng cây cà phê, giúp nông
dân thoát nghèo. Để mở rộng kênh tiêu thụ, họ tổ chức nông dân thành lập hợp tác
xã, tập trung sản phẩm vào một thương hiệu của dự án Hoàng gia, vừa tăng thêm
thu nhập cho nông dân , lại bảo đảm chất lượng sản phẩm. Hiện nay, thu nhập trung
bình đầu người của nông dân tham gia dự án trồng cây cà phê đã đạt 70.000 Bạt
Thái Lan/năm, mức sống đã được nâng cao về chất lượng.”
- Kinh nghiệm giảm nghèo của Malaysia: “

“Kinh nghiệm của Malaysia về xóa đói giảm nghèo là áp dụng các biện pháp
nhằm giảm bớt sự bất bình đẳng về thu nhập, đó là kết hợp tăng trưởng kinh tế
nhanh với phân phối thu nhập công bằng, nâng cao mức sống của nhân dân. Chính
phủ Malaysia rất chú trọng đến việc phát triển nền nông nghiệp, coi nông nghiệp là
thế mạnh hàng đầu. Lấy mục tiêu phát tri ển nông nghiệp để tạo nền tảng cho việc
phát triển nền công nghiệp, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và giải quyết
những vấn đề xã hội.
Mục tiêu tổng thể của chính sách xóa đói giảm nghèo của Malaysia là xóa bỏ
hoàn toàn nghèo đói trên toàn quốc.
Để đạt được mục tiêu đó chính phủ Malaysia đã lựa chọn các chiến lược
nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các hoạt động có thu
nhập cao hơn. Đa số người nghèo sống ở vùng nông thôn nên chính phủ dành nhiều
ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án nhằm tạo điều kiện cho người dân nông
thôn hiện đại hóa phương thức canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản
phẩm để nâng cao thu nhập. Các chương trình giảm nghèo mà chính phủ Malaysia
đã thực hiện gồm các chương trình sau:

16


- Chương trình tái định cư: đưa những người không có đất hoặc có ruộng đất
nhưng sản xuất không hiệu quả đến những vùng đất mới nhằm tạo điều kiện nâng
cao sản xuất tăng thu nhập cho người dân.
- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi thửa
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại.
- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những hoạt
động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.
- Chương trình cải tạo tăng vụ, liên canh, xen canh trên cùng một thửa đất
nhằm tăng hiệu quả sản xuất cho nông dân.

- Thành lập các chợ ở nông thôn nh ằm giúp người dân thuận tiện trong việc
bán các hàng hóa của mình mà không qua các trung gian giảm thiểu chi phí cho
người dân tạo điều kiện tăng thu nhập.
- Chương trình hỗ trợ đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật,….
Kết quả là Malaysia đã giảm tỷ lệ nghèo từ 50% năm 1970 xuống còn 20,7%
người nghèo đói năm 1986 và xuống còn 17,1% n ăm 1990 và đến năm 2002 tỷ lệ
nghèo của Malaysia còn 4% . Đến năm 2012 tỷ lệ nghèo của Malaysia chỉ còn 1,7%
và đến hết năm 2018 chỉ còn 0.4%.”
1.1.8.2. Bài học cho Việt Nam nói chung và huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An nói riêng
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước có thể rút ra được bài
học cho Việt Nam nói chung và huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An nói riêng như sau: “
Thứ nhất, cần xã hội hóa công tác giảm nghèo nhằm huy động tối đa các nguồn
vốn tăng cường đầu tư cho địa phương, các vùng có điều kiện khó khăn, kinh tế
chưa phát triển, hỗ trợ cho người nghèo, nhằm tạo điều kiện các địa phương, các
vùng khắc phục khó khăn thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo tiền đề cho các hộ nghèo
cải thiện đời sống vươn lên tự thoát nghèo.
Thứ hai, cần có những cơ chế chính sách đặc thù nhằm sử dụng một cách hợp
lý, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, cho khoa học –
công nghệ áp dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, quan tâm đầu tư cho giáo dục – đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề cho
người lao động.
Thứ tư, cần có chính sách cụ thể để phát triển các loại hình dịch vụ giáo dục, y
tế, văn hóa và các lĩnh vực khác. Cần mở rộng hình thức hỗ trợ trực tiếp cho người
dân nhằm đảm bảo nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ đến được tận tay người nghèo,
tránh lãng phí.

17


Thứ năm, trong công tác giảm nghèo, mặc dù Nhà nước đóng vai trò quan trọng

nhưng phải coi đây là nhiệm vụ của xã hội mà trước hết là của chính những người
dân nghèo phải tự giác vươn lên.
Thứ sáu, cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục cho người dân hiểu rõ
vấn đề, hiểu rõ trách nhiệm của mình tránh tình trạng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ
cộng đồng của Nhà nước.”

18


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương một, chuyên đề đã trình bày các khái niệm về nghèo, giảm
nghèo, hộ nghèo và chính sách giảm nghèo; đồng thời đưa ra nguyên nhân của
nghèo, sự cần thiết của công tác giảm nghèo, đặc trưng, những yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo và giảm nghèo. Đặc biệt, chương 1 đã làm rõ các tiêu chí đánh giá chuẩn
nghèo cũng như nội dung của phương pháp giảm nghèo. Ngoài ra, tác giả cũng trình
bày kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới. Với
thực tiễn này và những vấn đề lý luận đã được trình bày sẽ là cơ sở cho việc đánh
giá thực trạng nghèo, giảm nghèo và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

19


×