HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA THÚ Y
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH BỆNH
ORNITHOBACTERIM RHINOTRACHEALE (ORT) TRÊN
ĐÀN GÀ NUÔI THẢ VƯỜN NHÀ ANH NGUYỄN VĂN
TUẤN TẠI XÃ CỔ TIẾT, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ
THỌ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
LÊ THỊ NHẠN
Lớp: TYC-59
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA THÚ Y
KHÓA LUẬN
TỐT
NGHIỆP
TÌNH HÌNH BỆNH
ORNITHOBACTERIM RHINOTRACHEALE (ORT) TRÊN
ĐÀN GÀ NUÔI THẢ VƯỜN NHÀ ANH NGUYỄN VĂN
TUẤN XÃ CỔ TIẾT, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
Người thực hiện : Lê Thị Nhạn
Lớp
: K59TYC
Người hướng dẫn
: Th.s Vũ Đức Hạnh
HÀ NỘI – 2018
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH............................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................3
2.1. Lịch sử và tình hình nghiên cứu bệnh ORT....................................................3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ORT trên thế giới.....................................................5
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ORT ở Việt Nam......................................................6
2.2. Căn bệnh..............................................................................6
2.2.1. Phân loại......................................................................................................6
2.2.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn..................................................................7
2.2.3. Tính chất nuôi cấy.......................................................................................7
2.2.4. Sức đề kháng...............................................................................................8
2.3. Truyền nhiễm học...........................................................................................8
2.3.1. Loài vật mắc bệnh.......................................................................................8
2.3.2. Chất chứa mầm bệnh...................................................................................9
2.3.3. Phương thức truyền lây...............................................................................9
2.3.4. Định serotype và phân loại chủng.............................................................10
2.3.5. Khả năng miễn dịch..................................................................................11
2.4. Triệu chứng và bệnh tích..............................................................................11
2.4.1. Triệu chứng của gà mắc ORT....................................................................11
2.4.2. Bệnh tích của gà mắc ORT.......................................................................12
2.5. Chẩn đoán.....................................................................................................13
2.5.1. Chẩn đoán lâm sàng..................................................................................13
2.5.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm....................................................................13
2.5.3. Chẩn đoán phân biệt một số bệnh đường hô hấp của gà...........................16
2.6. Biện pháp phòng và trị bệnh........................................................................18
2.6.1. Phòng bệnh................................................................................................18
2.6.2. Điều trị......................................................................................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................22
3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................22
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................22
3.4.1. Phương pháp điều tra về dịch tễ tại trang trại...........................................22
3.4.2. Phương pháp mổ khám..............................................................................23
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu................................................................................23
3.4.4. Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn.............................................24
3.4.5. Phương pháp nhuộm Gram.......................................................................25
3.4.6. Phương pháp thực hiện các phản ứng nhận biết........................................25
3.4.7.Thử nghiệm phác đồ điều trị......................................................................27
3.4.8.Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................27
3.5. Nguyên liệu nghiên cứu...............................................................................27
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...........................................................29
4.1. Đôi nét về cơ sở vật chất tại trạng trại chăn nuôi gà thả vườn tại nhà anh
Tuấn xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ....................................29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................29
4.1.2. Cơ sở vật chất tại trại.................................................................................30
4.1.3. Công tác thú y............................................................................................30
4.2.Tình hình dịch bệnh trên đàn gà tại trại........................................................33
4.3. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp tại trại........................................35
4.4. Tình hình mắc bệnh ORT theo lứa tuổi........................................................36
4.5. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích...........................................................38
4.6. Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị........................................................41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................43
5.1. Kết luận........................................................................................................43
5.2. Kiến nghị......................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................45
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện, Ban
chủ nhiệm khoa Thú Y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến th ầy giáo
Ths. Vũ Đức Hạnh, bộ môn Giải phẫu – tổ chức, khoa Thú Y, H ọc vi ện Nông
nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian, công sức trong suốt th ời gian
thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin được chân thành cảm ơn gia đình chú Nguyễn Mạnh Trí chủ
cửa hàng thuốc thú y tại khu 12, xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, t ỉnh Phú Th ọ
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi được thực tập tốt nghiệp, được h ọc hỏi và
trau dồi kinh nghiệm thực tế, đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt
thời gian thực tập.
Và đặc biệt là tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc t ới gia đình, ng ười
thân, bạn bè những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi v ượt
qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu trong suốt nh ững
năm tháng học tập tại Học viện cũng như kì làm khóa luận t ốt nghi ệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Th ị Nh ạn
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân biệt các triệu chứng lâm sàng.........................................................18
Bảng 4.1.Phòng bệnh bằng thuốc bổ trợ...................................................................30
Bảng 4.2.Lịch phòng bệnh bằng vắc-xin tại trang trại........................................32
Bảng 4.3. Tình hình dịch bệnh trên đàn gà tại trại (n=500) .............................33
Bảng 4.4. Tình hình mắc một số bệnh đường hô h ấp c ủa gà ...........................34
Bảng 4.5. Kết quả điều tra tình hình mắc ORT theo các lứa tuổi ....................35
Bảng 4.6. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể của gà mắc ORT
(n=85)............................................................................................................................ 37
Bảng 4.7: Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị.................................................40
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn ORT dưới kính hiển vi................................................7
Hình 4.1. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp của gà ............................34
Hình 4.2. Gà khó thở, rướn cổ để thở..........................................................................36
Hình 4.3. Khí quản có cục mủ......................................................................................... 38
Hình 4.4. Phổi viêm có mủ................................................................................................ 39
Hình 4.5. Phổi viêm đỏ có mủ......................................................................................... 39
Hình 4.6. Túi khí dày, đục màu........................................................................................ 40
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chuy ển dịch
dần từ trồng trọt sang chăn nuôi, trong đó lĩnh vực chăn nuôi gia c ầm có
những bước tiến vượt bậc. Do lợi thế thấp hơn cả về giá thành sản xuất và
về giá bán cho người tiêu dùng, lại có lợi thế hơn h ẳn các loại th ịt khác: đ ể
sản xuất một đơn vị sản lượng thịt thì gia cầm tiêu thụ ít n ước ngọt nh ất;
và phát thải khí nhà kính thấp nhất, mức độ đảm bảo an toàn vệ sinh th ực
phẩm cao… nên tăng sản xuất thịt gia cầm là ưu tiên mà các nước phát
triển cũng như các nước đang phát triển lựa chọn để thay thế dần m ột
phần thịt lợn. Tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Th ọ chăn nuôi
ngày càng phát triển, số lượng đàn và sản lượng thịt liên tục tăng lên. Bên
cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng thịt cũng được nâng lên nh ờ nâng
cao hiểu biết chăn nuôi của các chủ chăn nuôi và chất lượng con giống.
Chăn nuôi đã góp phần đáng kể vào tạo việc làm và tăng thu nh ập cho
người lao động, cải thiện đời sống cho người dân.
Trong chăn nuôi, vấn đề dịch bệnh luôn được quan tâm hàng đ ầu.
Dịch bệnh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại trong chăn
nuôi. Trong những năm gần đây có nhiều dịch bệnh xảy ra gây thi ệt h ại
cho ngành chăn nuôi gia cầm như: Cúm gia cầm, bệnh Newcatsle, bệnh
Gumboro… Để hạn chế được dịch bệnh cần phải có những nghiên cứu sâu
rộng về đặc điểm của các bệnh này cũng như cách phòng chống. Đ ồng th ời
phải có sự phối hợp giải quyết từ nhiều khâu, từ người chăn nuôi đến
những người làm công tác thú y… Mở rộng các chương trình phòng ch ống
dịch và phát triển hệ thống theo dõi, báo cáo về dịch bệnh. Để phát tri ển
chăn nuôi có hiệu quả, một trong những vấn đề quan trọng là công tác
phòng trị bệnh kịp thời có hiệu quả sẽ có tác dụng ngăn ngừa, bao vây và
ngăn chặn nguồn bệnh, hạn chế khả năng lây lan và những thiệt h ại l ớn
cho người chăn nuôi.
Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh trong đó có nhóm bệnh gây ra trên hệ
thống đường hô hấp vẫn thường xuyên xảy ra làm giảm năng suất chăn
nuôi. Nhằm cung cấp thêm các thông tin cũng nh ư hiểu rõ h ơn cách phòng
trị hiệu quả tôi đã tiến hành đề tài “Tình hình bệnh ORT trên đàn gà
nuôi thả vườn và phác đồ điều trị tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Th ọ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định tình hình dịch tễ của bệnh ORT.
- Từ những nghiên cứu và điều tra đề xuất các biện pháp phòng trị có
hiệu quả cho chủ chăn nuôi.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử và tình hình nghiên cứu bệnh ORT.
Bệnh suy hô hấp do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale là một
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở loài chim với đặc điểm là: gây trụy hô
hấp, gây chết và làm giảm khả năng sinh trưởng. Bệnh có triệu ch ứng lâm
sàng đa dạng, tỉ lệ gây chết khá cao, diễn biến phụ thuộc vào môi tr ường
chăn nuôi như: quản lí chăm sóc kém, mật độ chuồng nuôi cao, chất l ượng
của chất lót chuồng kém, vệ sinh chuồng nuôi không đảm bảo vệ sinh.
Triệu chứng lâm sàng trong suốt giai đoạn bệnh và tỉ l ệ ch ết do ORT ở
các ổ dịch bùng phát diễn biến khá đa dạng, chúng chịu ảnh hưởng của rất
nhiều các yếu tố môi trường như quản lí chăm sóc kém, độ thông thoáng
kém, mật độ cao, hàm lượng ammoniac cao, chất độn chuồng kém.
Triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện ở gà thịt 3 – 6 tuần tuổi v ới t ỉ
lệ chết khoảng 5 – 10% với các triệu chứng ủ rũ, kém ăn, giảm tăng tr ọng,
tăng tiết dịch, vẩy mỏ, có hiện tượng phù mặt.
Ở gà giống bố mẹ, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn đầu c ủa gà đ ẻ đ ạt
đỉnh hay trước khi đưa gà lên chuồng đẻ. Có biểu hiện: tăng tỉ lệ chết,
giảm đẻ, giảm kích thước trứng, chất lượng vỏ trứng kém, tỉ lệ phôi và kh ả
năng ấp nở cũng chịu ảnh hưởng.
Ở gà đẻ thương phẩm, giảm đẻ, tăng trứng méo và tăng tỉ l ệ chết có
liên hệ tới sự nhiễm O.rhinotracheale.
Ở gà thịt thương phẩm, các tổn th ương đại thể th ường gặp bao gồm:
viêm phổi, viêm màng phổi, viêm túi khí. Khi giết thịt hoặc kiểm tra sau
giết mổ sẽ thấy dịch dạng bọt, màu trắng, chất dịch tiết này có màu gi ống
sữa chua và có thể thấy rõ trong các túi khí. Hầu hết các tổn th ương ch ỉ
tiến triển ở một bên thùy phổi. Các tổn thương do O. rhinotracheale có thể
làm tăng tỉ chết cao tới 50% hoặc hơn. Thêm nữa, phù thũng d ưới da m ặt,
gây viêm đầu, viêm xương tủy và viêm màng não được thấy ở gà.
Lần đầu tiên người ta phân lập được một chủng ORT từ dịch nước mũi,
dịch phù ở mặt, mủ và tơ huyết trên túi khí bị viêm của gà tây 5 tu ần tu ổi
tại phía Bắc nước Đức. Năm 1983, người ta đã tiến hành nuôi cấy vi khu ẩn
từ dịch khí quản của quạ non. Năm 1986, ORT được phân lập từ gà tây tại
Isarel ở nhiều lứa tuổi với bệnh tích viêm xuất huyết cấp tính ở phổi và
viêm túi khí. Năm 1987, ORT được phân lập từ giống vịt Bắc Kinh 10 tuần
tuổi ở Hungary và người ta cho rằng cùng với bệnh tụ huyết trùng, vi
khuẩn ORT được coi như là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gà.
Giữa những năm 1986 và 1988 là thời điểm ORT được nhận định như một
chủng vi khuẩn giống Pasteurella, được phân lập từ đàn gà giống ở Anh,
kèm với triệu chứng yếu ớt, giảm đẻ, vảy mỏ, tỉ lệ chết thấp, túi khí viêm
tơ huyết và viêm phổi.
Năm 1986, người ta bắt đầu nghiên cứu ORT ở California. Kết quả: đã
xác định được các đặc điểm của 14 chủng vi khuẩn thu th ập và phân l ập
được trên đàn gà tây, có các triệu chứng của bệnh hô hấp (Charlton và cs,
1986). Vào năm 1991, Du Preez thấy rằng có các biểu hiện c ủa b ệnh hô
hấp trên các đàn gà thịt thương phẩm tại Nam Phi, n ơi sau đó cũng đã phân
lập được ORT.
Năm 1993, lần đầu tiên ORT được miêu tả chính thức (Charlton và cs,
1993). Đến năm 1994, người ta đã công bố kết cây phát sinh loài, các
genotype, phân loại sinh hóa học và các đặc tr ưng phenotype c ổ đi ển c ủa
12 chủng đã phân lập và được đề xuất mang tên ORT (Vandamme và cs,
1994). Tuy nhiên sự phát hiện và phân lập được vi khuẩn đã đ ược th ực
hiện từ những năm trước 1993.
ORT được báo cáo là nguyên nhân gây ra bệnh với các triệu ch ứng, bệnh
tích giống tụ huyết trùng trên gà tây ở Đức vào năm 1993 và 1994 và gà tây
giống 32 tuần tuổi tại Mỹ năm 1996. Và kể từ đó t ới nay, có nhi ều báo cáo
phân lập của Vandamme và cs. Vào năm 1994, ORT đã được phân lập từ
chim hoang dã ở nhiều quốc gia trên thế giới (Nguyễn Thị Lan và cs, 2014).
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ORT trên thế giới
Năm 1981, lần đầu tiên người ta phân lập được một chủng ORT từ
dịch nước mũi, dịch phù ở mặt, mủ và tơ huyết trên túi khí bị viêm c ủa gà
tây 5 tuần tuổi tại phía Bắc nước Đức.
Năm 1983, vi khuẩn được cấy ở khí quản quạ non.
Năm 1986, ORT được phân lập từ gà tây tại Isarel ở nhiều lứa tuổi
với bệnh tích viêm xuất huyết cấp tính ở phổi và viêm túi khí. Năm 1987,
ORT được phân lập từ giống vịt Bắc Kinh 10 tuần tuổi ở Hungary và cùng
với bệnh tụ huyết trùng, vi khuẩn ORT được coi như là một bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên gà. Giữa những năm 1986 và 1988 là th ời đi ểm ORT
được nhận định như một chủng vi khuẩn giống Pasteurella, được phân lập
từ đàn gà tây giống ở Anh, kèm với triệu chứng như yếu ớt, giảm đẻ, ho, tỉ
lệ chết thấp, túi khí viêm tơ huyết và viêm phổi.
Năm 1986, người ta đã bắt đầu nghiên cứu phân lập ORT ở
California. Kết quả: đã xác định được các đặc điểm của 14 chủng vi khu ẩn
thu thập và phân lập được từ năm 1980 đến 1981 trên các đàn gà tây và gà
có triệu chứng của bệnh hô hấp (Charlton và cs, 1986). Năm 1991, Du
Preez thấy rằng có các biểu hiện của bệnh hô hấp trên các đàn gà th ịt
thương phẩm tại Nam Phi, nơi sau đó cũng đã phân lập được ORT.
Năm 1993, một số gà tây đã được quan sát ở Hà Lan và Đ ức, v ới
những triệu chứng lâm sàng như vảy mỏ, khó th ở và sung huyết xoang hốc
mắt, cùng với sự tăng trưởng chậm của gà thịt (Hafez H.M và cs, 1996;
K.H.Hinz và cs, 1994).
Tại Đức, người ta thấy rằng tỷ lệ nhiễm chủ yếu ở gà tây 14 tuần tr ở
lên (Hafez H.M và cs.,1996). Sau đó, tìm thấy vi khuẩn trong m ẫu bệnh
phẩm đường hô hấp gia cầm ở Isarel (Book và cs, 1995), Bỉ (Wyffels &
Hommez, 1990), và Mỹ (B.R. Charlton và cs, 1993).
Ban đầu các loại vi khuẩn mới chỉ được gọi tên như là một vi khuẩn
gram âm, hình que (PGNR; B. R. Charlton và cs ., 1993), Pasteurella – like
(Hafez H.M và cs., 1996) hoặc Kingella – like (P. Van Empel và cs., 1994).
Năm 1994, ORT được phân lập từ chim hoang dã và được đặt tên dung cho
đến nay (P. Vandamme và cs., 1994).
Tại Đức, đã thực hiện điều tra về việc nuôi cấy O. rhinotracheale đã
thấy rằng ORT phân lập từ đường hô hấp của gà tây trong năm 1981 và ở
quạ trong năm 1983 (P. Vandamme và cs., 1994). Nó cũng đã đ ược phân lập
ở Bỉ (Wyffels & Hommez., 1990), Mỹ (B. R. Charlton và cs., 1993) và Isarel
(R. Bock và cs, 1995). O. rhinobatracheale đã được phân lập từ gà gô, gà lôi,
chim bồ câu, chim cút, vịt, chim đa đa, đà điểu, ngỗng, gà sao, gà và gà tây
(B. R. Charlton và cs).
Trong các khu vực khác nhau ở Mỹ, O. rhinotracheale gây ra viêm phổi
cấp tính với tỉ lệ tử vong 1 – 15%, và thậm chí lên đến 50% ở gà tây vào năm
1995 và 1996. Sự hiện diện của O. rhinotracheale trên chim ở Nam Mỹ và Châu
Á có thể đã được nghiên cứu, quan sát nhưng chưa được công bố (P.
Vandamme và cs).
Hiện nay, tình hình dịch bệnh ORT cũng như các nghiên cứu về chúng
vẫn đang được tiến hành tại nhiều quốc gia.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ORT ở Việt Nam.
Trong những năm vừa qua tại Việt Nam có rất nhiều tỉnh thấy xuất
hiện các đàn gia cầm chết với những triệu chứng, bệnh tích giống nh ư các
mô tả về bệnh ORT trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam không có nhiều
các nghiên cứu về ORT được công bố. Tháng 6 năm 2014, lần đầu tiên
người đã tổng hợp cụ thể về tình hình nghiên cứu trên th ế gi ới và các đ ặc
điểm quan trọng của ORT làm cơ sở cho việc chẩn đoán xét nghiệm
(Nguyễn Thị Lan và cs., 2014). Đến tháng 12 năm 2014, người đã ti ến hành
nghiên cứu nhận dạng, phân lập và xác định độ mẫn cảm kháng sinh của vi
khuẩn O. rhinotracheale (Võ Thị Trà An và cs., 2014). Và cho đến nay vẫn
chưa có thêm nghiên cứu nào về sự lưu hành của vi khuẩn ORT trên gà tại
Việt Nam.
2.2. Căn bệnh
2.2.1. Phân loại
ORT nằm trong họ rRNA-V cùng với Cythophaga - Flavobacterrium Bacteroidesphylum và có mối quan hệ mật thiết với hai loại vi khuẩn khác
gây bệnh trên gia cầm là Riemerella anatipestifer và Coenonia anatine.
Trước đây, vi khuẩn này được biết đến với rất nhiều tên nh ư: Pleomorphic
Gram Negative Rod (PGNR), vi khuẩn dạng Pasteurella, trực khuẩn Gram
âm đa hình dạng trước khi có tên gọi Ornithobacterium rhinotracheale được
sử dụng cho đến ngày hôm nay (Book et al.,1995; Charton et al., 1993; Hinz
et al., 1997).
2.2.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn
ORT là một vi khuẩn Gram âm, đa hình thái, không có kh ả năng di
động, dạng trực khuẩn nhỏ, không hình thành nha bào. Trên môi tr ường
thạch, chúng thường có dạng ngắn, trực khuẩn dạng dùi trống, v ới kích
thước đường kính 0,2 - 0,9µm và dài 0,6 - 5µm. Nh ưng trong môi tr ường
dạng lỏng, chúng rất dài, có thể dài tới 15µm (Charton et al.,1993; Hafez et
al.1996; Hinz et al., 1994).
Hình 2.1. Hình thái vi khuẩn ORT dưới kính hiển vi
2.2.3. Tính chất nuôi cấy
ORT sinh trưởng trong điều kiện hiếu khí, hiếu khí tùy tiện và y ếm
khí tùy tiện. Điều kiện sinh trưởng tối ưu là ở nhiệt độ 37ºC, CO 2 5%, thời
gian nuôi cấy 24 - 72 giờ; tuy nhiên, chúng vẫn sinh tr ưởng t ốt ở nhi ệt đ ộ
từ 30ºC - 42ºC. Vi khuẩn này sinh trưởng mạnh trên môi tr ường th ạch
máu có 5 - 10% máu cừu (có bổ sung 10µg/ml Gentamycine), nh ưng cũng
sinh trưởng được trên môi trường thạch tryptose soy và môi tr ường
chocolate agar. Vi khuẩn không sinh trưởng trên các môi tr ường
MacConkey Agar, Endo Agar, Gassner Agar, Drigalskil Agar hay Simon’s
Citrate. Sự phát triển của vi khuẩn trong các môi trường dạng lỏng cần
phải được lọc kỹ, như môi trường BHB (Brain Heart Infusion Broth), PB
(Pasteurella Broth), hay Todd Hewitt Broth.
ORT có khuẩn lạc rất nhỏ, không gây dung huyết ra xung quanh, màu
xám tới trắng xám, đôi khi hơi đỏ thẫm, mặt lồi với bờ rõ ràng, s ắc nét. Ở
những lần nuôi cấy đầu tiên, khuẩn lạc của ORT đạt kích thước lớn nhất
(1 - 3 mm sau 48 giờ nuôi cấy) nhưng ở những lần nuôi cấy tiếp theo,
khuẩn lạc thường nhỏ hơn và biến dạng, không đồng nhất (Hinz et al.,
1994).
2.2.4. Sức đề kháng
ORT có thể sống 1 ngày ở 37ºC, 6 ngày ở 22ºC, 40 ngày ở -40ºC và ít
nhất là 150 ngày ở -102ºC. Sự tồn tại của ORT ở nhiệt độ thấp có liên quan
tới sự bùng phát các trường hợp bệnh tập trung vào các tháng mùa đông
của năm. Chúng không thể tồn tại quá 24 gi ờ ở nhiệt độ 42ºC.
Các chủng ORT nhạy cảm với các yếu tố vật lý, hóa học. Vi khuẩn bị vô
hoạt hoàn toàn bởi dung dịch chứa formic và glyoxyl acid 0,5%, dung dịch
có chứa hợp chất của aldehyde-based (20% glutaraldehyde) 0,5% sau 15
phút. Các dung dịch hỗn hợp 0,5% này cũng có th ể vô hoạt O.
rhinotracheale invitro trong 15 phút (Hinz et al., 1994).
2.3. Truyền nhiễm học
2.3.1. Loài vật mắc bệnh
ORT được phân lập ở các quốc gia trên thế giới trên rất nhiều đối
tượng bao gồm gà, gà gô, vịt, gà tây, quạ, ngỗng, ngan, chim cút, b ồ câu. Ở
gà thương phẩm, tất cả các lứa tuổi đều nhạy cảm với bệnh m ặc dù các
thể gây bệnh thường gặp ở gà trưởng thành (Hinz et al., 1994).
Bệnh ORT có thể gặp trên gà và gà tây ở mọi lứa tuổi, hay gặp nh ất ở
lứa tuổi gà giò và gà lớn. Gà thịt công nghiệp thường mắc ở độ tuổi từ tuần
thứ 3 đến tuần thứ 6; gà lông màu, gà hậu bị, gà đẻ và gà giống th ường m ắc
ở độ tuổi từ tuần thứ 6 trở đi và trong suốt quá trình đẻ tr ứng.
Nhiều ca bệnh của ORT thường được phát hiện gây bệnh ghép với các
nguyên nhân gây bệnh hô hấp khác như Escherichia coli, Bordetella avium,
Newcastle virus, IB virus, Metapneumovirus, Mycoplasma synoviae,
Chlamydophila psittaci và gần đây nhất là với chủng cúm H9N2 ở Trung
Quốc. Hầu hết các thí nghiệm nghiên cứu đều kết luận rằng, khi gây bệnh
riêng lẻ do chính nó gây ra, ORT thường chỉ gây các triệu chứng tối thiểu ở
gà và gà tây. Chúng chỉ thực sự có triệu chứng bệnh nghiêm trọng khi đ ồng
thời kết hợp với các virus, vi khuẩn gây bệnh hô h ấp khác.
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho rằng các tổn thương nghiêm
trọng tương tự như trong thực địa ở gà và gà tây chỉ xuất hiện khi gây gây
nhiễm thực nghiệm chỉ với ORT.
2.3.2. Chất chứa mầm bệnh
Ở gà bệnh có thể tìm thấy vi khuẩn O.rhinotracheale thường có trong
phổi, túi khí, chất tiết của đường hô hấp như: nước mũi, n ước mắt, d ịch
nhầy khí quản và ở hai bên phế quản.
2.3.3. Phương thức truyền lây
ORT xuất hiện và truyền ngang thông qua sự tiếp xúc tr ực tiếp hay
gián tiếp với mầm bệnh có trong không khí hay n ước uống. Do đó, các
chuồng hở, sự thông thoáng của chuồng nuôi tạo điều kiện cho quá trình
phát tán bệnh trở nên dễ dàng hơn.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà chủ yếu qua đường hô hấp, sinh sôi
và phát triển ở niêm mạc đường hô hấp sau đó đến cư trú ở cơ quan đích
là phổi, hai phế quản gốc và túi khí gây nên bệnh tích đ ặc tr ưng c ủa b ệnh
ORT ở đó.
Bệnh lây truyền từ gà bệnh cho gà khỏe qua tiếp xúc tr ực tiếp. Gà
bệnh bài thải mầm bệnh ra ngoài không khí qua chất tiết đ ường hô h ấp
(hắt hơi) và từ đó lây cho gà khỏe bằng đường hít th ở. Ngoài ra, mầm bệnh
có thể lây lan theo đường gió, qua dụng cụ chăn nuôi, xe vận chuy ển, đ ộng
vật mang mầm bệnh và con người cũng đóng vai trò lớn trong s ự truy ền
lây của bệnh ORT.
Ở những vùng chăn nuôi gà tập trung theo hình thức công nghiệp
nhưng không đảm bảo các điều kiện vệ sinh như môi trường bị ô nhiễm
(mùi phân, độ thông thoáng kém…) hay nuôi gà nhiều độ tuổi khác nhau
trong cùng một khu vực luôn là điều kiện lý tưởng cho bệnh ORT bùng
phát và lây lan với tốc độ nhanh.
Ngoài ra, vi khuẩn này có những bằng chứng cho thấy chúng có kh ả
năng truyền dọc. Thêm nữa, ORT cũng được phân lập từ buồng trứng, ống
dẫn trứng, trứng nở, trứng đã thụ tinh, trứng không được th ụ tinh, tr ứng
chết phôi và chết bệnh trong vỏ của gà và gà tây. Tuy nhiên, khi tiêm ORT
vào trứng gà có phôi, phôi được giết ở ngày thứ 9 và không phân l ập đ ược
ORT từ trứng đó. Như vậy, có thể thấy rằng ORT không truyền qua trứng
trong quá trình ấp (Nguyễn Thị Lan và cs., 2014; Hinz et al., 1994).
2.3.4. Định serotype và phân loại chủng
Sử dụng boiled extract antigens (BEAs) và kháng huyết thanh đơn
trong agar gel precipitation (GAP) và kit ELISA để định type, 18 serotype
(từ A tới R) của ORT đã được định rõ. Serotype A là serotype phổ biến nhất
trong số các chủng phân lập từ gà (97%) và từ gà tây (61%). D ường nh ư có
sự tương quan về mối quan hệ giữa nguồn gốc địa lý của ORT phân lập với
các serotype của chúng serotype C có thể phân lập được chỉ t ừ gà và gà tây
ở Nam Mỹ và Mỹ. Không thấy dấu hiệu đặc trưng của các serotype ở các
vật chủ.
Hafez và Sting so sánh hiệu quả của việc sử dụng các kháng nguyên
tách chiết từ các chủng (heat-stable, proteinnase K-stable và sodium
dodecyl sulfate) trong định type ORT bằng xét nghiệm AGP và ELISA. Kết
quả chỉ ra rằng với các xét nghiệm AGP với kháng nguyên các ch ủng bằng
heat-stable hay proteinnase K-stable là phương pháp thích hợp cho định
type.
Sử dụng một phương pháp thực nghiệm mới kết hợp với sự suy giảm
miễn dịch và vận chuyển thụ động của hệ miễn dịch trong cùng một c ơ
thể, Schuijffel và cộng sự thấy rằng kháng thể trung gian gây miễn dịch ở
gà là một thành phần quan trọng trong việc bảo vệ giúp chống lại ORT.
2.3.5. Khả năng miễn dịch
Có rất ít thông tin nói về khả năng miễn dịch của O. rhinotracheale.
Khả năng miễn dịch chủ động được tạo ra khi tiêm vắc-xin vô hoạt đ ược
xác định ở các serotype cụ thể, còn vắc-xin sống có th ể tạo ra miễn d ịch
chéo giữa một vài serotype. Miễn dịch thụ động có thể kéo dài t ừ 3 - 4 tu ần
do các kháng thể truyền từ mẹ sang con (Hinz et al.,1994).
2.4. Triệu chứng và bệnh tích
2.4.1. Triệu chứng của gà mắc ORT
Triệu chứng lâm sàng, trong suốt giai đoạn bệnh và tỷ lệ chết do ORT
ở các ổ dịch bùng phát diễn biến khá đa dạng. Chúng th ường ch ịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều các nhân tố môi trường như quản lý chăm sóc kém,
độ thông thoáng kém, mật độ nuôi cao, hàm lượng NH3 cao, ch ất lót n ền
kém, vệ sinh kém, ghép bệnh và chủng loại mầm bệnh th ứ phát (Charton
et al.,1993; Hinz et al., 1994).
Triệu chứng lâm sàng ở gà thịt thương phẩm thường xuất hiện ở 3 - 6
tuần tuổi với tỷ lệ chết vào khoảng 2 - 10% với các triệu ch ứng ủ rũ, gi ảm
ăn, giảm tăng trọng và tăng dịch tiết và vảy mỏ, kèm theo có hiện tượng
phù mặt (Karen Olsen Yashpal et al.,2003; Sprenger et al.,1998). ORT có thể
là nguyên nhân gây chết đột ngột (dưới 20% trong 2 ngày) ở gà con v ới s ự
nhiễm trùng não và xương sọ kèm theo hoặc không kèm theo các triệu
chứng hô hấp.
Ở gà giống bố mẹ, bệnh thường xảy ra ở giai đoạn đang đẻ trứng, giai
đoạn đầu của gà đang đẻ đạt đỉnh hay ngay tr ước khi đ ưa gà lên chu ồng
đẻ. Có sự tăng nhẹ tỷ lệ chết, giảm ăn và các triệu ch ứng hô h ấp nh ẹ. T ỷ lệ
chết thường biến động và ít có liên hệ ở các ca không bị ghép bệnh. Có th ể
gặp các biểu hiện giảm đẻ, giảm kích thước trứng và chất l ượng vỏ trứng
kém. Tỷ lệ có phôi và khả năng ấp nở cũng có thể bị ảnh hưởng.
Roepke đã tìm ra rằng các triệu chứng bệnh và tỷ lệ chết cao h ơn ở gà
tây trưởng thành và ở gà con chủ yếu chỉ có các triệu chứng bệnh thông
thường. Ở một số trường hợp, gà non mắc bệnh từ 2 đến 8 tuần tu ổi. T ỷ
lệ chết thường trong khoảng 1 - 15% trong pha cấp tính (8 ngày), nh ưng t ỷ
lệ nhiễm có thể tăng cao với tỷ lệ chết tới 50%.
Các triệu chứng ban đầu bao gồm ho, vảy mỏ và kèm theo dịch nhày; ở
một số trường hợp có hiện tượng trụy hô hấp nặng, khó th ở, v ươn c ổ và
viêm xoang mũi (Charton et al.,1993). Các triệu ch ứng sẽ kéo theo các tri ệu
chứng giảm ăn và giảm uống nước. Ở đàn gà tây giống, cũng th ấy có hi ện
tượng giảm đẻ và tăng tỷ lệ trứng ấp nở không đạt tiêu chuẩn.
ORT được báo cáo là nguyên nhân gây ra các triệu chứng thần kinh
hoặc liệt do viêm màng não, viêm xương và viêm xương tủy ở gà và gà tây.
2.4.2. Bệnh tích của gà mắc ORT
Bệnh tích đại thể
Ở gà thịt thương phẩm, các tổn thương đại thể thường gặp bao gồm:
viêm phổi, viêm màng phổi và viêm túi khí. Khi giết th ịt hoặc ki ểm tra sau
giết mổ sẽ thấy dịch dạng bọt, màu trắng, chất dịch tiết này có màu gi ống
sữa chua và có thể thấy rõ trong các túi khí (thùy túi bụng trước), h ầu hết
các tổn thương chỉ tiến triển ở một bên thùy phổi. Các tổn th ương do ORT
có thể làm tỷ lệ chết tăng cao tới 50% hoặc hơn. Thêm n ữa, phù thũng
dưới da mặt, tại các điểm tiếp giáp có sụn gây viêm đầu, viêm x ương, viêm
xương tủy và viêm màng não được báo cáo thấy ở gà.
Ở gà tây, có hiện tượng phù và viêm một bên phổi hoặc đối x ứng 2
bên với các tơ huyết trên màng phổi. Ngoài ra, có th ể có các hi ện t ượng
viêm mủ tơ huyết gây viêm túi khí, ngoại tâm mạc, màng bao tim và khí
quản. Trong một số trường hợp, gan và lách có thể sưng cũng nh ư có s ự
biến đổi ở cơ tim có thể quan sát được. Hiện tượng nhiễm khuẩn tại
khớp, xương sống có thể bắt gặp ở gà lớn (Hinz et al.,1994; Sprenger et
al.,1998).
2.5. Chẩn đoán
2.5.1. Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên các triệu chứng lâm sàng: ủ rũ, giảm ăn, giảm uống n ước, ở
gà đẻ có hiện tượng giảm đẻ, tỷ lệ trứng ấp nở không đạt tiêu chuẩn. C ần
phải so sánh với 1 số bệnh hô hấp khác như :bệnh viêm thanh khí qu ản
truyền nhiễm (ILT), bệnh Newcastle (ND), bệnh đường hô hấp mạn tính
trên gia cầm (CRD),…
Các triệu chứng điển hình của bệnh hô hấp phức h ợp trên gia c ầm
như: ho, vảy mỏ kèm theo dịch nhầy, một số trường hợp có hiện t ượng
trụy hô hấp, ngạt thở không theo chu kì, ngáp liên tục th ường xuyên khó
thở, vươn cổ và viêm xoang mũi.
Bệnh tích điển hình như viêm phổi hóa mủ, bã đậu hình ống trong
phổi và hai phế quản chính, viêm màng phổi, viêm túi khí, túi khí dày lên
gan lách có thể sưng.
Tuy nhiên, rất khó để có thể chẩn đoán chính xác dựa trên các dấu
hiệu lâm sàng do dễ nhầm lẫn với các bệnh về hô h ấp khác. Đ ể ch ẩn
đoán chính xác phải dựa vào các chẩn đoán phòng thí nghiệm nh ư phân l ập
vi khuẩn, phát hiện kháng nguyên...
2.5.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phân lập, nuôi cấy vi khuẩn
Các mô, cơ quan như phổi, khí quản, túi khí được xem là tối ưu nh ất
khi sử dụng để phân lập được ORT. Ngoài ra, xoang dưới hốc mắt và hốc
mũi cũng là những vị trí phù hợp phục vụ cho việc nuôi cấy. Nh ưng, ORT
dễ dàng bị bao phủ bởi sự phát triển quá nhanh của các vi khuẩn khác.
Nuôi cấy vi khuẩn từ máu tim và mô của gan dưới các điều kiện th ực tế
cho kết quả âm tính, mặc dù trước đó vi khuẩn đã được phân l ập t ừ các
cơ quan cũng như ở các khớp xương, não, buồng trứng và ống dẫn trứng
sau khi gây bệnh thực nghiệm (Karrimi et al.,2010).
ORT cũng có thể được phân lập một cách thông thường, trên thạch
máu thường hoặc thạch chocolate (Hinz et al.,1994). Khuẩn l ạc phát tri ển
tốt trong 24 giờ, nhưng tốt nhất nên giữ các đĩa gây nhiễm t ừ 48 - 72 gi ờ
trong điều kiện không khí làm giàu từ 7,5 - 10% CO2. Khu ẩn l ạc sẽ xu ất
hiện có kích thước từ đầu đinh ghim tới nhỏ (đường kính khoảng 1 - 2
mm), màu xám tới trắng, mặt lồi với cạnh sắc nét. Nhuộm Gram cho k ết
quả vi khuẩn Gram âm đa hình thái đặc trưng. Khuẩn l ạc âm tính v ới
catalase và dương tính với oxidase. Nuôi cấy ORT thuần khiết có mùi riêng
biệt, tương tự như mùi acid butyric. Các thử nghiệm bổ sung là r ất c ần
thiết để xác định các đặc tính của ORT (Hinz et al.,1994; Karrimi et
al.,2010).
Trong các mẫu bị tạp nhiễm với sự phát triển nhanh của các vi khuẩn
khác như E.coli, Proteus sp hoặc Pseudomonas sp, khuẩn lạc của ORT có thể
phát triển quá mức và rất khó để xác định khi kiểm tra th ường xuyên. Vì
đã chứng minh được rằng hầu hết các ORT đều kháng Gentamycin, nên
khuyến khích sử dụng 10µg Gentamycin cho mỗi ml môi tr ường thạch máu
để có thể phân lập được ORT từ các mẫu bị tạp nhiễm. Thạch máu có
chứa 5µg/ml Gentamicin và Polymixin B cũng cho hiệu quả tốt (Hinz et al.,
1994).
Kiểm tra ngưng kết nhanh trên phiến kính cũng được s ử dụng cho
mục đích chẩn đoán. Trong một nghiên cứu với 112 mẫu phân l ập, tuy
nhiên hiện tượng tự ngưng kết thường xuất hiện (Ferreri et al.,2013; Hinz
et al., 1994; Soriano et al.,2002).
Kiểm tra Accelerated Graphics PORT (AGP) sử dụng kháng huyết
thanh dương tính đã biết có thể được sử dụng để xác định và định typ ORT
đã phân lập (Hinz et al.,1994).
Một phương pháp khác được sử dụng để phát hiện các chủng phân
lập nghi ngờ là PCR.
Phát hiện kháng nguyên
PCR được sử dụng để phát hiện các ORT trong mẫu dịch khí quản
được lấy từ các gà mắc bệnh nặng. Ngoài ra, xét nghiệm bằng miễn d ịch
huỳnh quang cũng đã được sử dụng để phát hiện ORT trên gà .Sau đó, Van
Veen và cộng sự đã thấy rằng các xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang và
kỹ thuật peroxidase - anti peroxidase (PAP) nhạy cảm nh ư nhau. S ử d ụng
các xét nghiệm này có thể xác định một tỷ lệ nhiễm ORT cao ở đàn gà thịt
sau giết mổ khi so sánh với các phương pháp chẩn đoán thông th ường nh ư
huyết thanh học hoặc vi khuẩn học (Hinz et al., 1994; Karrimi el al., 2010).
Huyết thanh học
Huyết thanh học rất hữu dụng trong việc giám sát cũng như hỗ trợ
chẩn đoán bệnh do ORT .
Các phản ứng kiểm tra ngưng kết huyết thanh trên tấm (SPAT) được
sử dụng như một xét nghiệm nhanh cho việc phát hiện các kháng th ể
chống lại ORT. SPAT được phát triển bằng cách sử dụng một chủng của
ORT phân lập từ Minnesota và báo cáo là có độ nhạy đặc biệt cao. Tuy
nhiên, trong một nghiên cứu khác, SPAT chỉ phát hiện được 65% gia cầm bị
nhiễm bệnh trong hai tuần đầu gây nhiễm và giảm đáng k ể ở các th ời gian
tiếp theo. Điều này cho thấy SPAT chỉ phát hiện được kháng th ể IgM, lo ại
chỉ có khả năng gây ngưng kết với một kháng nguyên đặc hiệu. H ầu hết
các SPAT chỉ phản ứng với một serotype nhất định, dù cho phản ứng chéo
xảy ra.
ELISA đã được phát triển bằng sử dụng các serotype khác nhau và
chiết tách kháng nguyên của ORT. Kháng nguyên cô đặc được sử dụng cho