Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Theo dõi tình hình bệnh truyền nhiễm, bệnh nội, ngoại sản thường gặp ở lợn, thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại xã Việt Tiến- Việt Yên- Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.42 KB, 41 trang )

1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta hiện nay đang phát triển ngày càng mạnh với
nhiều quy mơ và hình thức khác nhau. Chăn ni hộ gia đình, chăn ni theo
kiểu trang trại, có số lượng gia súc ngày càng tăng. Chăn nuôi ngày nay đang
chiếm vai trị quan trọng trong nền nơng nghiệp, là nguồn thu nhập đáng kể
của người nơng dân, góp phần ổn định đời sống, kinh tế xã hội, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của
đàn gia súc, người chăn ni gặp khơng ít những khó khăn do dịch bệnh gây ra.
Vấn đề đặt ra với ngành chăn nuôi nước ta là làm thế nào để khống chế,
ngăn chặn và làm giảm bớt tình trạng dịch bệnh. Với ngành chăn ni lợn,gà
bệnh truyền nhiễm vẫn đang cịn là vấn đề nan giải, gây tổn thất rất nặng nề
về kinh tế và tập trung sự chú ý của rất nhiều nhà khoa học.
Các bệnh truyền nhiễm xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
điều kiện thời tiết, khí hậu, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ ni dưỡng
và các tác nhân bên ngồi. Các ngun nhân trờn đó làm giảm sức đề kháng
của lợn, gà tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại cho đường tiờu hoỏ, đường
hô hấp… phát triển mạnh.
Để nắm bắt tình hình chăn ni lợn, và một số bệnh xảy ra trên đàn lợn,
của các hộ gia đình ở xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, nhằm
góp phần giảm bớt thiệt hại do bệnh truyền nhiễm gây ra và phát triển chăn
nuôi ở địa phương, chúng tôi tiến hành đề tài: “Theo dừi tình hình bệnh
truyền nhiễm, bệnh nội, ngoại sản thường gặp ở lợn, thử nghiệm một số
phác đồ điều trị tại xã Việt Tiến- Việt Yên- Bắc Giang”


2



1.2. Sự cần thiết tiến hành báo cáo
- Chăn nuôi lợn là thế mạnh của xã.
- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn của xã Việt Tiến - huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang trong những năm vừa qua đã có nhiều kết quả, nhiều tiến bộ
kỹ thuật đã được áp dụng làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn .
- Bệnh trên đàn lợn trong thời gian vừa qua xảy ra nhiều và ở mức độ
nghiêm trọng.
1.3. Điều tra cơ bản
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều tra cơ bản là một khâu quan trọng trong việc tìm hiểu cơ sở sản
xuất và phương thức sản xuất của cán bộ và nhân dân nơi thực tập.
Thông qua điều tra cơ bản ta có thể nắm được một cách tồn diện tình
hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác sản xuất của cơ sở
để từ đó nắm bắt được những mặt thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi
thú y, để đề ra những phương hướng hoạt động của bản thân trong thời gian
thực tập tại cơ sở nhằm phát huy những ưu điểm vốn có, đồng thời khắc phục
những nhược điểm còn tồn tại của nghành chăn ni thu y của cơ sở. mục
đích đưa ngành chăn nuôi thú y của xã ngày càng phát triển đi lên.
- Vị trí địa lý
Việt Tiến là một xã đồng bằng trung du bắc bộ, nằm ở phía tây của
huyện Việt Yên – Bắc Giang. Xó cú địa bàn tương đối rộng, và tổng diện tích
đất đai là 1134.02 ha xó cú 9 thơn tiếp giáp theo địa giới hành chính của xã
gồm:
Phía Bắc giỏp xó Ngọc Vân thuộc huyện Tõn Yờn
Phía Nam giỏp xã Tự Lạn thuộc huyện Việt Yên
Phớa Bụng giỏp xó Thượng Lan thuộc huyện Việt n
Phía Tây giỏp xó Đoan Bái thuộc huyện Hiệp Hồ


3


Xã có vị trí địa lý tiếp giáp với 2 huyện: Hiệp Hoà và Tõn Yờn tại 2 xã:
Ngọc Vân và Đoan Bái, mặt khác xó cũn cú quốc lộ 37 chạy qua với chiều dài
3.5km nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu buôn bán với cỏc vựng khỏc
trong việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm của ngành chăn nuôi thú y, phục vụ cho
sự phát triển của nghành.
- Địa hình đất đai
việc cải tạo chất đất vào phân hưu cơ, phân vi sinh và chất thải của nghành
chăn nuôi trồng trọt nên chất đất ngày càng nông nghiệp, lâm nghiệp người
dân đã biết ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phì nhiêu mầu mỡ. Vì thế năng
xuất cây trồng càng cao kéo theo chăn nuôi cũng phát triển mức sống của
nhân dân đia phương đã ngày càng được cải thiện.Việt Tiến là một xã Tổng
diện tích đất tự nhiên của tồn xã là: 1134.02 ha. Trong đó có:
+ 649.9ha diện tích đất nơng nhiệp
+ 198.6 ha diện tích đất phi nơng nghiệp
+ 385.52 ha diện tích đất sử dụng mục đích khác và đất chưa sử dụng
Mang đặc điểm đặc trưng của một vùng trung du đồi núi thấp xen kẽ
với đồng bằng, địa hình cao thấp ko bằng phẳng đồng ruộng ít bậc thang, chất
đất ở dạng trung bình nhưng trong q trình sản xuất
- Sơng suối, thủy văn
Quốc lộ 37 có 3.5 km đường chạy thẳng qua địa bàn của xã Việt Tiến
vì vậy đây là tuyến đường đem lại nhiều thuận lợi cho nhân dân trong xã. Về
việc phát triển ngành chăn nuụi.Bờn cạnh đó đem lại nhiều khó khăn cho việc
kiểm sốt dịch bệnh trong tồn xã.
Hơn nữa một số trục đường chính trong thụn đó được bê tơng hoỏ nờn
thuận lợi cho việc đi lại của người dân. Như vậy giao thông thuận lợi cũng là
yếu tố góp phần làm thay đổi


4


Về thuỷ lợi: Do đặc thù của xã là phát triển ngành trồng trọt, việc gieo
trồng chăm sóc cây nơng nghiệp gắn liền với công tác thuỷ lợi nên ngành thuỷ
lợi rất được quan tâm. Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra được nhiều dẫn đến
thức ăn cho vật nuôi đa dạng và phong phú.
1.3.2. Điều kiện xã hội
- Dõn cư, dõn tộc
Việt Tiến là một xó cú đơng dân cư, theo số liệu thống kê mới nhất
tồn xó cú 2397hộ gia đình và có 9374 nhân khẩu phân bố ở 9 thôn trong xã
là người dân tộc kinh, mật độ dân số bình qn là 850người/1km2 trong đó:
Nam giới có 4763 người thỡ cú 2387 người trong độ tuổi lao động
Nữ giới có 4611 người thỡ cú 2489 người trong độ tuổi lao động
Dõn cư được phân bố thành 9 thôn sù phân bố dân cư của cỏc thụn
khụng đồng điều có 2 thơn lớn nhất là thơn 5 và thơn 6, có 6 thơn trung bình
là thơn 1,2,3,4,7,8 và 1 thơn nhỏ nhất là thơn 9 có 326 người. cũn thụn đơng
dân cư nhất là thơn 6 có 1667 người.
- Tình hình lao động, chất lượng nguồn nhõn lực
Cỏc thơn đều có tập qn sinh hoạt giống và khác nhau song nhìn
chung nhân dân trong xã có truyền thống cần cù lao đơng chịu khó và nhanh
tiếp thu cái mới áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Nhờ đó mà năng
xuất ngày càng tăng lên góp phần nâng cao thu nhập ổn định đời sống phát
triển kinh tế dân sinh.
- Trình độ nhận thức
Nhìn chung nhận thức của nhân dân tương đối tốt: Qua các đợt tiêm phòng
dịch bệnh gia súc, gia cầm. Người dân đã hưởng ứng và tiêm phòng đầy đủ.
Tuy nhiên còn một số gia đình chưa có nhận thức tốt : Đó là vẫn có một
số cá nhân hộ gia đình vẫn ngoan cố không chịu đem gia súc, gia cầm đến
tiêm phòng nhất là tiêm phòng dại cho chú mốo.



5

Các ban ngành, các tập thể trong xã đều hưởng ứng nhiệt tình. Khi cú
cỏc đợt tiêm phịng, chính quyền xã đều thông báo cho nhân dân được biết
một số thụn cũn bắt buộc các hộ gia đình phải tiêm phịng nếu khơng tiêm
phịng sẽ bị tiêu huỷ đàn gia súc, gia cầm đó.
- Văn hố, giáo dục
Nhờ sự phát triển về kinh tế xã hội mà đới sống văn hoá của người dân
ngày một nâng cao, các hoạt động xã hội của xã Việt Tiến đều được các tổ
chức các ban ngành đồn thể tham gia sơi nổi, nhiệt tình và có hiệu quả. Nhờ
sự phát triển về kinh tế xã hội mà đới sống văn hoá của người dân ngày một
nâng cao, các hoạt động xã hội của xã Việt Tiến đều được các tổ chức các ban
ngành đồn thể tham gia sơi nổi, nhiệt tình và có hiệu quả.
Giáo dục đào tạo thường xuyên được sự quan tâm của các cấp các
ngành. các trường Cơ sở giáo dục hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ của
năm học. Quy mụ cỏc loại hình trường lớp, chất lượng giáo dục,tạo điều kiện
phục vụ giảng dậy học tập từng bước được nâng lên tỷ lệ học sinh trong độ
tuổi đến trường đạt 100%.
Đến nay trường trung học cơ sở 2 trường tiểu học số 1 và trường nầm
non của xã đạt trường chuẩn quốc gia
Vấn đề y tế của xã
Xó có trạm y tế với 6 phịng khám bệnh và đội ngũ cán bộ y tế gồm1
bác sĩ, 4 y sĩ có năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình với cơng việc đó giỳp nhân
dân địa phương trong cơng tác tiêm phòng và khám và chữa trị kịp thời. Nên
đời sống sức khoẻ của nhân dân được đảm bảo, trong xã khơng có dịch bệnh
nghiêm trọng xẩy ra
Vấn đề an ninh qn sự
Tỡnh hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trong địa bàn xó luụn
ổn định các vụ việc tiêu cực đều được giải quyết và sử lý kịp thời là địa bàn



6

có những thành tính trong phong trào chống tội phạm và tệ nạn xã hội của
huyện, luôn đảm bảo địa bàn trong sạch vững mạnh.
Về quân sự luôn thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng lực lượng quân sự hoàn
thành tốt kế hoạch khám tuyển quân hàng năm, công tác tập huấn lực lượng
dân quân tự vệ dự bị đụng viờn quân sự hội thao công tác sẵn sàng chiến đấu.
1.3.3. Tình hình sản xuất
- Sản xuất trồng trọt
Xó có tổng diện tính đất gieo trồng là 1463,36ha trong đó diện tích đất
trồng lúa là 884,56 ha, năng xuất lúa bình quân đạt 500 tạ/ha. Bình quân
lương thực đầu người 610 kg/người/năm.
Ngồi trồng cây lúa, người dân nơi đây cịn trồng các giống cây nông
nghiệp khỏc như:ngụ, lạc, đậu tương, sắn, khoai, khoai tây, rau màu các
loại, đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao giá trị của nghành nông
nghiệp trong vùng .
- Sản xuất chăn nuôi.
Việt Tiến là một xã có phần lớn dân số làm nơng nghiệp chủ yếu là trồng
trọt, chăn nuôi, do sự ảnh hưởng của cơ chế thị trường và sự phát triển của
khoa học kỹ thuật mà ngành chăn nuôi ngày càng được đẩy mạnh từng bước
trở thành ngành chăn ni chính của vùng.
Trong xã nhân dân chăn nuôi chủ yếu là các giống gia súc gia cầm như
trõu, bũ, ngựa, lợn, gà, ngan, vịt , chú mốo ...
Chăn ni trâu bị: Tổng đàn trâu bị tồn xã là 1139
Thức ăn: chủ yếu là tận dụng thức ăn từ nông nghiệp, chăn thả rông ,ở
các sườn mương bãi thả, bờ đê, bờ ruộng, thức ăn chủ yếu là tận dụng từ nông
nghiệp như cây ngô, lá lạc, khoai lang, cám gạo, tấm... thức ăn cỏ, rơm rạ
được sử dụng phổ biến nhất. Nhìn chung chất lượng thức ăn cho trâu, bũ còn
thấp do người dân ít quan tâm đến vấn đề dinh dưỡng thức ăn cho trõu, bũ

nờn khả năng sinh trưởng, phát triển của trâu bò chưa cao.


7

Giống: Ngày càng được bà con chú trọng. Được nhập từ các giống tốt
trâu bị được nhân dân chăn ni chủ yếu là giống trâu nội, bò vàng việt nam,
nhất là giống bị Lai Sind được ni phổ biến nhất vì loại giống này có nhiều
ưu điểm của giống bị nội và giống bị ngoại vừa thích nghi với điều kiện khí
hậu nước ta vừa phù hợp với phương thức chăn ni hộ gia đình lại có khả
năng chống bệnh tật rất cao và đặc biệt nú cũn sinh trưởng phát triển nhanh
năng suất cao, chất lượng thịt cao rút ngắn thời gian chăn nuôi giảm sự tiêu
tốn thức ăn vì vậy nú đó đáp ứng được nhu cầu của người chăn ni nờn đó
được nhân dõn vùng này đưa vào chăn ni.
Chuồng trại: Mặc dự đó kiên cố nhưng ý thức về vệ sinh còn chưa
cao , chưa chú trọng quan tâm vì phần lớn họ tập trung vào sản xuất nơng
nghiệp cần nhiều phân bón cung cấp cho ngành trồng trọt nên họ sử dụng
nhiều chất độn chuồng làm cho chuồng nuôi lầy lội ẩm ướt không hợp nhu
cầu vệ sinh thú y nên tình hình dịch bệnh vẫn còn xảy ra nhất là vào mùa
mưa. Nhưng bên cạnh đú cú những hộ gia đình đã có ý thức xây dựng chuồng
trại hợp lý đúng yêu cầu vệ sinh thú y hạn chế phần nào dịch bệnh ở địa
phương.
Chăm sóc ni dưỡng: Những hộ chăn ni lớn thì được chú trọng cẩn
thận cịn những hộ chăn ni nhỏ lẻ thì chăm sóc ni dưỡng cũn kộm. Do ý
thức của người dân chưa cao việc chăm sóc ni dưỡng tuỳ thuộc vào từng hộ
gia đình , những hộ chăn ni lớn thì được chú trọng cẩn thận, cịn những hộ
chăn ni nhỏ chăm sóc ni dưỡng cũn kộm khụng cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng nên gây ra cho gia súc gầy yếu sức đề kháng cơ thể yếu gây ra các
bệnh tật làm giảm sức sản suất, ảnh hưởng đến thu nhập gia đình.
Thu nhập từ chăn ni trâu bị: Việc chăn ni trâu bị là phục vụ sản

suất cày kéo cho ngành trồng trọt và cung cấp lượng phân bún, nuôi sinh sản
và giết thịt. Do giá trị sản phẩm thịt từ chăn ni trâu bị cao nên thu nhập
chăn ni trâu bị tương đối cao so với các ngành khác. Vì vậy chúng ta cần


8

có kế hoạch đầu tư hợp lý để thúc đẩy hơn nữa trong việc cải tạo nâng cao
giống trâu bò, nâng cao chất lượng sản phẩm thịt bằng cách đẩy mạnh hơn
nữa công tác giống để nâng cao giá trị kinh tế từ chăn ni trâu bị, cần có
biện pháp khắc phục các dịch bệnh bằng cách vệ sinh gia súc, chăm sóc ni
dưỡng tốt, cần có lịch tiêm phịng cho gia súc khi có dịch bệnh xảy ra.
Chăn ni lợn.
Tổng đàn lợn của toàn xã là: 6758
Lợn thịt là : 5750
Lợn nái : 1231
Lợn đực : 9
Thức ăn: Những hộ chăn ni lớn thì hầu hết cho ăn theo phương
thức cơng nghiệp: cho ăn cám hồn tồn,những hộ chăn ni nhỏ lẻ thì tận
dụng thức ăn từ sản phẩm nơng nghiệp: ngơ, khoai, sắn, cám gạo. Ngồi ra đó
cú một số hộ gia đình đã chú trọng và quan tâm nhiều đến vần đề dinh dưỡng
thức ăn cho lợn, họ đã biết phối trộn thức ăn với nhau để đảm bảo giá trị dinh
dưỡng trong khẩu phần thức ăn cho đàn lợn làm cho đàn lợn lớn nhanh, tăng
năng suất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thịt. Song bên cạnh đú cú một số hộ
gia đình chăn ni theo phương thức công nghiệp sử dụng thức ăn chế biến
sẵn chủ yếu trong chăn nuôi các loại thức ăn hỗn hợp như cám con cò,
Dapaco, Thiên Hợp... để nâng cao sinh trưởng của đàn lợn rút ngắn thời gian
nuôi dưỡng nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm bớt mức tiêu tốn thức ăn .
Giống: được nhập các giống tốt như các lợn nội ngoại, lợn ỉ, lợn Duroc,
lợn yorkshire, lợn Landrace, lợn Pretrain đều là các giống lợn cao sản có giá trị

kinh tế cao khả năng sinh trưởng và cho lượng thịt cao, không chỉ đáp ứng
lượng thịt trong xã mà còn xuất khẩu ra các vùng lân cận các nơi khác.
Công tác thụ tinh nhân tạo
Chăn nuôi phát triển nhưng số đầu lợn đực giống không phát triển
mạnh. Nguyên nhân là do công tác thụ tinh nhân tạo phát triển mạnh. Phần


9

lớn nông dân mua tinh dịch về thụ tinh cho lợn, chất lượng đàn lợn được nâng
lên mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để có được đàn lợn có chất lượng tốt thì
phải chọn được con lợn nái tốt kết hợp với giống đực tốt. Sử dụng tinh dịch
của con lợn Landrace và tinh của giống Đại Bạch là chớnh. Nú đảm bảo tỷ lệ
thụ thai cao, còn lại cho năng suất cao, các hộ đều áp dụng phương pháp này
đạt 87% trong tổng đàn lợn nái của toàn xã.
Chuồng trại: Nuụi ớt thỡ mơ hình chuồng nhỏ, ni nhiều thì mơ hình
trang trại. Quy mơ xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi lợn phụ thuộc vào
kinh tế cũng như sự hiểu biết của từng hộ gia đình, nhưng đa phần chuồng trại
được xây dựng thoáng mát về mùa hè và ấm về mựa đụng, chuồng nuôi hợp
vệ sinh sạch sẽ có máng ăn, máng uống, có sân chơi để vật ni có thể vận
động tắm nắng giúp cho cơ thể phát triển tốt, hạn chế được dịch bệnh xảy ra .
Bên cạnh đú cú những hộ gia đình bố trí chuồng ni chưa hợp vệ sinh, chưa
có hệ thống thoát nước, phân hợp lý, làm tồn đọng gây ô nhiễm môi trường và
các bệnh kí sinh trùng xảy ra như bệnh giun đũa, giun xoỏn...vỡ chuồng nuôi
ẩm ướt nên dễ xảy ra các dịch bệnh. Đây cũng là nguyên nhân làm cho mầm
bệnh phát sinh, phát triển gây bệnh cho vật nuôi làm ảnh hưởng đến năng suất
chăn ni .
Chăm sóc ni dưỡng : Đều chú trọng, những hộ nuụi ớt thỡ vệ sinh
cũn kộm, chưa đảm bảo ví dụ như thức ăn đã bị ơi thiu mốc cũng làm thức ăn
chăn nuôi nên gây ra các bệnh về đường tiờu hoỏ , gây ra rối loạn đường tiờu

hoỏ làm cho lợn chậm lớn, năng suất thấp. Còn những hộ chăn ni nhiều thì
sạch sẽ đáp ứng đầy đủ thức ăn nước uống khả năng sức đề kháng bệnh tật
tương đối tốt.
Thu nhập từ chăn nuôi lợn: hằng năm trong chăn nuôi lợn thu nhập rất
cao so với các nguồn thu nhập khác từ nông nghiệp, chủ yếu cung cấp thịt
trong vùng và suất khẩu ra sang vùng lân cận, ngành chăn ni lợn được các
hộ gia đình trong thôn hưởng ứng một phần tận dụng nguồn thức ăn dư thừa,


10

không tốn thời gian nhiều nên việc chăn nuôi lợn được người dân địa phương
nuôi với lượng tương đối lớn, mỗi hộ gia đình co điều kiện chăn ni thì số
lượng lợn được ni nhiều hơn so với gia đình có điều kiện kinh tế thấp, do
khơng cần địi hỏi vốn nhiều lại thu nhập cao nên người dân đều đầu tư vào
ngành chăn ni lợn theo hộ gia đình. Nên ta phải có kế hoạch đầu tư hợp lí
ngành chăn nuôi lợn để nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt, nâng
cao chất lượng giống để tăng thu nhập cao hơn nữa cho người dân, bên cạnh
đó cần có biện pháp vệ sinh phịng dịch bệnh để hạn chế sự lây lan dịch bệnh
làm ảnh hưởng đến việc chăn nuôi .
Chăn nuôi gia cầm
Tổng đàn gia cầm của tồn xã 64391
Thức ăn chăn ni: Những hộ chăn ni lớn, quy mơ lớn thì hầu hết
cho ăn theo phương thức cơng nghiệp cịn những hộ chăn ni nhỏ thì tận
dụng thức ăn từ nông nghiệp. Tận dụng nguồn thức ăn là sản phẩm phụ của
gia đình và của ngành trồng trọt như: ngơ, khoai, sắn, thóc gạo... chủ yếu là
ni chăn thả đối với các hộ gia đình chăn ni nhỏ, cịn đối với các hộ gia
đình chăn ni bán công nghiệp là vừa tận dụng các nguồn thức ăn có sẵn vừa
sử dụng một phần thức ăn cơng nghiệp như sử dụng ngô để pha trộn các thức
ăn đậm đặc.

Một số hộ gia đình chăn ni theo hình thức công nghiệp với số lượng
tương đối nhiều thức ăn chủ yếu là đã được chế biến sẵn có bán trên thị
trường, hình thức này địi hỏi vốn đầu tư nhiều nhưng đem lại hiệu quả kinh
tế cao chỉ áp dụng được với những hộ gia đình có kinh tế khá giả. Kỹ thuật
chăn ni cao phịng chống dịch bệnh theo từng giai đoạn của vật nuôi .
Giống: Nhập các giống tốt, siêu trứng, chuyên thịt như các giống gà ri ,
vịt cỏ, ngan sen, các giống gia cầm nhập nội có khả năng tăng trọng nhanh cã
năng suất cao như gà lương phượng , gà kabir, ngan pháp...


11

Chuồng trại: Kiờn cố luôn khô ráo, hợp vệ sinh có đầy đủ máng ăn
máng uống, bể tắm (ngan, vịt ).
Thu nhập từ chăn nuôi gia cầm: so với các ngành chăn nuôi khỏc thỡ
thu nhập từ chăn nuôi gia cầm là cao, đáp ứng đầy đủ tiêu dùng của người dân
trong vùng và các vùng lân cận, nhưng cũng tổn thất rất lớn từ những dịch
bệnh như cúm gia cầm và các bệnh khác làm cho giá cả ngành chăn nuôi gia
cầm không ổn định.
Chăn nuôi ngựa
Tổng đàn ngựa tồn xã là: 40
Thức ăn chăn ni: Tận dụng thức ăn nông nghiệp như cỏ rơm, rạ các
loại thưc ăn khác như thức ăn phụ phẩm khác của ngành trồng trọt .
Giống : Chủ yếu giống trong nước
Chuồng trại: Kiên cố
Thu nhập từ chăn nuôi ngựa: khá cao so với các nguồn thu khác ,nhưng
địi hỏi người chăn ni phải có kinh nghiệm nhưng đăc biệt là phải có sức
khoẻ thì mới có thể huẫn luyện cho ngựa làm việc tốt đảm bảo vệ sinh phòng
dịch bệnh để ngựa làm việc tốt đạt năng xuất cao.
Chăn nuôi các loại khác

Chăn ni chú, mốo, cỏ
số lượng đàn chó trong tồn xã là 1441 con, cịn đàn mèo là 1213
con ,qua đó ta thấy số lượng đàn chó mèo trong tồn xã là cao. Nhưng các hộ
gia đình chỉ chăn ni với mục đích giữ nhà và bắt chuột ngồi ra thịt chó đàn
cũng được xuất hiện trên thị trường nhưng tỉ lệ kinh tế chưa cao do người dân
chưa chú trọng đến phương thức chăn nuôi chú mốo, chưa quan tâm đến việc
chăm sóc ni dưỡng vệ sinh phịng dịch bệnh vẫn thường xảy ra nhất là
những lúc chuyển giao thời tiết giữa cỏc mùa như bệnh đường tiờu hoỏ, bệnh
đường hô hấp.


12

Chăn ni cá: trong tồn xã hiện nay có 44,86 ha diện tích mặt nước
ni cá. Hằng năm cho thu nhập 363,4 tấn cá. Thức ăn sử dụng để chăn nuôi
cá thường là rau, cỏ, và chất thải của ngành chăn nuôi. Thu nhập của chăn
nuôi cá cao hơn so với thu nhập của ngành trồng trọt ở vùng đất trịng. Do vậy
diện tích ni thả cá trong xã có thể mở rộng từ 70-100ha diện tích mặt nước.
Bảng 1: Tình hình chăn ni tại xã Việt Tiến - Việt Yên - Bắc Giang
trong thời gian thực tập.
Thôn

Lợn (con)

Thôn 1
Thôn 2
Thơn 3
Thơn 4
Thơn 5
Thơn 6

Thơn 7
Thơn 8
Thơn 9
Tổng

896
773
834
791
864
912
658
617
413
6758

Gà (con)
11213
12814
10136
976
12139
14896
971
826
420
64391

Trõu, bị (con)
91

98
121
83
220
312
81
72
61
1139

Qua bảng kÕt quả bảng 1 cho thấy :
Chăn nuôi lợn tổng số đàn lợn: 6758 con và thôn 6 là thôn chăn nuôi
lợn nhiều nhất rồi đến thôn 3,1 cũn thơn 9 chăn ni ít nhất. Trước kia do
hiệu quả chăn nuôi lợn đem lại cho người dõn là khơng đáng kể, vì vậy chăn
ni chủ yếu là tận dụng thức ăn dư thừa như cám, gạo ,ngô, khoai …Nhưng
trong những năm gần đõy thì do giá trị của chăn nuôi là rất lớn. Mặt khác do
nhận thức của người dõn ngày càng được nõng cao. Chớnh vì vậy đã có nhiều
hộ gia đình khơng ngại vay vốn để đầu tư phát triển chăn nuôi, thành lập
những trang trại nhỏ của gia đình với việc áp dụng các phương thức chăn nuôi
công nghiệp, cho ăn cám viên ăn thẳng hoặc chăn nuôi bán công nghiệp.
Chăn nuôi gà: Rất phát triển được bà con chú trọng tận dụng nguồn thức


13

ăn sẵn có của địa phương khơng những cung cấp sản phẩm thịt, trứng cho bà
con trong xã mà còn cung cấp các vùng lân cận xuất hiện nhiều trại gà lớn ,vừa
và nhỏ.
Chăn nuụi trõu, bò: với tổng số đàn là 1139 con so với chăn ni lợn ,gà
thì chăn nuụi trõu ,bũ giảm đi đáng kể nguyên nhân do đợt dịch LMLM vừa

qua đã làm thiệt hại lớn đến chăn nuụi trõu, bò. Đặc biệt bãi chăn thả ngày càng
bị thu hẹp lại do đó mà số lượng đàn trâu, bị ngày càng ít đi trên địa bàn xã.
- Các hoạt động kinh tế khác:
Nghành tiểu thủ công nghiệp:
Trong địa bàn tồn xó cú hàng trăm hộ kinh doanh dịch vụ như hàn xì,
máy xay xát, dịch vụ thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, sản xuất, buôn bán vật
liệu xây dựng... góp phần nâng cao đời sống kinh tế cho các hộ gia đình. và
trong xó cũn có Phố Tràng - chợ Tràng là trung tâm trao đổi bn bán hàng
hố của những người dân trong vùng đã tạo điều kiện của người dân nơi đây
Đặc biệt trên địa bàn xã có nhà máy chế biến hoa quả đã tạo công ăn
việc làm cho hàng trăm lao động đem lai thêm thu nhập cho người dân.
Nhờ sự phát triển về kinh tế xã hội mà đời sống văn hoá của người dân
ngày một nâng cao, các hoạt động xã hội của xã Việt Tiến đều được các tổ
chức các ban ngành đồn thể tham gia sơi nổi, nhiệt tình và có hiệu quả.
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Địa bàn tương đối bằng phẳng giúp cho việc xây dựng chuồng trại
thuận lợi từ đó có thể mở rộng quy mô, nâng cao số đầu gia súc, có nhiều
tuyến đường liên xã và có quốc lộ 37 chạy qua nên thuận lợi cho việc đi lại và
vận chuyển gia súc gia cầm.
Nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương các cấp các nghành và
ban thú y xó nờn nhiều hoạt động như vệ sinh được thực hiện thường xuyên
góp phần làm giảm thiểu thiệt hại do bệnh tật gây ra.


14

Được người dân hưởng ứng, ý thức được vai trò của vệ sinh thú y và
vai trò chuồng trại trong chăn ni nên một phần nào đó cải thiện đi vấn đề về
vệ sinh làm tăng năng xuất, chất lượng đàn gia súc gia cầm.

Nhiều hộ gia đình đã chú tâm đầu tư hơn trong chăn nuôi nên quy mô
cũng ngày càng lớn hơn đây là tiềm năng của xã là tiền đề cho sự phát triển
tương lai của xã sau này
* Khó khăn
Hàng năm trên quốc lộ 37 có rất nhiều người qua lại và phương tiện
vận chuyển qua lại điều đó khơng thể tránh khỏi việc vận chuyển cả gia súc
khoẻ lẫn gia súc ốm qua lại đây là mối đe doạ lớn nhất đến các đàn gia súc gia
cầm trong địa bàn xã.
Bên cạnh đú cũn 1 số hộ gia đình ý thức về cơng tác thú y còn chưa cao
nên một số bệnh phát sinh một cách lẻ tẻ làm cho việc kiểm soát dịch bệnh
gặp nhiều khó khăn.
1.4. Mục tiêu cần đạt được của báo cáo
- Biết lựa chọn, thực tiễn một báo cáo khoa học trên cơ sở các điều kiện
đã xác định được
- Biết được kết quả tình hình dịch bệnh xảy ra trên đàn lợn và hiệu quả
của một số phác đồ điều trị bệnh tại địa phương
- Tổng kết đánh giá hiệu quả báo cáo và bài học kinh nghiệm cho bản
thõn và cho chỉ đạo hoạt động thực tiễn tại địa phương


15

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số bệnh thường gặp ở lợn
*Bệnh truyền nhiễm
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1979) [8] Một số bệnh truyền nhiễm thường
gặp ở lợn như bênh tụ huyết trùng, dịch tả, phó thương hàn, bệnh đóng dấu,
bệnh suyễn...

Bệnh dịch tả lợn
Là bệnh truyền nhiễm quan trọng nhất do virỳt ở lợn với những đặc tính
đặc trưng: lây lan mạnh, sốt cao, tỷ lệ lợn ốm và chết trong vùng dịch cao, lợn
cảm nhiễm ở mọi lứa tuổi với những tổn thương xuất huyết điển hình. Bệnh gây
thiệt hại kinh tế trầm trọng trong chăn nuôi lợn nhiều năm qua ở Việt Nam.
Nguyên nhân gây bệnh và cách lây truyền
Bệnh dịch tả lợn do virut thuộc Pestivirus họ Flavoviridae và là loại ARN
virỳt, cú sức đề kháng cao, có thể tồn tại nhiều năm trong thịt ướp đông, 6 tháng
trong thịt ướp muối và xơng khói. Virỳt gây bệnh dịch tả lợn có kháng nguyên
đơn dòng. Bệnh lây lan do truyền trực tiếp chủ yếu qua đường tiờu hoỏ hay
đường hô hấp trên từ con ốm sang con khoẻ. Từ đó, virỳt bị thực bào và đến các
hạch lymphụ như tuyến Amidan, họng… và tăng sinh. Sau 24 giờ, virỳt xâm
nhập vào máu và xâm nhiễm vào các tế bào nội mạc mạch máu. Sau 3-4 ngày,
virỳt tới các cơ quan nhu mô rồi lại tăng sinh và nhiễm huyết lần 2 vào ngày thứ
5, thứ 6. Virỳt có thể lây qua nước tiểu, nước mắt, dịch mũi, rơm rác, qua nước
rửa thịt, lông lợn ốm chết tại ao hồ. Chuột, bọ, chim, chú, mốo, người, xe cộ,
dụng cụ chăn ni đều có thể thành vật truyền bệnh.
Triệu chứng lâm sàng: Thời gian ủ bệnh từ 4-8 ngày. Bệnh có thể thấy
3 thể:


16

+ Thể quá cấp: Lợn chết trong vòng 3-7 ngày, thể này thường thấy ở lợn
con. Nhiều trường hợp, lợn con chết mà không biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
Bệnh phát nhanh, sốt cao 41o- 43oC; da bẹn dưới bụng có những chỗ mọng đỏ
sau trở thành tím. Bệnh tiến triển 1-2 ngày lợn có thể hộc máu mà chết.
+ Thể cấp tính: Trong vịng 9-19 ngày. Lợn bị ốm trở nên chậm chạp,
nằm chồng đè lên nhau, biếng ăn, bỏ ăn, sốt cao 41 o-42oC, triệu chứng đầu
tiên thấy là lợn viêm kết mạc, mắt đỏ, chỗ da mỏng có xuất huyết dưới da nhỏ

như đầu đinh ghim, tụ từng đám đỏ, sau đó tím bầm lại điển hình ở những chỗ
da mỏng, tai và mõm, mắt có dử che lấp. Phân lúc đầu táo bón, rắn, khi nhiệt
độ cơ thể hạ 38o-39oC thỡ phõn lỏng và có mùi tanh khắm đặc biệt. Nhiều
trường hợp lợn nôn mửa. Lợn thở mạnh, hồng hộc, có khi lợn chết khi khó
thở. Đôi mắt lợn mất cân bằng, đi siêu vẹo, qụy gục rồi bị co giật hoặc bại liệt
hai chân sau (thể thần kinh). Viêm niêm mạc mũi và chảy nước mũi đặc có
khi loét xung quanh vành mũi. Lợn gầy, yếu, hốc hác, tai sưng tấy hay hoại
tử. Nái chửa xảy thai, chết lưu thai, lợn con sinh ra yếu, chết yểu.
+ Thể mãn tính: Bệnh kéo dài 30-90 ngày, thường xuất hiện ở lợn 2-3
tháng tuổi. Lúc đầu lợn ỉa táo như phân thỏ sau ỉa chảy vọt cần câu. Các vết
xuất huyết ở bẹn, tai, mũi, bụng, chuyển từ màu đỏ sang màu tím, sau đó da bị
hoại tử tróc từng mảng như bánh đa. Thể này làm con vật bỏ ăn hay ăn uống
thất thường, lợn chui rúc trong cỏc gúc, độn chuồng, đi lại loạng choạng.
Khi bệnh dịch tả ghộp phú thương hàn, đóng dấu lợn hoặc tụ huyết trùng
làm cho bệnh càng trầm trọng hơn.
Bệnh tích: Xuất huyết màu đỏ hoặc tím tràn lan ở những chỗ da mỏng,
tai, mõm.
Hạch lâm ba xuất huyết giống như quả dâu tây.
Vỏ thận xuất huyết lấm chấm, xuất huyết điểm (80% trường hợp) giống
như vỏ trứng gà tây hay trứng cuốc.


17

Lách xuất huyết, nhồi huyết, mộp lỏch sưng tím, có hình răng cưa.
Viêm ruột, loét ruột với những nốt loét định hình trịn, đường kính 12cm hỡnh cỳc ỏo ở hồi tràng.
Bệnh tụ huyết trùng lợn
Theo Bùi Đại (1974) [2] Bệnh do trực khuẩn Pasteurella suiseptica gây
nên, vi khuẩn có sẵn ở trong đường hô hấp trên của lợn. Khi sức đề kháng
của con vật bị giảm do tác nhân như: ăn, uống kém vệ sinh, thời tiết thay đổi

đột ngột… Khi bệnh phát sẽ gây thành dịch, do bệnh lây lan từ con ốm sang
cho con khoẻ qua đường khơng khí, trực tiếp qua đường ăn uống, dụng cụ
chăn ni, vận chuyển hoặc do chó, chuột… Là những vật truyền mầm bệnh.
Bệnh thường phát ở 3 thể: quá cấp, cấp tính, mãn tính.
Triệu chứng lâm sàng
+ Thể quá cấp: Bệnh tiến triển rất nhanh, chết đột ngột. Lợn sốt cao 41 o42oC, run rẩy, bỏ ăn và nằm lì một chỗ; da đỏ rực đến tím tái thành từng mảng
lớn; Lợn thở hổn hển thể bụng rất khó khăn, đôi lúc ho, nước mũi chảy ra.
Trường hợp nặng, lợn thở bằng miệng và tồn thân tím tái. Lợn bị nhiễm
trùng huyết và chết nhanh sau 12-36 giờ.
+ Thể cấp tính: Bệnh tiến triển nhẹ hơn với những triệu chứng viêm
phổi, ho, sốt. Bệnh kéo dài 4-5 ngày nếu không điều trị kịp thời lợn sẽ bị chết
do bại huyết.
+ Thể mãn tính: Có thể chuyển sang viêm khớp, lợn đi tập tễnh, viêm
phổi và phế quản mạn.
Bệnh tích
Mổ khám thấy toàn thân xuất huyết nặng thành từng mảng lớn tím bầm
trên da, các cơ quan phủ tạng. Viêm phổi nặng nên phổi có màu đỏ, mặt cắt
trơng như đá hoa vân, nhất là ở thuỳ trước và thuỳ giáp cơ hồnh cách. Trong
các ống khí quản chứa đầy bọt. Phù nề phổi rất điển hình. Trường hợp bệnh ở


18

thể mãn tính, trên mặt cắt của phổi có thể thấy những hạt màu trắng hay trắng
xám, các hạch lâm ba xuất huyết.
Bệnh đóng dấu lợn
Nguyên nhân: Do vi trùng Erysipelothrix rhusiopathiae gây ra. Vi khuẩn
hình que, gram (+), nó có sẵn trong niêm mạc họng, amidan và mũi lợn, khi gặp
điều kiện thuận lợi nhất định sẽ trỗi dậy phát bệnh như: nắng, nóng, nồm, oi bức,
độ ẩm cao. Bệnh thường phát ra ở 3 thể: quá cấp, cấp tính, mãn tính.

Triệu chứng
+ Thể quá cấp: Bệnh xảy ra đột ngột, nhanh, thời gian nung bệnh kéo
dài 1-3 ngày. Lợn sốt cao 41o – 42oC, có khi 43oC, bỏ ăn, nằm lì một chỗ, trụy
tim rồi chết. Bệnh thường xảy ra ở lợn 3-4 tháng tuổi. Có nhiều trường hợp
bệnh tiến triển nhanh, quá cấp, lợn chết mà trên da chưa xuất hiện những dấu
son (bệnh đóng dấu trắng).
+ Thể cấp tính: Thể này thường gặp ở lợn với các lứa tuổi và thể miễn
dịch khác nhau. Lợn sốt cao 410 – 420C, qụy gục, bỏ ăn, và chết sau 12 – 48
giờ do ngạt thở với những nốt xung huyết thâm tím trên tai và loang lổ khắp
cơ thể. Thường thì những nốt xung huyết từng đám hình trịn hay hình vng
với kích thước khác nhau và tạo thành những nốt viêm da nổi mẩn cứng khắp
cơ thể (da kim cương). Đặc điểm của những nốt này ở lợn trắng rất dễ nhận
biết bằng mắt thường, khi dùng ngón tay ấn vào thì trở thành bệch trắng, khi
bỏ tay ra, đám đỏ lại trở lại như cũ (xung huyết). Ở lợn màu đen, có thể sờ
thấy các nốt sần mẩn cứng sung huyết này.
+ Thể mãn tính: Lợn sốt 400 – 410C, bỏ ăn, nằm bẹp một chỗ, chảy nước
mắt, nước mũi, da sung huyết đỏ sau đó tróc như vỏ đỗ hay bánh đa, loét chảy
nước vàng còn gọi là “Lợn mặc áo tơi”. Đặc biệt, lợn bị loét sùi van tim, các khớp
viêm bị sưng, nóng, đau khi sờ vào, sau 2 -3 tuần bị cứng đờ, lợn đi lại khó khăn.
Bệnh tích
Thể q cấp: khơng thấy các nốt đỏ trên da và những tổn thương đặc trưng.


19

Thể cấp tính: Nốt sần đỏ sung huyết khắp cơ thể, trên tai, tồn cơ thể tím
tái. Bệnh tích bại huyết toàn thân. Hạch lâm ba sưng, xuất huyết, viêm thận, lách
sưng to, nhiều vết bầm huyết đỏ trên vỏ thận, màng phổi, phúc mạc, tim….
Thể mạn tính: Thoỏi hoỏ da, sưng các khớp, van tim sần sùi, các màng
hoạt dịch bị biến dạng, sưng tấy.

Bệnh phó thương hàn
Nguyên nhân gây bệnh: Theo Phạm khắc Hiếu và cộng sự (1998) [5]:
Bệnh phó thương hàn gây ra bởi vi khuẩn Salmonella spp và thành những vụ
dịch với những triệu chứng điển hình là bại huyết, viêm ruột cấp hay mãn tính
và ỉa chảy dữ dội ở lợn cai sữa hay lợn 10 -16 tuần tuổi. Tỷ lệ lợn trong đàn
ốm và chết cao. Salmonella spp là vi khuẩn gram (-) có rất nhiều chủng và có
cấu trúc kháng nguyên khác nhau. Chủng gây bệnh phó thương hàn ở lợn
chính là S.choleraesuis, đứng thứ 2 là S.typhymurium và S.typhisuis là những
chủng cũng gây bệnh cho lợn. Cơ chế gây bệnh, ngoài sự tăng sinh của vi
khuẩn và gây tổn thương các cơ quan, từ đó có thể nhiễm khuẩn máu, trong
q trình chuyển hoá, vi khuẩn sản sinh các độc tố và gây rất nhiều các rối
loạn sinh học trong cơ thể.
Triệu chứng lâm sàng: Thời gian nung bệnh 3-4 ngày. Lợn con mắc
bệnh nhưng nặng nhất là lợn ở độ tuổi 10-16 tuần .
Thể bại huyết : Thể thường gặp nhất ở các lợn con và tỷ lệ chết có khi
đến 100% nếu không can thiệp kịp thời. Lợn bị qụy, nằm ì một chỗ, yếu và cú
cỏc triệu chứng thần kinh. Con bệnh thường chui rúc vào đống ổ và trên tai
xuất hiện những đám đỏ tím. Nhiệt độ cơ thể khoảng 40,6 – 41,7 0C. Lợn
thường chết trong vòng 24-48 giờ.
Thể viêm ruột cấp: thường gặp ở lợn con sau khi bị thể bại huyết
không chết. Lợn ỉa chảy toàn nước màu vàng nhạt, nhiệt độ khoảng 40,6 –
41,70C kèm theo. Thể viêm ruột cấp: thường gặp ở lợn con sau khi bị thể bại
huyết không chết. Lợn ỉa chảy toàn nước màu vàng nhạt, nhiệt độ khoảng


20

40,6 – 41,70C kèm theo những triệu chứng đường hô hấp, yếu, thần kinh cũng
như liệt và run rẩy, da trắng bệnh. Lợn khỏi bệnh, có thể bị lột da tai, đi.
Thể mãn tính: Lợn gầy yếu cịm nhom, thỉnh thoảng sốt và ỉa chảy kéo dài.

Bệnh tích: xuất huyết tràn lan từ da đến các phủ tạng, hạch lâm ba màu
đỏ võn đỏ, gan và phổi sưng, đường tiờu hoỏ bị tổn thương nặng.
Hạch màng treo ruột sưng to, niêm mạc dạ dày xuất huyết hoặc có
những vết loét, niêm mạc ruột có nhiều vết loét như hỡnh cỳc ỏo, bờ hoại tử,
lách sưng to. .
*Bệnh nội,ngoại sản
Theo Nguyễn Hữu Vũ và cộng sự (2004) [10] Một số bệnh quan trọng
về lợn như bệnh hội chứng tiêu chảy, sưng phù đầu, phân trắng lợn con, bệnh
ghẻ…
Bệnh sưng phù đầu lợn con
Theo Đặng Xuân Bình (2001) [1] Bệnh phù đầu lợn do vi khuẩn E.coli
có trong đường tiờu hoỏ của lợn gây nên. Bệnh thường xuất hiện ở lợn con từ
10-20kg. Bình thường vi khuẩn E.coli luụn có trong đường tiờu hoỏ của lợn
với số lượng ổn định. Nhưng do nguyên nhân nào đó làm cho số lượng vi
khuẩn E.coli có trong đường tiờu hoỏ của lợn tăng lên một cách đột ngột dẫn
đến gây bệnh.
Triệu chứng lâm sàng:
Những ngày đầu mới nhiễm, lợn con ỉa chảy, phân có màu vàng hay ghi
nhạt. Lợn bệnh kém ăn, yếu, đi lại không nhanh nhẹn, da nhợt nhạt, đuụi luụn
bết phân vàng, da nhăn khô do mất nước, lụng xự dựng. Lợn bệnh mất nước
nghiêm trọng và ủ rũ. Nhiệt độ cơ thể không tăng.
Phù thũng thấy chủ yếu ở vùng đầu như mí mắt, vùng hầu và làm thay
đổi tiếng kêu của con vật; phù thũng não và não bị chèn ép gây nhũn não, dẫn
đến những triệu chứng thần kinh: những cơn co giật, 2 chân sau liệt, sau đó có
những biểu hiện thần kinh nhẹ hay đâm đầu vào tường, đi lại không định


21

hướng. Bệnh tiến triển nhanh trong vòng 24 giờ, lợn chết đột ngột, tỷ lệ chết

cao 40-90%, thậm chí đến 100%.
Có thể thấy lợn chống cấp tính, khó thở, sung huyết ở các niêm mạc và
xanh tím ở tai, mõm.
Bệnh tích:
Lợn chết trong tình trạng mất nước trầm trọng; ruột non sưng to, sung
huyết, phù nề, màng treo ruột sung huyết, dạ dày chứa thức ăn không tiêu;
hạch ruột sưng, sung huyết. Đặc biệt, dạ dày chứa đầy thức ăn gần như chưa
được tiờu hoỏ, nhưng ruột non thì lại trống rỗng. Phù thũng mô dưới da, ruột,
dạ dày, phổi, hầu, họng, thận, màng tim. Nóo cú phù thũng, nhũn não. Ở thể
nặng, có những biểu hiện sưng và sung huyết ở phổi, màng phổi, phúc mạc.
Bệnh phân trắng lợn con
Theo Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [3] Bệnh phân trắng lợn con do
nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do vi trùng, nền chuồng ẩm ướt, gia súc lạnh
bụng do nằm trên nền chuồng xi măng do thời tiết khí hậu thay đổi, cơ thể
thiếu sắt. Đây là bệnh xuất hiện với số lượng cao, nhưng là bệnh dễ điều trị
nên tỷ lệ chết không đáng kể.
- Triệu chứng lâm sàng: lợn ỉa chảy dữ dội, phân màu vàng trắng hoặc
trắng xám, sau là vàng xanh, tuỳ theo lứa tuổi. Lợn ỉa chảy nhiều lần, phân bết,
dính xung quanh hậu môn. Tỷ lệ mắc bệnh cao sau những ngày mưa rét, ẩm ướt
và nhiệt độ thay đổi đột ngột. Lợn gầy sút nhanh, bỳ kộm đến bỏ bú, ủ rũ, đi lại
không vững, nôn ra sữa đông chưa tiêu; da, niêm mạc mắt, miệng, hậu môn
trắng nhợt; phân lỏng màu vàng hay trắng xám. Lợn yếu rất nhanh, nếu khơng
can thiệp kịp thời thì lợn yếu dần, lụng xự, đi kiết, đơi khi cịn thấy phân lẫn
máu, da mất tính đàn hồi do mất nước nhiều, tỷ lệ tử vong cao 40-70%, thậm chí
100%. Lợn bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, hấp hối và chết.
Ỉa chảy và bại huyết ở lợn sơ sinh nổ ra ngay trong ổ lợn vừa đẻ từ 12


22


giờ đến 5 ngày tuổi hay thời gian lợn con theo mẹ. Tỷ lệ lợn con sơ sinh mắc
bệnh đến 70% hay 100%. Tỷ lệ lợn chết do bại huyết lên đến 100% và do ỉa
chảy đơn thuần khoảng 70% trong vài ngày đầu vừa sinh. Tỷ lệ lợn chết có
thể giảm dưới 10% ở đàn lợn bệnh trên 2 tuần tuổi.
Bệnh tích: lợn chết do mất nước nghiêm trọng, xác khô đét, gan màu
nâu đen. Dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu và những nốt đen trên thành
do những đám nhồi máu. Ruột non trương giãn to và xuất huyết. Niêm mạc
ruột bị hoại tử từng đám. Trong ruột già có thể thấy từng đỏm mỏu. Viêm ruột
là hiện tượng phổ biến, viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa
một ít sữa đơng đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh. Trong ruột chứa phân màu
vàng hay xám, hạch màng treo ruột sưng. Một số trường hợp có thể thấy viêm
phổi, xoang ngực, xoang bụng và màng phổi sưng chứa dịch thẩm xuất.
Hội chứng tiêu chảy
Theo NguyÔn Nh Thanh và cộng sự (1997) [9]
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở mọi lứa tuổi. Do chăm sóc, ni dưỡng,
thức ăn thay đổi đột ngột, khơng đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng, phương thức
và thời gian cho ăn thay đổi đã dẫn đến hội chứng tiêu chảy xảy ra một cách ồ
ạt với số lượng tương đối lớn. Hội chứng tiêu chảy có tỷ lệ bệnh cao nhưng tỷ
lệ chết không cao, chỉ gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Triệu chứng lâm sàng:
Tuỳ theo nguyên nhân gây bệnh mà triệu chứng lâm sàng, tình trạng
bệnh cũng như tiên lượng của bệnh rất khác nhau. Nhưng triệu chứng chung
và điển hình là: thân nhiệt sốt nhẹ đến không sốt, con vật biếng ăn đến bỏ ăn,
suy nhược, đơi khi có nơn mửa. Tiêu chảy nhiều, mất nước. Phân lúc đầu có
thể táo, sau đó ỉa lỏng, có thể phân sền sệt (ở các bệnh do giun sán); phân
lỏng hoặc ỉa vọt cần câu (ở giai đoạn cuối bệnh dịch tả, phó thương hàn);
phõn cú màu trắng hoặc màu vàng nhạt (ở lợn con ỉa phân trắng) hay đỏ lẫn
máu (hồng lỵ, viêm ruột hoại tử)…



23

Giảm trọng lượng, còi cọc, lụng xự và dựng. Nếu không can thiệp kịp
thời và đúng phương pháp, nhiều trường hợp bệnh nặng gây chết lợn.
Ngoài những triệu chứng chung của lợn mắc bệnh tiêu chảy, các triệu
chứng điển hình cho từng loại bệnh dẫn đến tiêu chảy ở lợn biểu hiện rất rõ.
Bệnh ghẻ lợn
Do một lồi kí sinh trùng gây nên, chỳng kớ sinh trên lớp tế bào thượng
bì của da làm cho gia súc ngứa ngáy khó chịu. Bệnh thường rải rác cỏc thỏng
với tỷ lệ nhiễm ít, bệnh hay lây lan trong đàn, bệnh này dễ điều trị nên tỷ lệ
chết không cao hầu hết đều điều trị khỏi.
Triệu chứng lâm sàng:
Hai loại ký sinh Sarcoptes scabiei, Demodex phyloides đào lỗ hút dịch
viêm và ăn các tế bào non gây viêm da, ngứa ngáy khó chịu, nhiều trường hợp
gây bệnh rất nặng. Hang ghẻ thường có chiều dài 0,5mm.
Những ngày đầu quan sát thấy những nốt nhỏ mẩn đỏ, nếu xuất hiện ở
chân lông gõy viờm chân lơng, rụng lơng; các nốt có vẩy, diện tích các vẩy
lan rộng do phát triển của ký sinh, các nốt vẩy có thể dầy lên, bong da chảy
máu tại chỗ, lợn ngứa ngáy khó chịu, gãi nhiều, cọ xát người vào thành
chuồng hay thiết bị chuồng, lợn kém ăn, sút cân, kém tăng trọng.
Nếu có sự xâm nhập của vi khuẩn vào vùng mụn ghẻ thì sẽ bị nhiễm
trùng, nóng đỏ và gây viêm da, có thể có mủ. Ghẻ thường xuất hiện ở vùng da
non bắt đầu từ tai, đầu, mắt, sau đó lan xuống hai bên sườn, bên trong háng.
Lúc đầu là những nốt mẩn đỏ, sau đó tạo thành vẩy màu nâu.
Bệnh viờm loột da
Nguyên nhân: chủ yếu do cắn nhau khi nhập đàn, lợn cũ cắn lợn mới hay
trong vận chuyển. Nhiều trường hợp do ni mật độ cao, thời tiết nóng bức,
stress, bệnh cắn nhau (canibalism) hay do chấn thương, bệnh ghẻ ngứa, lở loét,
vết xây xước ngoài da…Từ đú cỏc loại vi khuẩn Staphylococi, streptococi…
xõm nhập và gõy viờm nhiễm, thối loét, đôi lúc có mùi hơi thối, ruồi muỗi đậu



24

vào cũng là tác nhân lây nhiễm. Khi nhiễm, vi khuẩn gây thối loét, vết thương
lan rộng, sâu hơn và bề mặt thường phủ một lớp mủ trắng hoặc màu đen, lợn sốt,
bỏ ăn, nhiều trường hợp bị nhiễm trựng mỏu gõy tử vong. Theo Hồ văn Nam va
công sự (số 1-1997) [7].
Triệu chứng lâm sàng: những ngày đầu ta thấy có những vết loét do
xõy sỏt hay cắn nhau. Sau 4-5 ngày vết loét lan rộng, có bờ, thối rữa và lẫn
mủ, vết thương phát triển rộng và sâu dần làm các tế bào cơ ở các vùng xung
quanh gây tấy đỏ nóng và sưng to, lợn sốt và bỏ ăn.
2.1.2 Một số thuốc kháng sinh thường dùng để điều trị
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh:
Kháng sinh là những loại thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh
sản của vi khuẩn hay tiêu diệt vi khuẩn. Ngoài ra kháng sinh cịn có tác dụng
phịng bệnh và kích thích sinh trưởng của gia súc non. Tuy nhiên nếu dùng
kháng sinh khơng đúng ngun tắc thì khơng có lợi cho cơ thể, thậm chí rất
nguy hiểm gây nên hiện tượng kháng kháng sinh. Vì thế dùng kháng sinh phải
theo ngun tắc thì mới có hiệu quả. Khi dùng tn theo nguyên tắc:
- Chẩn đoỏn đúng bệnh để dùng thuốc.
- Chọn kháng sinh hoạt phổ rộng, có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh
đã xác định.
- Dùng liều cao ngay từ đầu. Những lần sau có thể giảm liều lượng
nhưng phải phụ thuộc vào tiến triển của bệnh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để giảm liều lượng và độc
tính từng loại.
- Phải sử dụng đúng và đủ liệu trình, khơng vội vàng thay thuốc mà
phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng.
- Chăm sóc hộ lý tốt, dùng thuốc trợ lực nhằm nâng cao sức đề kháng

không đặc hiệu cho con vật .


25

- Pennicillin: có phổ tác dụng với cả vi khuẩn G(+) và G(-) nó cịn có tác
dụng với cả pseudomras .
- Streptomicin: phổ kháng sinh hẹp chỉ có tác dụng với vi khuẩn G(-) liều
điều trị tuỳ sức đề kháng.
- Kanamicin: Thuốc có phổ tác dụng rộng chống cả vi khuẩn G(+) và
G(-) có tác dụng diệt khuẩn, đặc biệt trong giai đoạn phân chia tế bào
- Gentamicin: cơ chế có phổ hoạt tác dụng rộng trên cả vi khuẩn G(+)
và G(-), cịn có tác dụng rất tốt với cả pseudomonas, vi khuẩn mủ xanh
gây hoại tử.
+ Thuốc vừa có tác dụng diệt khuẩn đồng thời nó cũng là thuốc ức chế sự
sinh tổng hợp prôtêin tạo màng tế bào vi khuẩn.
+ Tác dụng : viêm phổi màng phổi, tụ huyết trùng. đóng dấu, tiêu chảy do
nhiều nguyên nhân khác nhau.
+ Cách dùng: tiêm bắp thịt, dưới da.
- Ampi-kana:
Tác dung: chữa bệnh đóng dấu, phó thương hàn, nhiệt thán, tụ huyết trùng.
Cách dung: tiêm bắp, dưới da.
- Genta-costrim:
Tác dụng: chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột, hô hấp, tiết niệu.
Cách dùng: pha nước hay trộn thức ăn.
- Hamcoli-S:
Tác dụng là hỗn hợp dịch tiêm vô trùng .
Cách dùng: tiêm bắp thịt,dưới da, trong phúc mạc.
- Hanoxylin L.A:
Cơ chế tác dụng: chỉ cần một liều tiêm của Hanoxylin L.A có tác dụng

kéo dài tương đương với ba liều tiêm bắp của oxytetracilin thơng thường.
Tác dơng: Chữa tụ huyết trùng, đóng dấu, ỉa chảy do E.coli, phó thương hàn.


×