Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.5 KB, 103 trang )

Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả. Các
số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào trước đây.

Tác giả luận văn

guyễn

i

inh Huy




Ơ

Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo đại học và Sau đại học
cùng các thày giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý, trường Đại học
Thủy lợi- những người đã trang bị những kiến thức quý báu để tác giả có thể hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn Quang – người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể hoàn
thành công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các phòng ban tại Bảo hiểm xã
hội huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập dữ liệu
cùng với những ý kiến đóng góp bổ ích để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng
hành, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện
luận văn.


Xin trân trọng cảm ơn!

ii


C

Đ

.............................................................................................................i

C
C

................................................................................................................. ii
C ..................................................................................................................... iii
C

,

CB

B

CC CC
P Ầ
C Ư
B

VẼ ..........................................................................vi


, S Đ ............................................................................ vii
V T T T .......................................................................... viii

Ở ĐẦ .............................................................................................................1
1C

SỞ Ý



VÀ T ỰC T Ễ

VỀ CÔ

T CQ

ÝT

XÃ Ộ B T B ỘC .................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 5
1.1.1 Khái niệm, vai trò và bản chất của Bảo hiểm xã hội ......................................5
1.1.2 Công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................ 10
1.1.3 Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........................................15
1.1.4 ội dung công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................ 18
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........24
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............26
1.2 Cơ sở thực tiễn về Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................28
1.2.1 Kinh nghiệm về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các
địa phương .............................................................................................................28

1.2.2 Bài học kinh nghiệm nghiệm cho công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại huyện Đồng ỷ ........................................................................................ 31
1.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..............................................32
Kết luận chương 1 ......................................................................................................34

C Ư

2 T ỰC TRẠ

B T B ỘC TRÊ ĐỊ BÀ



T C Q

YỆ Đ

Ý T

B





Ỷ....................................................36

2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên ......36
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 36
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................36


iii


2.2 iới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên .................... 37
2.2.1 Vị trí, chức năng và nhiệm vụ ....................................................................... 37
2.2.2 Bộ máy tổ chức ............................................................................................. 40
2.3 Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Đồng ỷ
giai đoạn 2015-2018 .................................................................................................. 43
2.3.1 Công tác quản lý và phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
................................................................................................................................ 43
2.3.2 Công tác quản lý mức đóng, phương thức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc . 50
2.3.3 Công tác tổ chức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................... 55
2.3.4 Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........ 59
2.4 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên ......................................... 61
2.4.1 hận thức của người lao động và chủ sử dụng lao động .............................. 61
2.4.2 Việc thực hiện, chấp hành luật lao động của chủ sử dụng lao động ............. 61
2.4.3 Việc kiểm tra, đôn đốc của cơ quan Bảo hiểm xã hội và các ngành chức
năng ........................................................................................................................ 62
2.5 Đánh giá chung về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên ........................................................................... 62
2.5.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 62
2.5.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 63
Kết luận chương 2...................................................................................................... 66
C Ư
ÝT

3 ĐỀ X ẤT
B


ỘT SỐ

P

P TĂ



XÃ Ộ B T B ỘC TRÊ ĐỊ BÀ


YỆ Đ

T CQ
Ỷ 68

3.1 Định hướng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Đồng ỷ đến năm 2022 ............................................................................................. 68
3.2 hững cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc trên địa bàn huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên ............................................... 68
3.2.1 hững cơ hội đối với công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn huyện Đồng ỷ ............................................................................................... 68
3.2.2 hững thách thức đối với công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
trên địa bàn huyện Đồng ỷ .................................................................................. 69

iv


3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản quản lý thu Bảo hiểm xã hội

bắt buộc trên địa bàn huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên .........................................70
3.3.1 Tăng cường quản lý và phát triển đối tượng tham gia B X bắt buộc .......70
3.3.2 Tăng cường công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc, tích cực giải quyết tình
trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................... 74
3.3.3 Tăng cường kiểm tra các đơn vị sử dụng lao động trong công tác thu Bảo
hiểm xã hội .............................................................................................................76
3.3.4 Tích cực đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Bảo hiểm xã hội .....78
3.3.5 Tăng cường thêm cán bộ chuyên quản, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, viên chức và xây dựng văn hóa ngành Bảo hiểm xã hội ..................................81
3.3.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc ............................................................................................. 84
3.3.7 Tăng cường, nâng cao chất lượng các hoạt động phối hợp quản lý người lao
động trong các doanh nghiệp giữa B X huyện Đồng ỷ và các ngành có liên
quan ........................................................................................................................ 85
Kết luận chương 3 ......................................................................................................88
K T

Ậ –K
C TÀ

Ị ........................................................................................... 90
Ệ T

K

......................................................................94

v



DANH M

H

H Ả H, HÌNH VẼ

Hình 2.1 ệ thống B X tỉnh Thái guyên ........................................................................... 37
ình 2.2Sơ đồ tổ chức B X huyện Đồng ỷ [16] ............................................................... 41

vi


H



ỂU, SƠ Ồ

Bảng 2.1 Tình hình tham gia B X bắt buộc huyện Đồng ỷ............................................... 44
Bảng 2.2 Tình hình tham gia B X bắt buộc của các đơn vị S

Đ theo khối ngành huyện

Đồng ỷ ................................................................................................................................... 45
Bảng 2.3 Tình hình số lượng lao động tham gia B X bắt buộc ........................................... 47
Bảng 2.4 Tình hình số lao động tham gia B X theo khối ngành quản lý ............................. 48
Bảng 2.5 ức tiền lương bình quân đóng B X bắt buộc theo khối quản lý ......................... 53
Bảng 2.6Kế hoạch và kết quả thực hiện thu B X bắt buộc .................................................. 55
Bảng 2.7 Tình hình nợ đọng B X bắt buộc .......................................................................... 57
Bảng 2.8 Tình hình chậm nộp B X ...................................................................................... 58

Bảng 2.9 Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thu B X bắt buộc ................................... 61

vii


H
hữ viết tắt

H

V

TT T

hữ viết đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CP


Chính phủ
oanh nghiệp

DN
Đ Đ
HTX
KH-ĐT
ĐTBX
Đ
NSNN

ợp tác xã
Kế hoạch - Đầu tư
ao động - Thương Binh và Xã hội
gười lao động
gân sách hà nước
Quốc hội

QH
S

ợp đồng lao động

Đ

Sử dụng lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


UBND

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦ
1 T nh c

Ở ẦU

thiết củ đ t i

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội
của các quốc gia trên thế giới. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những công cụ hữu
ích của

hà nước trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, ổn định và công bằng

trong quản lý kinh tế vĩ mô. Trong những năm qua, khi đất nước chuyển từ nền kinh tế
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những sự thay đổi
phát triển nhanh chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. ền kinh tế chuyển
từ hai thành phần kinh tế sang một nền kinh tế nhiều thành phần. ền kinh tế không chỉ có
thành phần kinh tế trong nước mà còn bao gồm cả thành phần kinh tế nước ngoài. Qua đó,
hoạt động bảo hiểm đã có bước phát triển, tăng nguồn thu quỹ bảo hiểm xã hội hàng năm
để sử dụng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo hiểm xã hội góp phần
đảm bảo chi cho các đối tượng được hưởng chính sách, không ngừng nâng cao đời sống,
ổn định kinh tế xã hội. hận thức của người dân về B X ngày càng cao, ý thức chấp

hành và hoạt động B X

ngày càng phát triển. Bên cạnh những thành tựu đạt được,

nền kinh tế cũng bộc lộ rất nhiều nhược điểm, đó là thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, bất
công xã hội, người lao động làm trong các doanh nghiệp nước ngoài bị đối xử phân biệt,
ngược đãi. Công tác quản lý B X

còn một số hạn chế, yếu kém, quản lý nhà nước về

B X chưa đáp ứng yêu cầu, việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách B X còn
có thiếu sót, tình trạng

Đ và đơn vị S

Đ vi phạm trong việc thực hiện B X

còn

phổ biến như nợ và trốn đóng B X còn nhiều, Quỹ B X nhất là quỹ hưu trí, tử tuất
có nguy cơ mất cân đối trong tương lai gần.
hận thức được điều đó, trong những năm qua Đảng và

hà nước ta không ngừng

đầu tư cho ngành B X , coi đó là một chính sách an sinh xã hội chủ chốt.
tiêu chính của ngành B X

ục


là hỗ trợ cuộc sống cho người lao động và thân nhân

của họ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp phải tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp, ốm đau, thai sản, tử tuất.

ặt khác, đảm bảo cho người lao động có được

một cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động thông qua chế độ hưu trí. Để thực hiện
được những mục tiêu trên, một trong những vấn đề chủ chốt và có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ hoạt động của ngành B X
1

đó là phải thực hiện tốt công tác


thu B X , nhất là công tác thu B X

bắt buộc với phương châm thu đúng, thu đủ

nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Trong thời gian vừa quan, B X

huyện Đồng

trong công tác quản lý thu B X

ỷ đã luôn cố gắng nỗ lực phấn đấu

nên kết quả thu hằng năm đạt và vượt 100% kế


hoạch hằng năm. Tuy nhiên kết quả đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của huyện,
bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác quản lý thu B X đã bộc lộ nhiều
hạn chế, bất cập nên việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu B X , nhất là quản lý thu B X bắt buộc là một vấn
đề vô cùng bức thiết. Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “ Các giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ
c đ ch nghi n c u củ đ t i

2

- ệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc.
-

ghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý thu B X

bắt buộc tại huyện Đồng

ỷ-

tỉnh Thái guyên, giai đoạn 2015 – 2018.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu B X bắt buộc trên địa
bàn huyện Đồng ỷ - tỉnh Thái guyên.
3. Ph

ng há nghi n c u

Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: phương pháp thống

kê; phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp đối chiếu hệ thống văn bản
pháp quy; phương pháp phân tích so sánh định lượng, định tính để đánh giá thực trạng,
tổng hợp và suy luận biện chứng đề xuất giải pháp. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng
một số phương pháp kết hợp khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình
nghiên cứu.
4.

it

ng v

h

vi nghi n c u

- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu B X

2

bắt


buộc tại trên địa bàn huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung và không gian, đề tài tập trung nghiên cứu
về cơ sở lý luận, thực trạng công tác quản lý thu B X

bắt buộc tại huyện Đồng

ỷ,


tỉnh Thái guyên, giai đoạn 2015- 2018; trên cơ sở đó để đưa ra những giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu bảo hiểm bắt buộc trên địa bàn trong thời gian tới.
ngh

h

h c v th c tiễn củ đ t i

- Kết quả nghiên cứu có giá trị trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong công tác
quản lý thu B X cấp huyện.

Đề tài nghiên cứu giúp các nhà quản lý và là những tham khảo hữu ích, có giá trị gợi
mở trong công tác quản lý thu B X

trên địa bàn huyện Đồng

ỷ trong giai đoạn

hiện nay.
6. Kết quả d

iến đ t đ

c

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau:
-

ệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH nói chung và


B X bắt buộc nói riêng
- Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công tác quản lý thu B X

bắt buộc

trong thời gian vừa qua từ 2015-2018. Từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được
cần phát huy, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân cần nghiên cứu tìm kiếm
giải pháp khắc phục;
- ghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu B X bắt
buộc nói chung và trên địa bàn huyện Đồng ỷ nói riêng trong thời gian tới.
7. ội dung củ luận văn
goài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được cấu trúc với 3 chương nội dung chính sau:
3


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn
huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn huyện Đồng ỷ, tỉnh Thái guyên

4


CHƯƠNG 1
LÝ THU Ả
1.1


Ơ SỞ
UẬ
H Ể XÃ HỘ

VÀ THỰ
T UỘ

sở lý luận v công tác quản lý thu ả hiể

TỄ

VỀ

Ô

T

QUẢ

xã hội bắt buộc

1.1.1 Khái niệm, vai trò và bản chất của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 K á

ệm Bả

Bảo hiểm và B X

ểm xã ộ


đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài

người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới nhiều
góc độ và khía cạnh khác nhau. B X

đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại. Trên thế giới, B X đã có mầm mống từ thế
kỉ 13. Đến thế kỉ 19, xuất hiện đạo luật đầu tiên về B X
nghiệp phát triển đã làm cho đội ngũ những

ở Đức. Sản xuất công

Đ làm thuê ngày càng đông đảo, đồng

thời cũng làm cho các rủi ro trong lao động tăng theo. Để bảo vệ mình, những

Đ đã

đấu tranh buộc giới chủ phải cam kết bồi thường và bảo đảm an toàn thu nhập cho họ.
Trong quá trình phát triển đó đã xuất hiện các tổ chức B X
động B X

chuyên nghiệp.

oạt

được thực hiện trên cơ sở đóng góp của giới chủ, giới thợ và có sự tham

gia của nhà nước trong một số trường hợp [17]. Trong quá trình phát triển, các chế độ

và phạm vi đối tượng B X mở rộng dần. Ban đầu mới chỉ có chế độ B X ốm đau,
tai nạn lao động cho công nhân công nghiệp, sau đó đã mở rộng các chế độ B X cho
cả
(

Đ làm thuê trong các lĩnh vực khác.

ăm 1952, Tổ chức

ao động Quốc tế

) đã thông qua Công ước 102 về các tiêu chuẩn tối thiểu cho các loại trợ cấp sau:

1) Chăm sóc y tế; 2) Trợ cấp ốm đau; 3) Trợ cấp thất nghiệp;4) Trợ cấp tuổi già; 5)
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; 6) Trợ cấp gia đình; 7) Trợ cấp thai sản;
8) Trợ cấp tàn tật; 9) Trợ cấp mất người nuôi dưỡng. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã
hội cụ thể mà mỗi nước quyết định áp dụng các loại trợ cấp này.

goài ra, một số nước

còn mở rộng thêm các loại trợ cấp khác và mở rộng các đối tượng hưởng trợ cấp [2].
Ở Việt

am, B X

có mầm mống từ thế kỉ 17 dưới dạng quỹ thương, nghĩa điền, và

đến thế kỉ 19 đã xuất hiện các hội tương tế để giúp đỡ lẫn nhau.
trở thành một chính sách lớn được


gày nay, B X

iến pháp thừa nhận và luật pháp quy định.

5

đã
gay


từ khi chính thể Việt

am

ân chủ Cộng hoà ra đời,

hà nước đã có những văn bản

quy định về một số chế độ B X .
Tháng 6.1993, Chính phủ ban hành
B X

cho công nhân viên chức và

ghị định 43/CP về việc thực hiện các chế độ
Đ trong các thành phần kinh tế,

ghị định

61/CP cho lực lượng vũ trang. Bộ luật lao động của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa

Việt

am (1994) nêu rõ: " hà nước quy định chính sách B X

nhằm từng bước mở

rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho
đình trong các trường hợp

Đ và gia

Đ ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác" [3].
Tháng 1.1995, Chính phủ ban hành Điều lệ B X
chức, công nhân viên chức và

áp dụng thống nhất đối với công

Đ trong các thành phần kinh tế.

ặc dù đã có quá

trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về B X ,
chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ, B X

là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn

khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (

sau: “B X

) đưa ra khái niệm về B X

như

là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua

một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã
hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp
hai mặt của B X là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo quy định tại Điều 3 uật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt

am số 58/2014/Q 13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 thì : “B X

bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

là sự

Đ khi họ bị giảm hoặc mất

thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ B X bắt buộc” [4].
hư vậy, có thể hiểu B X
cho

là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập


Đ, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro về sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc

làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi
6


các bên tham gia B X

đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm

đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân

Đ và những người ruột thịt của

tiếp phải nuôi dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. B X

Đ trực

về thực chất là một

phương thức phân phối lại thu nhập bằng các kĩ thuật nghiệp vụ, nhằm góp phần cân
bằng thu nhập bị mất hoặc giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp từ
BHXH [3].
B X

là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là trong xã hội mà

sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn lao động
phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì B X

hoàn thiện. Có 2 loại hình B X

càng đa dạng và

là bắt buộc và tự nguyện, tuỳ theo từng loại đối

tượng, từng loại hình doanh nghiệp. B X

tự nguyện là loại hình B X

mà đối

tượng tham gia hoàn toàn tự nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
Theo quy định tại điều 3 uật B X
Đ và đơn vị S
1.1.1.2 V

rò ủ

2014, B X

bắt buộc là loại hình B X



Đ bắt buộc phải tham gia.


ểm xã ộ


- Vai trò đối với người lao động:



uộ

ục đích lớn nhất của bảo hiểm xã hội bắt buộc là

bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình của họ, người tham gia bảo hiểm xã
hội sẽ được thay thế hoặc được bù đắp một phần thu nhập bị mất đi khi người lao động
bị mất khả năng lao động, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm; khi người lao
động hết tuổi lao động theo quy định sẽ được hưởng lương hưu (chế độ hưu trí); khi
chết sẽ được hưởng trợ cấp tiền tuất, mai táng phí; ngoài ra sẽ được hưởng trợ cấp khi
người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và dưỡng sức.
Tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽyên tâm công hiến và không lo lắng nhều
về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong quá trình hoạt động lao độngsản xuất,
sinh hoạt, công tác. Bảo hiểm xã hội góp phần làm hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn
giữa người tham gia bảo hiểm xã hội và chủ sử dụng lao động, tạo môi trường làm
việc ổn định đảm bảo cho hoạt động lao động sản xuất, công tác với hiệu quả cao, từ
đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
- Vai trò đối với người sử dụng lao động: Trước kia khi chưa có bảo hiểm xã hội người
lao động không may bị rủi ro, sự cố... cho nên không thể làm việc được thì họ phải
7


nghỉ một thời gian. Trong thời gian nghỉ việc đó người lao động không được người
chủ sử dụng lao động trả lương. Chính vì vậy người lao động đã khó khăn lại càng khó
khăn hơn.

hững nhu cầu của họ không những không giảm mà lại còn tăng thêm.


Trong khi đó tiền lương lại không được hưởng. Vì thế mẫu thuẫn giữa người chủ sử
dụng lao động và người lao động ngày càng diễn ra gay gắt; người lao động liên kết
đấu tranh đòi được hưởng quyền lợi trợ cấp khi không may gặp rủi ro.

hững cuộc

đấu tranh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất làm giảm năng suất và chất lượng
của sản phẩm.

o vậy, nhà nước đã đứng ra làm trung gian điều hòa mâu thuẩn này

bằng cách bắt buộc người chủ sử dụng lao động và người lao động mỗi bên đều phải
đóng góp một phần tiền vào quỹ B X

để trợ cấp cho người lao động để họ ổn định

cuộc sống, yên tâm công tác. Từ khi có bảo hiểm xã hội mâu thuẫn giữa người chủ sử
dụng lao động và người lao động đã được điều hòa.

gười chủ sử dụng lao động

không phải lo lắng người lao động biểu tình. Từ đó người lao động sẽ yên tâm làm
việc với năng suất chất lượng cao hơn. Tạo ra nhiều của cải vật chất hơn cho người
chủ sử dụng lao động, chính vì vậy mà lợi nhuận ngày một nhiều hơn.
- Vai trò đối với

hà nước: Bảo hiểm xã hội luôn mang lại những vai trò to lớn. Vai

trò đầu tiên đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng,

xã hội, củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. B X
là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm thiểu
hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.3 Bả
-B X

ấ ủ



ểm xã ộ



uộ

bắt buộc mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc. Tính xã hội,

tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ B X

quy định bản chất của B X

bắt

buộc, đó là sự bảo vệ của xã hội nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội
do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thương tật, tuổi già và chết [2].
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và hà nước. Đây là một loại hoạt động dịch vụ
công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Quỹ để thực hiện
chế độ B X là do người lao động, người sử dụng lao động đóng góp và hà nước hỗ

trợ, đấy chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ. Tính xã hội còn được
thể hiện thông qua các chế độ B X được hưởng.
8


- B X bắt buộc là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của hà nước để ổn
định đời sống cho người tham gia B X

và an toàn xã hội, thúc đẩy sản xuất phát

triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. B X

bắt buộc được

coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính sách kinh tế, nhằm
bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người lao động, chống các tệ nạn xã
hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển [2].
1.1.1.4 Đặ rư

ủ Bả

ểm xã ộ



uộ

Theo khoản 2 điều 3 luật số 58/2014/Q 13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 luật B X .
Bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội – BHXH) là loại hình
bảo hiểm xã hội do


hà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động

phải tham gia. Bảo hiểm xã hội bao gồm 5 chế độ sau: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;

ưu Trí; Tử Tuất [4]. Bản chất của B X

bắt buộc là quá

trình tổ chức để đền bù hậu quả của những rủi ro xã hội hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự
đền bù này được thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ B X

tập

trung, hình thành do sự đóng góp của người lao động, đơn vị sử dụng lao động và các
nguồn thu hợp pháp khác của quỹ B X . Qua cách tiếp cận này, có thể thấy B X
bắt buộc có một số đặc trưng cơ bản sau [2]:
-

gười lao động khi tham gia B X

được đảm bảo thu nhập (bảo hiểm) cả trong và

sau quá trình lao động. ói cách khác, khi đã tham gia vào hệ thống B X , người lao
động được bảo hiểm cho đến lúc chết.
-B X
B X

chi trả cho các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro xã hội được bảo hiểm trong

liên quan đến thu nhập của người lao động gồm: ốm đau, tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết... Tuy nhiên, trong B X ,
không phải người lao động cứ bị mất thu nhập bao nhiêu là được bù bấy nhiêu. Điều
này liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động được pháp luật B X

quy

định. Đây là đặc trưng rất cơ bản của bảo hiểm xã hội.
- gười lao động khi tham gia B X có quyền được hưởng trợ cấp B X , tuy nhiên
quyền này chỉ có thể trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng
B X . gười chủ sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm đóng B X cho người
lao động mà mình thuê mướn.
9


- Sự đóng góp của các bên tham gia B X , bao gồm người lao động, người sử dụng
lao động và

hà nước là nguồn hình thành cơ bản của quỹ B X .

goài nguồn thu

của quỹ B X , còn có các nguồn khác như lợi nhuận từ đầu tư phần nhàn rỗi tương
đối của quỹ B X ; khoản nộp phạt của các doanh nghiệp/đơn vị chậm nộp B X
theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác. Quỹ B X dùng để chi
trả các trợ cấp B X và chi phí cho các hoạt động của bộ máy B X .
- Các hoạt động B X
cũng do luật định.


được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ B X

hà nước quản lý và bảo hộ các hoạt động của B X . B X

còn

chịu sự giám sát chặt chẽ của người lao động (thông qua tổ chức công đoàn) và người
sử dụng lao động (thông qua tổ chức của giới chủ) theo cơ chế ba bên. Đây cũng là đặc
trưng rất riêng có của B X . Tất cả những khía cạnh đã nêu trên, một lần nữa cho
thấy, B X được lập ra là để tác động vào thu nhập theo lao động của người lao động
tham gia B X .

ói cách khác, B X

là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế

cho người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất
việc làm, nhằm bảo đảm thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu cho họ.

1.1.2 Công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1 K á

ệm

u Bả

ểm xã ộ




uộ

Thu bảo hiểm là một nghiệp vụ tài chính nhằm huy động một số tiền nhất định vào
một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho những thành viên tham gia
không may bị thiệt hại, rủi ro đó gây ra. Thu bảo hiểm thực hiện trên nguyên tắc là có
tham gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không
được hưởng quyền lợi [3].
Khi đã tham gia, tất cả các đối tượng tự nguyện hay bắt buộc đều phải tuân thủ những
quy định của

hà nước về mức đóng, thời gian đóng và điều kiện hưởng chế độ

B X . Thu B X

luôn gắn liền với quyền lực của

luật. Vì vậy ta có thể hiểu: T u BHXH là v ệ
uộ

á đố ượ

ượ

uyệ

ập ủ mì
đảm ả

p ả đó
m


Trê
á

BHXH

,l
ơ sở đó ì

ạ độ

hà nước bằng hệ thống pháp

à ướ dù

e mứ p í qu đị
mứ đó
à

, p ươ

mộ quỹ ề

BHXH
10

quyề l

ứ đó


ệ ập ru

ủ mì



p ép mộ số đố
p ù ợp vớ
ằm mụ đí

u


Thu B X

thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng

tham gia B X , phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới dạng giá
trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội. Theo khái niệm trên thì thu B X

bắt buộc là việc nhà nước dùng

quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng
được nhà nước quy định. Trên cơ sở đó hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục
đích bảo đảm cho các hoạt động bảo hiểm xã hội. Quỹ B X là một quỹ tài chính độc
lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
cho các đối tượng hưởng B X
các ngành. Quỹ B X


hà nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp

và chi phí cho sự nghiệp quản lý B X

ở các cấp,

được hình thành từ các người sử dụng lao động, người lao

động, hỗ trợ của hà nước [2], [3].
Hoạt động thu B X

là một hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ

của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu B X
người tham gia B X
B X

một phần dựa trên số lượng

để tạo lập nên quỹ B X , cho nên nghiệp vụ của công tác thu

có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách

B X . Bởi lẽ đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách B X được triển khai đầy đủ
các chức năng cũng như bản chất của mình.

oạt động của công tác thu B X ở thời

điểm hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện các chính
sách về B X .


oB X

cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở

nguyên tắc có đóng - có hưởng, B X đã đặt ra yêu cầu quy định cụ thể đối với công
tác thu nộp B X . ếu không thu được B X thì quỹ B X không thể có nguồn để
chi trả cho các chế độ B X

cho người lao động.

o đó, hoạt động thu B X

ảnh

hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách B X [2].
1.1.2.2 Đố ượ

tham gia BHXH ắ

uộ

Tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 595/QĐ-B X ngày 14/4/2017 ban hành Quy định về
quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định đối tượng tham gia B X bắt buộc như sau [5]:
NLĐ
(1)

m


BHXH ắ

gười làm việc theo

uộ là ô

dâ V ệ N m,

Đ Đ không xác định thời hạn,

11

ồm:
Đ Đ xác định thời hạn,


Đ Đ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến
dưới 12 tháng, kể cả Đ Đ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2)

gười làm việc theo

Đ Đ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực

hiện từ 01/01/2018);
(3) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
viên chức;
(4) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức
cơ yếu (trường hợp B X


Bộ Quốc phòng, B X

Công an nhân dân bàn giao cho

B X các tỉnh);
(5) gười quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(6)

gười hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia B X

bắt

buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
(7) gười đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại uật

Đ Việt am đi

làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(8)

gười hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt

am ở

nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 uật B X .
Đơ vị

m


BHXH ắ

- Cơ quan của Đảng,

uộ

NLĐ,

ồm:

hà nước, đơn vị sự nghiệp của

hà nước ở Trung ương, cấp

tỉnh, huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự
nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
-

thành lập, hoạt động theo uật oanh nghiệp và uật Đầu tư.

- TX, iên hiệp TX thành lập và hoạt động theo uật TX.

12


-

ộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và


trả công cho

Đ.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
am có sử dụng lao động là người Việt

am, trừ trường hợp Điều ước Quốc tế mà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt am là thành viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.3 Vai rò ủ
Quỹ B X

u Bả

ểm xã ộ



uộ

hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ độc lập với

ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ B X
Đ. Vì thế công tác thu B X

cho


ngày càng trở thành khâu quan trọng và quyết định

đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách B X , thể hiện ở những
điểm sau [2]:
- Công tác thu B X

là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành B X

đảm bảo nguồn quỹ tài chính B X
B X

nhằm

đạt được tập trung thống nhất. Thu đóng góp

là hoạt động của các cơ quan B X

từ Trung ương đến địa phương cùng với

sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực
hiện chính sách B X nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các
bên tham gia BHXH.
- Công tác thu B X

vừa đảm bảo cho quỹ B X

được tập trung về một mối, vừa

đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia B X biến đổi

ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc.
Bởi công tác thu B X

cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung thống nhất có sự

ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm
bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng B X
như của từng

Đ.

ơn nữa, hoạt động thu B X

của từng cơ quan đơn vị cũng

là hoạt động liên quan đến quyền

lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu B X
trên số lượng người tham B X
công tác thu B X

một phần dựa

để tạo lập lên quỹ B X , cho nên nghiệp vụ của

có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện
13


chính sách B X . Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách B X thực hiện được

các chức năng cũng như bản chất của mình.
- oạt động của công tác thu B X ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và
quá trình thực hiện chính sách B X

trong tương lai.

oB X

cũng như các loại

hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng B X

đã đặt ra

yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp B X . ếu không thu được B X thì quỹ
B X không có nguồn để chi trả cho các chế độ B X cho

Đ. Vậy hoạt động thu

B X ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách B X .
o đó, thực hiện công tác thu B X đóng một vai trò quyết định, then chốt trong quá
trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của

Đ cũng như các đơn vị

được hoạt

động bình thường.
1.1.2.4 N uyê




u Bả

ểm xã ộ

- Thu dựa trên các văn bản pháp luật:



uộ

oạt động thu B X

có phạm vi hoạt động

và quy mô rộng lớn, liên quan nhiều mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất
nước, ảnh hưởng đến lợi ích của số đông
hoạt động thu B X

Đ trong cộng đồng xã hội.

o vậy để

đạt hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên của thu B X



phải đảm bảo thực hiện đúng theo các văn bản pháp luật quy định từ đối tượng thu,
số tiền thu, phương thức thu, lập kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và kiểm tra

giám sát thu B X …
- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định:

uốn

thực hiện được nguyên tắc này cần phải nắm chắc được các nguồn thu B X . Để nắm
chắc được các nguồn thu trên phải tăng cường công tác quản lý chặt chẽ các nguồn
thu, đối với các nguồn thu khác nhau phải có phương pháp quản lý thích hợp.
- Bảo đảm quyền lợi người tham gia bảo hiểm xã hội: Bảo vệ quyền lợi của

Đ trong

các đơn vị được tham gia B X . Đây là quyền lợi chính đáng và hợp pháp của

Đ

đã được quy định trong văn bản uật B X . Khi số tiền lương đóng thấp hoặc không
đóng thì mức trợ cấp cho

Đ khi phát sinh: ốm đau, tai nạn lao động, mắc bệnh nghề

nghiệp, thai sản, tử tuất… sẽ không được hưởng hoặc hưởng ít hơn so với quyền lợi
của họ. Vì vậy đảm bảo quyền lợi của người tham gia B X là nguyên tắc quan trọng

14


của ngành B X , nhằm thực hiện được mục tiêu an sinh - xã hội của Chính phủ giao
cho toàn ngành BHXH.
- Bảo đảm hoạt động công tác thu bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu quả: Tính

ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động công tác thu B X
bất kì một hệ thống B X
Công tác thu B X

là những mục tiêu mà

nào, của một quốc gia nào cũng mong muốn đạt được.

đóng vai trò là xương sống của toàn ngành B X , vì vậy đảm

bảo công tác thu B X

luôn được ổn định, bền vững, hiệu quả cũng chính là giúp

ngành B X phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả.

1.1.3 Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.3.1 K á

ệm và v

rò ủ quả lý

u Bả

ểm xã ộ



uộ


Xuất phát từ khái niệm của quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. Quản lý bao giờ
cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ
thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không
đồng cấp và có tính bắt buộc.

ó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người

với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động B X

thì quản lý

được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý
chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng. Khi nói đến quản lý thu B X
nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ giữa hà nước, đơn vị S
quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì
lý;

hà nước giao cho cơ quan B X

Đ, đơn vị S

chủ thể quản lý;

Đ,



Đ và cơ


Đ là đối tượng quản

hà nước là chủ thể duy nhất

điều tiết và quản lý B X , vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái
ngược nhau (
S

Đ muốn đóng ít nhưng lại muốn được thụ hưởng nhiều, Đ

Đ muốn đóng B X

nhuận).

VỊ

càng ít càng tốt để giảm chi phí sản suất nâng cao lợi

hà nước với hai tư cách là chủ thể quản lý, thông qua cơ quan lập pháp

(Quốc hội) đề ra uật B X , thông qua Chính phủ đề ra các quy định về B X . Để
quản lý thu B X
B X

bắt buộc đảm bảo theo đúng các quy định của

hà nước, cơ quan

xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp chặt


chẽ với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến
cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín [2].
15


hư vậy, trong quản lý thu B X , mối quan hệ ba bên là

Đ, đơn vị S

Đ và cơ

quan B X

được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện

nghiêm túc.

ặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, không để thoát thoát tiền thu, đòi hỏi

cơ quản B X

phải có phương pháp và biện pháp hỗ trợ. Thu B X

là một khái

niệm phức hợp bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu B X
quản lý thu B X




là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đốitượng quản lý

trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện điều chỉnh và
kiểm tra kết quả đạt được.
hư vậy có thể hiểu: “Quả lý
đố vớ m



đố ượ

u, mứ


đú


,

á

â

u đu,

ó l ê qu

u, p ươ


ểm r đá

ằm đáp ứ
ó ưở



u ịp

u BHXH là quá rì


đế



u BHXH

u, lập ế

á vệ



p í

u đế

u BHXH


rả á

á

ơ qu

e mộ quy rì



ề BHXH ủ đố ượ

uồ

á độ


ừ xá đị



ằm đạ đượ mụ
m

ế độ BHXH d

BHXH



ế

êu

u

BHXH và quỹ BHXH


uyê



ó đó

,

”.

oạt động quản lý thu B X

đóng vai trò quan trọng đối với thu B X . Trong

quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối tượng, đúng
phạm vi, thu đúng thời gian và quản trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng
B X

từ các đối tượng tham gia B X

thì việc tăng cường công tác quản lý thu


B X

là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình

thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu B X

thích ứng với cơ chế quản

lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu giải quyết hàng
loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn [3].
1.1.3.2 Mụ
Mụ

êu và

êu ủ quả lý

uyê

ắ quả lý

u BHXH ắ

u Bả

ểm xã ộ bắ

uộ


uộ :

- Đảm bảo thu đúng đối tượng: Tức là tất cả các đối tượng theo quy định của uật
B X 2014 đều phải được tham gia B X bắt buộc.
- Đảm bảo thu đủ số lượng: Thu đủ số lượng ở đây gồm cả đủ về số người và đủ số
16


tiền phải đóng để đảm bảo quyền lợi cho

Đ khi hưởng các chế độ B X bắt buộc.

- Đảm bảo thời gian theo uật định: Theo quy định của luật những đối tượng nào đóng
theo tháng thì phải nộp theo tháng, những đối tượng nào nộp theo quý hoặc 6 tháng
một lần thì nộp theo quý hoặc 6 tháng, tránh tình trạng nộp không đúng quy định.
N uyê

ắ quả lý

u BHXH ắ

uộ :

Quản lý thu B X bắt buộc được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau [2]:
- guyên tắc thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch: Chính sách, chế độ tạo lập và
sử dụng quỹ được ban hành thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Chế độ đóng góp và
hưởng thụ phải được thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không phân biệt đối
xử theo giới tính, dân tộc, địa giới hành chính… Bên cạnh đó, phải thực hiện chế độ
công khai quỹ, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát quỹ từ phía các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội (Tổng iên đoàn ao động Việt

Thương mại công nghiệp Việt

am, Phòng

am…). Tất cả các chế độ chính sách đối với mọi đối

tượng phải được áp dụng và điều chỉnh một cách thống nhất trong toàn ngành để đảm
bảo đầy đủ quyền lợi cho

Đ, đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ.

Đây là nguyên tắc cao nhất trong quản lý thu B X

bắt buộc cũng như trong hoạt

động B X nói chung. Bởi lẽ, chỉ có như vậy mới thực hiện được vai trò và mục đích
của thu B X bắt buộc, tạo ra được một nguồn lực to lớn để thực hiện các chế độ cho
Đ và cung cấp nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong quản lý thu B X

bắt buộc, mục tiêu quan trọng và phải luôn hướng tới

là mục tiêu công bằng, công khai và dân chủ. Vì vậy, để đạt được mục tiêu này phải
xây dựng một cơ chế dựa trên một hệ thống tiêu thức phản ánh đầy đủ các nội dung
cần quản lý.

ệ thống đó phải được xây dựng một cách công khai, dân chủ, được mọi

người, mọi đơn vị tham gia thảo luận và thống nhất trước khi tổ chức thực hiện.




thống đó cũng phải được bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh từng bước trong quá trình tổ
chức, thực hiện để phù hợp với thực tiễn hoạt động của từng đơn vị tổ chức, cá nhân
và điều kiện, hoàn cảnh của đất nước.
-

guyên tắc hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ

17


×