Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực hành công tác xã hội trợ giúp người khuyết tật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.52 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật chính là đánh giá nhu
cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trò là người quản
lý trường hợp, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy
trì tiếp cận một loạt các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết,
nhân viên công tác xã hội cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người khuyết tật
và gia đình của họ. Như vậy, bằng những kiến thức, kỹ năng và phương pháp,
nhân viên công tác xã hội đã trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng người
khuyết tật, phục hồi các chức năng xã hội mà họ bị suy giảm.
Bên cạnh đó, công tác xã hội còn thúc đẩy môi trường xã hội, bao gồm:
chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để giúp người khuyết tật hòa nhập
xã hội và làm tốt chức năng của họ. Đội ngũ này đóng vai trò là người xúc
tác, biện hộ để cá nhân, gia đình người khuyết tật được hưởng những chính
sách an sinh xã hội dành cho họ. Trên cơ sở đó, giúp người khuyết tật nâng
cao chức năng của mình.
Nhân viên công tác xã hội, ngoài việc tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội còn thực hiện các hoạt động như giáo dục phòng ngừa, tập huấn, cung cấp
kiến thức cho gia đình, người thân cách chăm sóc người khuyết tật để giúp
đối tượng trở nên chủ động, có khả năng tự chăm sóc, như vậy họ sẽ tự tin
hơn trong cuộc sống và sẽ tránh được những vấn đề khác có thể phát sinh.
Đồng thời, họ tư vấn để chính quyền có những chính sách phù hợp nhằm ngăn
ngừa sự phát sinh các vấn đề xã hội. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã
hội như: Chăm sóc sức khoẻ, cải thiện tình hình kinh tế & việc làm, hạ tầng
cơ sở, nước sạch vệ sinh môi trường, hỗ trợ tâm lý tình cảm… nhân viên công
tác xã hội sẽ giúp Người khuyết tật có được cơ hội tiếp cận dịch vụ để giải
quyết vấn đề của bản thân, phát huy được những khả năng của mình, vượt qua
khó khăn đó, vươn lên tự lập trong cuộc sống. Bằng hoạt động giáo dục, cung
cấp kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề cho cá nhân, gia đình và cộng đồng

1



người khuyết tật, đội ngũ này sẽ cung cấp cơ hội cho Người khuyết tật được
hoà nhập cộng động – là một biện pháp giúp họ phát triển nhân cách, tăng
cường giao lưu và học hỏi xã hội.
Trẻ em là lộc non xanh tươi trên cành đất nước, là người sẽ tiếp bước,
kế thừa thế hệ trước và mang trách nhiệm nặng nề giáo dục thế hệ sau.
Chính vì thế, bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ phát triển là nhiệm vụ
hang đầu của gia đình và xã hội.
I. Cơ sở lý luận
1. Các khái niệm cơ bản:
a) Công tác xã hội:
Công tác xã hội là một hoạt động thực nên mang tính tổng hợp cao,
được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định nhằm hỗ trợ
cá nhân và các nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ,
vì phúc lợi và hạnh phúc con người và tiến bộ xã hội.
Định nghĩa trên có 6 yếu tố đáng lưu ý:
Thứ nhất, công tác xã hội là một dạng hoạt động thực tiễn. Điều này
đối với các bạn làm công tác xã hội trực tiếp, là hiển nhiên. Tuy nhiên, với các
nhà quản lý, cần phải được nhấn mạnh, vì nhiều khi người ta quên rằng để
giải quyết các vấn đề xã hội cần thực hiện công tác xã hội cụ thể, chứ không
chỉ dừng lại ở một số khâu quản lý ban đầu (nghiên cứu, ra chính sách, lập kế
hoạch…).
Thứ hai, đó là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao,
hay phức tạp. Điều này cần đặc biệt nhấn mạnh ở các nước đang phát triển
như Việt Nam. Người làm công tác xã hội phải quan tâm rất nhièu loại vấn đề
khác nhau, bởi vì đời sống con người là đa dạng. Họ phải làm việc với nhiều
loại người, từ người dân bình thường, các thành phần “có vấn đề” trong xã
hội, đến những người có quyền lực hay trách nhiệm cao. Họ còn phải làm
việc đủ với các loại tổ chức và thiết chế.
Thứ ba, công tác xã hội chỉ có thể được gọi là như vậy, khi nó tuân theo

những nguyên tắc và phương pháp đặc thù, phù hợp với mục tiêu cao cả nói trên.
2


Thứ tư, công tác xã hội nhằm tác động trực tiếp vào cá nhân hay nhóm
người, nhưng không làm thay đổi họ, mà chỉ hỗ trợ bằng những cách khác
nhau, để họ giải quyết các vấn đề của mình.
Thứ năm, công tác xã hội không có tham vọng giải quyết trực tiếp mọi
vấn đề của con người và xã hội. Nó chỉ nhằm trực tiếp vào những vấn đề của
đời sống hàng ngày của con người, được tập hợp trong một khái niệm chung,
đó là phúc lợi (hay an sinh) xã hội.
Thứ sáu, qua việc giúp đỡ những con người giải quyết những vấn đề
đời sống cụ thể của họ, công tác xã hội thực hiện những mục tiêu chung của
nó là phúc lợi và hạnh phúc cho mọi người, ổn định và phát triển bền vững
cho cộng đồng xã hội.
b)Công tác xã hội nhóm:
Công tác xã hội nhóm là phương pháp công tác xã hội nhằm giúp tăng
cường, củng cô chức năng xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm
và khả năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân, có nghĩa là:
- Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng có liên quan đến tâm lý nhóm
- Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến
vấn đề
- Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi nhân viên xã hội trong kế
hoạch hỗ trợ thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng) thay đổi hành vi, thái độ,
niềm tin nhằm giúp thân chủ tăng cường năng lực đối phó, chức năng xã hội
thông qua các kinh nghiệm của nhóm có mục đích nhằm để giải quyết vấn đề
của mình và thỏa mãn nhu cầu
Các mục tiêu của công tác xã hội với nhóm:
- Đánh giá (thẩm định) cá nhân : về nhu cầu/khả năng/hành vi qua
việc tự đánh giá của nhóm viên, đanh giá cùa tác viên (NVXH), đánh giá của

bạn bè trong nhóm (nhóm trẻ em/người lớn phạm pháp, nhóm cha mẹ nuôi,
trẻ em đường phố)

3


- Duy trì và hỗ trợ cá nhân : hỗ trợ cá nhân đương đầu với những khó
khăn của cá nhân hay khó khăn trước hoàn cảnh xã hội (nhóm người khuyết
tật, nhóm phụ huynh khuỵết tật)
- Thay đổi cá nhân : nhiều loại từ hành vi cho đến phát triển nhân
cách : kiểm soát xã hội (nhóm vi phạm luật pháp nhằm tránh tái phạm trong
tương lai; xã hội hoá
- Cung cấp thông tin, giáo dục (nhóm giáo dục sức khỏe, nhóm kỹ
năng làm cha mẹ, nhóm tình nguyện viên)
- Giải trí ( vui chơi để đền bù sự mất mát trong cuộc sống )
- Môi trường trung gian giữa cá nhân và hệ thống xã hội : nhóm
bệnh nhân và bệnh viện
- Thay đổi nhóm và/ hoặc hỗ trợ : nhóm gia đình -cải thiện vấn đề
truyền thông, nhóm trẻ phạm pháp-hướng hành vi tiêu cực sang những họat
động tích cực.
- Thay đổi môi trường : phát triển cộng đồng – nhóm ở cơ sở cải thiện
chất lượng cuộc sống, nhóm đòi hỏi phương tiện cho con em phụ huynh lao
động …
- Thay đổi xã hội : Tăng nhận thức của cá nhân và tái phân phối quyền
lực (nhóm chính quyền địa phương)
c) ) một số khái niệm liên quan:
Trẻ em:
+Về mặt sinh học, trẻ em là con người ở giữa giai đoạn từ
khi sinh và tuổi dậy thì. Định nghĩa pháp lý về một "trẻ em" nói chung chỉ tới
một đứa trẻ, còn được biết tới là một người chưa tới tuổi trưởng thành.

+Theo điều 1 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định: “Trẻ
em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi”. Theo
quy định, trẻ em có hai đặc trưng, một là công dân ViệtNam và hai là độ tuổi
được xác định là dưới 16. Như vậy, những người có quốc tịch Việt Nam dưới
16 tuổi là đối tượng điều chỉnh của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Việt Nam.
4


+ Ở góc độ khoa học, trẻ em được định nghĩa tuỳ theo góc độ tiếp cận
của từng khoa học cụ thể, như trong triết học, trẻ em được xem xét trong mối
quan hệ biện chứng với sự phát triển xã hội nên ở mọi thời đại, tương lai của
quốc gia, dân tộc đều tuỳ thuộc vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Đối với chuyên ngành xã hội học, trẻ em được xác định là người có vị thế,
vai trò xã hội khác với người lớn, vì vậy, cần được xã hội quan tâm, tạo điều
kiện sinh trưởng, nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc phát triển thành người lớn.
Trong tâm lý học, khái niệm trẻ em được dùng để chỉ giai đoạn đầu của sự
phát triển tâm lý - nhân cách con người. Dưới khía cạnh pháp lý, khái niệm
trẻ em thường được tiếp cận theo độ tuổi. Điều này có nghĩa là một cá nhân
có thể được coi là người lớn hay trẻ em phụ thuộc vào năm sinh của người đó
tại thời điểm xác định.
Mặc dù còn có nhiều cách gọi tên hay vận dụng khác nhau nhưng
chúng ta có thể thống nhất khái niệm trẻ em như sau: “Trẻ em là một thuật
ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi nhất định trong giai
đoạn đầu của sự phát triển con người”. Từ cách tiếp cận này, chúng ta có thể
hiểu khái niệm về độ tuổi của trẻ em là khoảng thời gian đã tồn tại từ khi ra
đời cho đến năm 16 (theo pháp luật Việt Nam) hoặc năm 18 tuổi (theo pháp
luật quốc tế).
Chất độc màu da cam:
Là một hợp chất gồm 2 loại thuốc diệt cỏ 2,4-D và 2,4,5 – T được pha

với tỷ lệ 50/50. Chất này duy trì chỉ trong một vài ngày hoặc vài tuần và sau
đó tự tiêu hủy nhưng nó có chứa độc chất, dioxin, không phân hủy dễ dàng.
Nó có dạng lỏng, sánh như dầu, màu da cam, không tan trong nước, dễ xâm
nhập qua lá và làm rối loạn hệ điều tiết sinh trưởng của cây, rất nguy hiểm đối
với người.
Trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam:
Là những trẻ dưới 16 tuổi bị ảnh hưởng bởi chất độc dioxin từ những
thế hệ trước đã từng tham gia chiến tranh và bị nhiễm chất độc màu da cam,
5


các em phải anhu nhiều di chứng về mặt vật chất hoặc trí tuệ và được hưởng
một số trợ cấp của nhà nước cho trẻ nhiễm chất độc màu da cam.
2.Các lý thuyết ứng dụng:
a) Thuyết hệ thống :
Thuyết hệ thống được sử dụng rộng rãi trong công tác xã hội nhóm vì
thuyết này giúp cho nhân viên xã hội hiểu được nhóm như là một hệ thống
của các yếu tố tương tác với nhau. Bên canh đó để hệ thống nhóm này hoạt
động hiệu quả, nhóm sẽ có nhiều tương tác với các hệ thống môi trường bên
ngoài khác.
Theo Parson (1951) nhóm là hệ thống xã hội với vô số những thành có
các mối quan hệ tương hỗ với nhau nhằm mục đích duy trì trật tự và sự cân
bằng như một thể thống nhất. Nhóm phải vận động tài nguyên để đáp ứng
nhu cầu. Nhóm có 4 nhiệm vụ chính : (1) hòa nhập - đảm bảo rằng các nhóm
viên hoà hợp với nhau; (2) điều chỉnh- đảm bảo rằng nhóm thay đổi để ứng
phó với nhu cầu đòi hỏi của môi trường; (3) duy trì mô hình - đảm bảo rằng
nhóm xác định và duy trì được mục đích cơ bản, bản sắc, và phương cách của
nó; (4) tiến trình đạt mục tiêu - đảm bảo rằng nhóm theo đuổi và hoàn thành
trách nhiệm. Nhóm phải hoàn tất 4 công việc này để duy trì được sự quân
bình, đây là công việc dành cho tác viên và nhóm viên của nhóm.

Theo Robert Bales, Thì nhóm phải giải quyết 2 vấn để để tự bảo tồn,
đó là vấn đề liên quan tới công việc và vấn đề liên quan tới cảm xúc tức bầu
không khí nhóm.
Parson nhấn mạnh tới sự hài hoà và quân bình, trong khi đó Bales
nhấn mạnh tới sự căng thẳng và xung đột. Nhóm có khuynh hướng vacillate
giữa sự vthích nghi với môi trường bên ngoài và quan tâm tới sự hội nhập bên
trong. Bales gọi đây là sự quân bình năng động. Nghiên cứu sự quân bình
năng động này và thấy rằng để giải quyết vấn đề liên quan tới công việc các
nhóm viên cho ý kiến, cung cấp thông tin yêu cầu các đề nghị hoặc đưa ra các
đề nghị. Để giải quyết vấn đề về cảm xúc các nhóm viên bày tỏ sự đồng ý,
6


không đồng ý, bày tỏ sự căng thẳng hay giải toả sự căng thẳng, bày tỏ sự đoàn
kết hay xung đột. Qua mối tương tác này các thành viên nhóm giải quyết vấn
đề trao đổi, lượng giá, kiểm soát, lấy quyết định, giảm căng thẳng và hội
nhập.
Có thể rút ra từ các quan điểm khác nhau về thuyết hệ thống những
khái niệm đáng quan tâm đối với tác viên nhóm như sau:
- Sự hiện diện của tài sản của nhóm như một tổng thể xuất phát từ mối
tương tác giữa các cá nhân trong nhóm
- Sức ép mãnh liệt của nhóm lên trên hành vi của cá nhân
- Khi nhóm giải quyết những mâu thuẫn là sự đấu tranh để tồn tại
- Nhóm phải nối kết với môi trường bên ngoài và quan tâm tới sự hội
nhập bên trong.
- Nhóm thường xuyên ở trong tình trạng trở thành, phát triển, thay đổi
- Nhóm có một chu kỳ sống.
Tóm lại, thuyết hệ thống đã cung cấp một mô hình giúp nâng cao hiểu
biết cho nhà chuyên môn và cách đáp ứng những nhu cầu cần thiết cho con
người trong môi trường của họ. Ở góc độ công tác xã hội, người nhân viên xã

hội nếu hiểu về thuyết hệ thống, sẽ có được cơ hội để lựa chọn các dịch vụ
không phải chỉ để hỗ trợ trực tiếp đối tượng mà còn để xác định sự đóng góp
vào việc cung cấp các dịch vụ xã hội.
b. Thuyết học tập xã hội
- Thuyết học tập xã hội được bắt đầu từ nguồn gốc quan điểm học tập
của Tarde (1843-1904). Trong quan điểm của mình, ông nhấn mạnh ý tưởng
về học tập xã hội thông qua ba quy luật bắt chước: đó là sự tiếp xúc gần gũi,
bắt chước người khác và sự kết hợp cả hai. Cá nhân học cách hành động và
ứng xử của người khác qua quan sát hoặc bắt chước.
- Mặc dù có nhiều tranh luận về thuyết học tập xã hội, không thể phủ
nhận những đóng góp của thuyết này trong CTXH nhóm. Thuyết được nghiên
cứu và phân tích để đưa ra những giải thích các hành vi của các thành viên
7


trong nhóm, hành vi đó có thể xuất hiện khi nó được kích thích. Bên cạnh đó,
thuyết học tập xã hội có thể giúp giải thích cho các hiện tượng lây chuyền
hành vi từ thành viên này sang thành viên khác, nếu như hành vi của thành
viên đó được các thành viên hưởng ứng.
Vận dụng lý thuyết vào thực hành công tác xã hội:
- Người điều phối cần phải lưu ý tới việc sử dụng các kỹ thuật để
khuyến khích những hành vi được coi là chuẩn mực, chẳng hạn như việc khen
thưởng, khích lệ mỗi cá nhân đúng lúc; hoặc có các hình phạt nhắc nhở các
nhóm viên tránh lặp lại những hành vi không phù hợp với chuẩn mực nhóm.
- NVXH cũng cần phải biết vận dụng các kỹ năng và tạo cơ hội để các
khuôn mẫu hành vi tích cực của các thành viên nhóm xuất hiện và lặp đi lặp
lại, giúp các thành viên nhóm nhận thức được khuôn mẫu và có thời gian để
thực hành.
II. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ.
 Cơ sở: Làng Hữu Nghị Việt Nam

 Địa chỉ: xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của làng
Làng Hữu Nghị Việt Nam được thành lập theo nguyện vọng của những
người trước đây đã từng có những suy nghĩ và việc làm sai trái đối với Việt
Nam, đã thức tỉnh lương tâm, ân hận và muốn được hợp tác góp phần xoa dịu
nỗi đau của những nạn nhân trong chiến tranh trước đây. Điều đó hoàn toàn
phù hợp với quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam là khép lại quá khứ,
xoá bỏ hận thù, hướng tới tương lai.
Làng Hữu Nghị Việt Nam được thành lập theo nguyện vọng của những
người trước đây đã từng có những suy nghĩ và việc làm sai trái đối với Việt
Nam, đã thức tỉnh lương tâm, ân hận và muốn được hợp tác góp phần xoa dịu
nỗi đau của những nạn nhân trong chiến tranh trước đây. Điều đó hoàn toàn
phù hợp với quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam là khép lại quá khứ,
xoá bỏ hận thù, hướng tới tương lai.
8


Nguyện vọng đó đã được sự ủng hộ của những người thành tâm từ các
nước khác nhau. Sự hợp tác của họ trong lĩnh vực nhân đạo là một đóng góp
vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh ở Việt Nam và tăng cường mối quan
hệ đoàn kết Hữu Nghị giữa các dân tộc.
Sự hợp tác này thể hiện bằng cách thông qua sự tham gia của mỗi cá
nhân có thể tác động và góp phần làm thay đổi được điều gì đó. Đúng như
ông George Mizo một trong những người có sáng kiến lập ra dự án này đã nói
“you can make a difference”. – Bạn có thể làm thay đổi được điều gì đó.
Vào năm 1988, lần đầu tiên trở lại Việt Nam sau 13 năm kết thúc chiến
tranh, ông George Mizo, một CCB Mỹ tham gia chiến tranh ở Việt Nam có
nguyện vọng xây dựng một biểu tượng của sự hàn gắn, hợp tác và hoà giải.
Trong những lần trao đổi đầu tiên với Uỷ ban hoà bình Việt Nam, sáng kiến
này được nhiệt liệt hoan nghênh.

Năm 1989, tại Sứ quán Việt Nam ở Pari, ông George Mizo đã gặp ông
Phạm Bình - đặc sứ Việt Nam tại Pháp và ông George Doussin (ARAC) Hội
CCB và nạn nhân chiến tranh của Pháp. Họ đã cùng nhau bàn việc thành lập
một dự án để giúp trẻ em và CCB Việt Nam – ý tưởng thành lập “Làng Hữu
Nghị Việt Nam” được hình thành từ đó.
Tháng 10/1990 nhóm ủng hộ quốc tế được thành lập tại Pari (Pháp) bao
gồm ông George Mizo, ông George Doussin (ARAC), ông Len Aldis (Hội
Việt - Anh) và ông Takeo Yamanchi (Hội hoà bình Nhật).
Tháng 11/1990 nhóm này đã quyết định kế hoạch xây dựng một ngôi
Làng ở ViệtNam.Ông George Mizo được bầu làm chủ tịch, Ông George
Doussin làm Phó làm Phó chủ tịch và ông Nguyễn Phúc kỳ làm thủ quỹ.
Tháng 4/1992 dự án đó được lấy tên là “Làng Hữu Nghị Việt Nam”.
Năm 1993, một số CCB và những người thành tâm ở các nước Đức,
Anh, Pháp, Nhật, Mỹ và Việt Nam cùng bàn bạc ra quyết định thành lập
UBQT về Làng Hữu Nghị Việt Nam, mỗi nước có một uỷ ban quốc gia và
Ông George Mizo là chủ tịch Uỷ ban quốc tế đầu tiên của Làng Hữu Nghị và
9


vào năm 2004, có thêm 1 nhóm ủng hộ Làng ở Canađa, từ đó UBQG Canađa
được thành lập và trở thành thành viên thứ 7 của UBQT về Làng Hữu Nghị.
Chức năng nhiệm vụ của UBQT về Làng Hữu Nghị Việt Nam là soạn
thảo nội dung xây dựng Làng theo bản thoả thuận của dự án và vận động sự
ủng hộ về tài chính để xây dựng cũng như bảo đảm, duy trì, phát triển các
hoạt động của Làng Hữu Nghị. Uỷ ban quốc gia Việt Nam thuộc hội CCBVN
có trách nhiệm chỉ đạo và quản lý mọi hoạt động của Làng Hữu Nghị.
Cũng trong năm 1993, được phép của Chính phủ Việt Nam, Làng Hữu
Nghị Việt Nam đã được khởi công xây dựng trên đất của cánh đồng thuộc xã
Vân Canh, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây nằm bên cạnh trục đường 70 (đường
thị xã Hà Đông đi Nhổn). Cách Trung tâm Hà Nội khoảng 15km.

Ngày 18/3/1998, 6CCB và 9 trẻ em đầu tiên đã được đưa đến Làng. Từ
đó đến nay đã được 18 năm và ngày 18/3 hàng năm đã trở thành ngày truyền
thống của Làng.
Các đơn vị liên quan:
- TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
- Hội Chữ thập đỏ
- Bộ Tài chính
- Bộ Y tế
- Ban đối ngoại TW
2. Đối tượng
- Người sử dụng dịch vụ tại cơ sở: cựu chiến binh và con cựu chiến
binh bị khuyết tật do hậu quả của bố/mẹ bị nhiễm chất độc màu da
cam/dioxin.Của 34 tỉnh thành từ Hà Giang đến Quảng Bình.
- Số lượng người sử dụng dịch vụ:
+ Cựu chiến binh: 80 người/ 1 lượt điều dưỡng/ 1 tháng.
10


+ Trẻ em: khoảng 120 em ( thời gian 1 đến 3 năm, 1 số em ở lâu hơn do
hoàn cảnh gia đình, tình trạn bệnh tật.
+ Nam 6-16 tuổi, nữ 6-20 tuổi
3. Mục tiêu cơ sở
- Nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, chữa trị, dạy chữ, dạy nghề, phục
hồi chức năng có thời hạn, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng cho một số con
CCB bị bệnh khuyết tật của thế hệ trước bị nhiễm chất độc da cam/dioxin;
Nuôi dưỡng, chữa trị bệnh tật, phục hồi chức năng có thời hạn cho một số CCB
bị nhiễm chất độc màu da cam/dioxin trong thời kì chiến tranh chống Mỹ.
- Tham gia làm công tác đối ngoại nhân dân, tuyên truyền tranh thủ sự

đồng tình ủng hộ của quốc tế đối với chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước trong xây dựng và bảo vệ đất nước, khắc phục hậu quả chiến tranh, lên
án, tố cáo dùng chất độc hóa học dioxin trong chiến tranh.
- Phối hợp với Ủy ban quốc tế và Ủy ban quốc gia về Làng Hữu Nghị
để xây dựng phát triển Làng thành một hoạt động xã hội hóa ngày càng hoàn
thiện hơn.
- Phối hợp với một số cơ quan chức năng của Nhà nước góp phần
nghiên cứu khoa học và bệnh lý, phương pháp điều trị, phòng ngừa và hạn
chế tác hại của chất độc da cam/dioxin.
- Quản lý giáo dục bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
tinh thần phục vụ, trình độ năng lực công tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ, tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa tinh thần, tăng gia sản xuất,
chăn nuôi, cải thiện trong đơn vị.
Nhiệm vụ của Làng đó là:
- Nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, chữa trị, dạy chữ, dạy nghề, phục
hồi chức năng có thời hạn, tạo điều kiện hòa nhập cộng đồng cho một số con
CCB bị bệnh. Khuyết tật do hậu quả của bố mẹ bị nhiễm chất độc màu da
cam/ddioooxin; nuôi dưỡng chữa trị bệnh tật phục hồi chức năng có thời hạn
cho một số CCB bị nhiễm chất độc màu da cam trong thời kì chiến tranh
chống Mỹ
11


- Tham gia công tác đối ngoại nhân dân, tuyên truyền tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ của Quốc Tế đối với chủ trương, chính Sách của Đảng. Nhà
nước ta trong xây dựng bảo vệ đất nước, khắc phục hậu quả chiến tranh, lên
án tội ác sử dụng chất đốc hóa học đioxin trong chiến tranh
- Phối hợp với Uỷ ban Quốc gia về Làng Hòa bình Hữu nghị để xây
dựng, phất triển Làng thành một cơ sở hoạt động xã hội nhân đạo, hữu nghị
ngày cang hoàn thiện.

- Thực hiện nghiêm túc quy định, trình tự đầu tư quản lý xây dựng của
chính phủ theo các dự án: cải tạo và năng cấp mở rộng của Làng đã được
thương trực TW hội phê duyệt: Lập dự án, thiết kế, dự toán …Bảo đảm chất
lượng công trình, tiến độ thi công , khai thác quản lý chặt chẽtro các nguồn tài
trợ và sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản, cơ sở vật chất
của Làng theo đúng chế độ quy định cử nhà nước và của thường trực hội.
4. Tổ chức, nhân sự cơ sở:
- Sơ đồ tổ chức:
BAN GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM
GD-HƯỚNG NGHIỆP

TRUNG TÂM Y TẾ

Phòng tài chính

Phòng hành chính quản trị

Phòng hậu cần

Tổ cựu chiến binh

Tổ bảo mẫu 1

Tổ bảo mẫu 2

12



- Ban giám đốc có một giám đốc, hai phó giám đốc:
+ Ban giám đốc là cơ quan quản lý điều hành mọi mặt công tác của
Làng Giam đốc và các phó giám đốc do chủ tịch BCH TW Hội quyết định bổ
nhiệm, miện nhiệm.
- Các trung tâm và phòng nhiệp vụ ( trực thuộc ban giám đốc)
+ Có hai trung tâm và 3 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 3 đội nuôi
dưỡng. Trưởng trung tâm, phó trưởng trung tâm, trưởng phòng chuyên môn
nghiệp vụ do chủ tịch BCH TW quyết định bỏ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có
ý kiến đề nghị của ban giám đốc.
+ Trung tâm giáo dục dạy nghề hướng nghiệp( có một trung tâm trưởng
do phó giám đốc kiêm.
+ Một phó trung tâm có nhiệm vụ: Chăm sóc quản lý các cháu( bảo
mẫu) tổ chức văn hóa, giáo dục hòa nhập cộng đồng, giáo dục chuên biệt và
dạy nghề
- Trung tâm y tế ( có 1 trung tâm trưởng do phó giám đốc kiêm,1 phó
trung tâm) có nhiệm vụ:
+ Khám và điều trị phục hồi chức năng cho các đối tượng về Làng theo
tiểu chuẩn khẳng định:
+ Khám tư vấn sức khỏe ban đầu cho CCB và đối tượng chính sách,
cán bộ nhân viên ở Làng.
+Quan hệ với các bệnh viện, trung tâm y tế khu vực, tranh thủ sự giúp
đỡ về chuyên môn và trang thiết bị y tế
+ Quản lý theo dõi hồ sơ bệnh án chặt chẽ và khoa học.
+ Tích cực tham gia công tác nghiên cứu khoa học và huấn luyện về
chuyên môn trong ngành.
- Phòng quản lý hành chính:
+ Đối ngoại, lễ tân, khánh tiết, phiên dịch.
+ Thư viện, truyền thống câu lạc bộ.
+ Văn thư, lưu trữ bảo mật,bảo vệ, lái xe.
13



+ Tổ chức, lao động
+Quản lý hành chính 3 đội nuôi dưỡng
- Phòng hậu cần đời sống ( có 1 trưởng phòng) có nhiệm vụ:
+ Quản lý và đảm bảo ăn, ở, nuôi dưỡng, sinh hoạt làm việc của Làng.
+ Tổ chức tăng gia, lao động sản xuất, cải thiện đời sống cho cán
bộ,công chức, viên chức va các đối tượng nuôi dưỡng.
+ Quản lý công tác xây dựng cơ bản, cải tạo sửa chữa các hạng mục
công trình của Làng.
+ Đảm bảo điện nước và quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị. về công
tác hậu cần của Làng.
- Phòng Tài Chính( có 1 trưởng phòng có nhiệm vụ) :
+Xây dựng kế hoạch dự toán công tác tài chính hằng năm, quý.
+ Thực hiện công tác thu, chi thanh kết toán theo kế hoạch.
+ Quản lý vật chất tài sản của Làng.
+ Kiểm tra giám sát chi tiêu, kết toán tài chính.
- Tổ chức thành 3 đội nuôi dưỡng ( 1 đội CCB, 2 đội các cháu)
+ Phân công một dồng chí đọi trưởng: Đội CCB do CC luân phiên làm
đội trưởng, 2 đội các cháu, mỗi đọi phân công một đồng chí đội trưởng kiêm
bảo mẫu có nhiêm vụ:
+Trực tiếp quản lý, do tổ chức sinh hoạt, tham gia xây dựng đội Làng
về mọi mặt.
+ Duy trì thực hiện các chế độ quy định của Làng.
+ Báo cáo phản ánh với ban giám đốc những nội dung do ban giám đốc
quy định
- Làng đã mở 01 phòng “ thực hành kỹ năng sống” giúp các em học
cách nấu em pha trà rửa bát, giặt quần áo.... để có được các kiến thức cần thiết
khi trở về với gia đình và tái hòa nhập cộng đồng.
- Giáo viên của Làng thường xuyên trao đổi học tập kinh nghiệm của

các trường có khoa giáo dục đặc biệt. Trong năm qua đã hướng dẫn nhiều đợt
14


thực tập tốt nghiệp của sinh viên trong đó có 20 sinh viên trường cao đẳng
mẫu giáo trương ương đến tực tập tốt nghiệp.
5. Các hoạt động chăm sóc đối tượng và kết quả các hoạt động
chăm sóc:


Các hoạt động chăm sóc:

- Giáo dục đặc biệt:
- Duy trì 5 lớp giáo dục đặc biệt, các lớp từ 1 đến 5 được phân loại
theo trình độ nhận thức và trì tuệ. Tùy theo mức độ nhận thức cảu từng đối
tượng, giáo viên đã xây dựng lên chương trình phù hợp giảng dạy, kết quả
60% đến 70% các em đạt yêu cầu đề ra.
- Ngoài ra, một số em có khả năng theo học các trường bên ngoài, làng
đã đăng ký và gửi các em theo học: 01 em đang học lớp 6 trường THCS xã
Xuân Phương,02 em học ở trường Câm điếc Xã Đàn- Hà Nội, 01 em học
chương trình lập trình viên quốc tế của Đại học Bách Khoa.
 Giảng dạy:
- Duy trì và phát triển có hiệu quả 4 lớp: lớp vi tính, lớp hoa, lớp thêu
và lớp may.Một số em tốt nghiệp hoặc đang theo học một số trường đại học
cao đẳng: KHXHVNV, cao đẳng y Bắc Ninh, cao đẳng công nghiệp.
- Thường xuyên cải tiến nội dung và phương pháp dạy và học nhờ đó
mà khóa học may thời trang giảm xuống từ 6 tháng xuống còn 5 tháng với
lượng kiến thức không đổi. Làm mới nhiều mô hình trực quan cho giảng dạy
ở các lớp may, thuê ,vi tính giúp cho các cháu khiến thính và các cháu có văn
hóa thấp hiểu được bài học. Lớp thêu áp dụng nhiều mẫu mới, phong phú, tạo

hứng thú cho các em học tập. Các em được giới thiệu nghề nghiệp tại một số
công ty may hoặc một vài em mở cơ sở hoa lụa tại nhà.
 Kết quả các hoạt động chăm sóc:
- Làng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc,
điều trị bệnh cho các đối tượng là CCB và trẻ em là nạn nhân chất độc màu da
cam.Hiện nay, làng thường duy trì điều dưỡng từ 70 đến 80 lượt CCB và khoảng
15


120 em là nạn nhân chất độc màu da cam. Ngoài trung tâm y tế tại Làng, các
trường hợp bệnh nặng đều được chuyển tới Bệnh viện Quân đội 103
- Để đảm bảo hậu cần tại Làng có vườn rau sạch, có khu chăm nuôi
lợn, nuôi gà….tùng giờ từng ngày, các cán bộ, nhân viên của Làng luôn cùng
sống, cùng phục vụ các CCB và các em bị ảnh hưởng bởi chất độc màu da
cam với tất cả trách nhiệm cao cả của mình.
- Chương trình giáo dục đặc biệt tại Làng có nhiều chủ đề phong phú,
đa dạng gần gũi và xát thực với cuộc sống như học về động vật, thực vật,
giao thông,kỹ năng giao tiếp,phân biệt màu sắc hình khối.
- Làng tổ chức từ lớp 1 đến lớp 5, em nào có khả năng tiếp thu sẽ được
học nghề. Gần đây lớp tin học đã đưa chương trình chỉnh sửa ảnh vào giảng
dạy. Một số em đã biết sử dụng thanh công cụ chỉnh sửa ảnh và tạo mẫu sản
phẩm trên đồ dùng.
- Làng đã được nhận huy chương lao động hạng Nhất, Nhì của Chủ
tịch nước, giải thưởng phục hồi chức năng của Liên đoàn CCB thế giới, nhiều
bằng khen, cờ thi đua của TW Hội CCB, nhiều giải thưởng, huy chương các
loại trong phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao người khuyết tật do thành
đoàn Hà Nội, họi khuyến học Việt Nam trao tặng. Vườn rau sạch đạt giải
thưởng ngày sáng tạo trao tặng 2005.
III. Đề xuất thành lập nhóm
Sau khi nhận được sự phân công vào lớp thêu từ phía ban quản lý của

Làng cũng như sự thống nhất trong nhóm đi thực hành tại Làng Hữu Nghị
Việt Nam.
Nhóm thực hành chúng em gồm Thắng, Bảo Ân, Thế Anh được phân
công vào lớp thêu và tại đây, sau một thời gian làm quen với các bạn trong lớp,
các bạn hòa đồng, vui vẻ, nhiệt tình, mặc dù có nhiều độ tuổi khác nhau thậm chí
có những thành viên lớp lớn hơn tuổi 3 chúng em. Theo yêu cầu của bài thực
hành công tác xã hội II do cô Phó Thanh Hương giảng dạy chúng em quyết định
thành lập một nhóm thân chủ yếu thế để thực hiện hoạt động trợ giúp.
16


- Lý do thành lập nhóm: xuất phát từ nhu cầu được trợ giúp từ chính
nhóm thân chủ là được hỗ trở để có thể phát triển toàn diện, được hòa nhập
với xã hội được xã hội công nhân như một thành viên có ích, hữu ích của xã
hội. Xuất phát từ ham muốn được giúp đỡ nhóm người yếu thế trong xã hội,
từ lòng nhiệt huyết, yêu nghề của chính bản thân mỗi thành viên trong nhóm
thực hành chúng em nên chúng em đề xuất được thành lập nhóm để thực hiện
những hoạt động của mình.
- Phân loại nhóm: nhóm được thành lập (là nhóm được thành lập do
những ảnh hưởng ngoại cảnh… trong Công tác xã hội các nhóm hỗ trợ đều
thuộc loại nhóm này)
- Loại hình nhóm sử dụng: nhóm can thiệp
Nhóm can thiệp là nhóm có các hoạt động hỗ trợ/trị liệu trực tiếp đối
với thân chủ yếu thế hoặc nhóm có nhu cầu hoàn thiện bản thân. Trong loại
hình nhóm can thiệp này chia thành 5 loại hình nhóm như sau:
- Nhóm hỗ trợ : là loại hình hoạt động nhóm đặt trọng tâm vào việc xây
dựng môi trường hỗ trợ, tương hỗ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
- Nhóm giáo dục : là loại hình nhóm áp dụng trong CTXH với mục tiêu
cung cấp những thông tin, nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng
về những chủ đề liên quan đến những vấn đề của thân chủ.

- Nhóm phát triển : là nhóm cung cấp cơ hội và môi trường cho các
thành viên nhận thức, mở mang và thay đổi suy nghĩ hành vi cảm xúc của
mình và những người khác.
- Nhóm trị liệu : là loại hình nhóm có các hoạt động giúp giúp đỡ các
thành viên thay đổi hành vi, vượt qua được những vấn đề gây tổn thương lớn
đến bản thân thân chủ hoặc giúp phục hồi những sang chấn tâm lý, xã hội và
tình cảm.
- Nhóm giải trí : là nhóm tập hợp những người có cùng sở thích giống
nhau như : thơ ca, đàn hát, trồng cây cảnh, chơi thể thao… tập trung chủ yếu
vào các hoạt động vui chơi, giải trí.
17


- Đối tượng của nhóm: là những trẻ em, trẻ vị thành niên yếu thế, có tật
về mặt cơ thể, hay chậm phát triển trí tuệ… đang sinh sống tại Làng Hữu
Nghị Việt Nam.
- Mục đích của nhóm: giúp các đối tượng yếu thế hòa nhập với nhau
trong nhóm, hòa nhập với cộng đồng, nâng cao nhận thức và khả năng giao
tiếp của mỗi cá nhân.
- Kết cấu nhóm: Gồm có 1 trưởng nhóm, 1 phó nhóm và 1 thư ký và
các thành viên nhóm
+ Sử dụng kỹ năng duy trì kết cấu nhóm: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng giải quyết xung đột, kỹ năng đánh giá hoạt động…
+ Nhóm trưởng điều hòa mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm,
khuyến khích các thành viên làm việc hiệu quả …
- Lên kế hoạch hoạt động: lên kế hoạch trước khi đi thực hành để chủ
động trong tiến trình thực hiện, lường trước được những vấn đề sẽ xảy ra
trong quá trình làm việc. Từ đó mới có thể kiểm soát được những rủi ro có thể
xảy ra, linh hoạt trong xử lý vấn đề.
IV. Tiến trình công tác xã hội nhóm

1. Hoàn cảnh nhận diện vấn đề
Ngay từ buổi đầu tiên đến làng, nhóm thực hành chúng em gồm 12
thành viên đã nhận được sự đón tiếp nồng hậu, nhiệt tình của các cán bộ đang
làm việc tại làng và sự gần gũi thân thiện của các bạn nhỏ đang sinh sống và
học tập tại làng, điều này khiến em và mọi người vô cùng vui mừng, phấn
khích. Tiếp đó, Ban giám đốc đã cử chị Hà – cán bộ của làng dẫn nhóm chúng
em đi tham quan các khu lớp học trong làng, giới thiệu chi tiết cặn kẽ về các
lớp với những đối tượng ở trong các lớp. Sau một hồi tham quan biết được
nhiều thông tin của các lớp, nhóm lớn chúng em gồm 12 người quyết định
chia nhỏ thành 4 nhóm để tiện cho quá trình thực hành tại làng. Mỗi nhóm sẽ
tự tìm một lớp học phù hợp cho quá trình thực hành của mình. Nhóm chúng
em gồm 3 người Đức Thắng, Bảo Ân, Thế Anh được phân công vào lớp thêu
18


và chúng em nhanh chóng di chuyển và cũng tranh thủ lên kế hoạch cũng như
tập luyện để xin phép cô giáo lớp thêu được vào lớp Hoạt động vì thực sự mà
nói việc ăn nói lưu loát, truyền cảm đối với 3 thằng con trai chúng em không
phải là điều dễ dàng. Sau khi giới thiệu và được sự đồng ý của cô giáo đang
phụ trách lớp nhóm chúng em vào lớp và nhanh chóng hòa nhập với các bạn
trong lớp, cùng các bạn nghe giảng, cùng các bạn thực hành thêu, nghe có vẻ
là vô lý khi mà 3 thằng lại được phân công vào lớp thêu, tuy nhiên ai cũng sẽ
phải ngạc nhiên vì thành viên của lớp thêu có đến 2 3 bạn nam, mà các bạn ấy
còn thêu rất đẹp thì không có lý do gì mà 3 người chúng em lại không thể làm
tốt được. Qua những thông tin cơ bản ban đầu thu thập được 3 chúng em nhận
thấy: Các thành viên trong lớp đa phần đều có vấn đề về thể chất, nhận thức
hoàn toàn bình thường, Đây là lớp có nhận thức cao nhất trong các lớp của
trung tâm, Có khả năng giao tiếp, thành thạo trong hoạt động nghề cuả mình.
Tuy nhiên việc giao tiếp giữa các thành viên chưa thực sự hòa đồng và gắn
kết do đó chúng em nhận diện vấn đề cần đến hoặt động trợ giúp là làm sao

để các thành viên hiểu nhau hơn, chia sẻ với nhau, thấu hiểu nhau và cùng
sinh hoạt tốt tại Làng trong thời gian tới.
2. Thông tin chung về nhóm
Nhóm gồm 6 thành viên, đều là thành viên của lớp thêu. Thông tin
được cụ thể hóa trong bảng sau:
Họ và tên
Chung
Thị
Thanh Bình
Nguyễn Đức
Mị
Lê Văn Đô
Nguyễn Văn
Thành
Nguyễn
Thị

Nữ

23

Quảng Nam

Nam

15

Hà Giang

Bệnh bẩm

sinh
Còi xương, tật
ở cổ
Tật ở chân

Nam
Nam

14
21

Tuyên Quang
Bắc Cạn

Tật ở chân
Tật ở chân

Nữ

16

Nam Định

Tật ở chân

Giới tính

Tuổi

19


Quên quán


Linh
Nguyễn
Chi Mai

Thị Nữ

17

Hà Nội

Tăng động

3. Các vấn đề tồn tại trong nhóm
- Hầu hết các bạn bị khuyết tật khiến việc vận động vô cùng khó khăn,
tình cảm giữa các thành viên nhóm chưa thật sự gắn kết.
- Trong lớp một số bạn còn khá nhút nhát, tự tin, khép mình, mặc cảm
về bản thân. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các thành viên chưa có sự
gắn kết, hợp tác với nhau.
- Các bạn phải chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống cả về vật chất lẫn
tinh thần: xa gia đình, thiếu sự chăm sóc của gia đình, bị hắt hủi, khinh miệt
do định kiến xã hội, chế độ chăm sóc hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn… Vì thế
các bạn luôn mong muốn có sự cảm thông chia sẻ và hòa nhập với cộng đồng.
4. Các nguồn lực hỗ trợ
1. Các nguồn lực hỗ trợ
STT
1


2

Tên các nguồn lực hỗ
trợ

Những lợi ích nhóm
đạt được
-Tạo điều kiện cho
Ban giám đốc làng nhóm sinh viên vào làng
để thực hành công tác
Hữu Nghị Việt Nam
xã hội nhóm .

Hạn chế
Do Ban giám đốc
không trực tiếp
quản lí , chăm sóc
các em hàng ngày
nên không nắm bắt
được những thông
tin cụ thể, chính
xác về từng em.

-Tạo điều kiện cho
nhóm gặp gỡ các mẹ
,các thầy cô giáo, các
em trong làng , tìm hiểu
vấn đề các em đang gặp
phải và còn tồn tại ,

thăm quan mô hình tại
làng
-Cung cấp những -Không trực tiếp
thông tin cần thiết về tham gia các buổi
20


Cô giáo chủ nhiêm lớp đặc điểm của các bạn
thêu
trong lớp( tên , tuổi ,
quê quán , tính cách ,
hoàn cảnh gia đình ,
những tồn tại hiện nay
của các bạn … ) đồng
thời cung cấp những
kỹ năng cần thiết cho
nhóm trong quá trình
thực hành tại lớp.

gặp gỡ Ban giám
đốc làng trẻ , các
mẹ và các bạn
trong làng nên việc
tư vấn cho nhóm
còn gặp chút khó
khăn .

-Sắp xếp, hướng dẫn
chi tiết cho nhóm sinh
viên đến sinh hoạt

cùng các hành và thực
hành công tác xã hội
nhóm.

3

-Tư vấn về cách giải
quyết những trường
hợp , tiếp cận các em ,
thực hành tiến trình
công tác xã hội nhóm
-Một số bạn trong - Các bạn này còn
Một số bạn trong lớp nhóm khá thân thiện , gặp khó khăn trong
dễ gần  cung cấp cho nhận thức cho nên
thêu
nhóm sinh viên những cung cấp thông tin
thông tin cần thiết của chưa đầy đủ, xác
các bạn khác trong lớp thực
cho nhóm em để tiến - Khi chia sẻ về
hành thực hành công chính bản thân các
tác xã hội nhóm.
bạn này còn e dè ,
tâm lí ngại ngùng 
khó khăn tiến hành
công tác xã hội
21


4


5

Các bạn sinh viên tình
nguyện của các trường
đại học, cao đẳng khác
cũng tham gia vào quá
trình hỗ trợ cho các bạn
trong lớp cùng với
nhóm sinh viên chúng
em.

- Cung cấp các thông
tin đã thu thập được
trong quá trình hỗ trợ
của mình cho nhóm
chúng em.

- Chia sẻ, trao đổi
những bí quyết, kinh
nghiệm, kỹ năng mà
các bạn thấy hiệu quả
cho nhóm chúng em.
Nhóm sinh viên thực Thực hiện các hoặt
hành
động trợ giúp trên cơ
sở những gì đã biết, đã
được học, mong muốn
được là, được giúp đỡ
là những người gần
nhất để giúp đỡ nhóm

thân chủ

nhóm
- Vì các bạn là sinh
viên của các trường
khác nên nhiều khi
các kiến thức, kỹ
năng mà các bạn
đó chia sẻ không
phù hợp với tiến
trình CTXH nhóm
của nhóm em.
Hạn chế lớn nhất là
thiếu kinh phí,
ngoài ra là một số
hạn chế về mặt thời
gian, phương tiện
đi lại…

5. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Buổi
1

Thời
gian

Nội dung

04/05/ Làm quen với
2016

lớp thêu và
xác định các
thành viên để
thành
lập
nhóm.
Tìm
hiểu thông tin
về các thành
viên
trong

Nguồn lực

Kết quả mong đợi

- Nhóm sinh Thành lập được
viên
thực nhóm. Nắm rõ
hành
được thông tin của
- Nhóm thân nhóm, bước đầu
hình thành cơ sở
chủ
- Cô chủ các hoạt động can
thiệp, trợ giúp
nhiệm

22


Phương
pháp
-Quan
sát,
- phỏng
vấn


2

3

nhóm thông
qua
trò
chuyện
với
các cá nhân
trong nhóm
và thông qua
cô phụ trách
lớp (cô Loan).
08/05/ Tham gia nhổ
2016
cỏ, dọn dẹp
vệ sinh và
chơi trò chơi
với các thành
viên
trong

làng. Qua đó
tạo thiện cảm
đối với làng,
với
những
người
phụ
trách và các
thành
viên
của làng
11/05/ Bắt đầu hoạt
2016
động nhóm,
(buổi đầu tiên xác
sáng) định những
vấn đề mà
nhóm
đang
gặp
phải,
những
khó
khăn,
điểm
mạnh, điểm
yếu
của

- Nhóm thân Tạo được thiện - Quan

chủ
cảm với các thành sát
- Nhóm thân viên nhóm
- Lắng
chủ
nghe

-Nhóm thân Các thành viên
chủ
trong nhóm bước
-Thiết bị kỹ đầu có những thay
đổi như : thích
thuật
- nhóm sinh tham gia các hoạt
viên
thực động tập thể hơn,
biết hợp tác với
nhau thông qua các
trò chơi…

hành

23

-Trò
chuyện
-thảo
luận
nhóm



4

5

nhóm. Tìm ra
được những
sở thích của
mỗi cá nhân
trong nhóm
sau đó tổ chức
trò chơi cho
các thành viên
để giải trí và
kết nối các
thành viên với
nhau hơn.
11/05/ Tìm hiểu thời
2016
gian học lý
(buổi thuyết và thực
chiều) hành của các
thành
viên
trong nhóm.
Tập trung và
tổ chức các
trò chơi giải
trí và hoạt
động thể chất

nhẹ (trò đánh
bóng bay, kể
chuyện cười,
…)
17 / Tham gia học
05/20 thêu cùng các
16
thành
viên
trong nhóm.
Đồng thời nói
chuyện chia

- thân chủ

- Khai thác, nắm -Trò
-Thiết bị kỹ bắt được những chuyện
thông tin cần thiết. thuật
thảo
- nhóm sinh Các trò chơi đảm luận
viên
thực bảo yêu cầu tăng nhóm
cường thể chất
hành

-Nhóm thân Các thành viên Sinh
chủ
nhóm chia sẻ cơi hoạt
-Nhóm sinh mở, những thông nhóm
viên

thực tin mang tính chân
thực, hoặt động trợ
hành
giúp thật sự là cần
24


6

sẻ về những
kiến thức về
thêu
thùa,
cùng những kĩ
năng bảo vệ,
tăng cường,
phục hồi sức
khỏe, thể chất
18/05/ Buổi
cuối
2016
cùng tổ chức
một buổi liên
hoan nho nhỏ
để chia tay
các thành viên
trong nhóm
và cô phụ
trách lớp.


thiết

-Nhóm thân Các thành viên Sinh
chủ
nhóm rút ra những hoạt
học
kinh nhóm
-Nhóm sinh bài
viên
thực nghiệm trong quá
trình làm việc với
hành
- Cô chủ nhau sau những lời
đánh giá nhận xét
nhiệm
của sinh viên thực
hành.

6. Thực hiện kế hoạch
Để quá trình thực hành các hoạt động hỗ trợ nhóm đạt hiệu quả cao,
nhóm sinh viên chúng em đã phân công nhiệm vụ cho từng người trong từng
buổi hoạt động. Các thành viên trong nhóm đều được thử sức ở nhiều vai trò
khác nhau có khi là người đứng lên điều phối hoạt động, có khi là người quan
sát và ghi chép lại những thông tin đồng thời hỗ trợ cho thành viên nắm vai
trò điều phối. Để có cái nhìn rõ hơn về các hoạt động hỗ trợ nhóm, chúng em
đã xây dựng một bản phúc trình cụ thể như sau:

25



×