Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GHI NHỚ TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.07 KB, 16 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
TRƯỜNG THCS LŨNG HÒA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GHI NHỚ
TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

NGƯỜI THỰC HIỆN: PHAN THANH GIANG
MÔN: TIẾNG ANH
TRƯỜNG THCS LŨNG HÒA

LŨNG HÒA, THÁNG 12 NĂM 2019


ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH GHI NHỚ
TỐT TỪ VỰNG TIẾNG ANH

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế hội nhập của nước ta hiện nay môn tiếng Anh có vai trò góp phần
quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của
đất nước trong thời kì mới.
Môn tiếng Anh là một trong những môn học khá khó đối với học sinh. Với đặc
thù của địa phương, đặc biệt đây là vùng nông thôn của xã huyện Hoài Nhơn, môi
trường để học, thực hành và vận dụng ngôn ngữ còn nhiều hạn chế, việc học tiếng
Anh đối với học sinh bậc lại càng khó khăn hơn. Bởi đặc thù của môn học nó không
giống như các môn học khác đó là ngoài giờ học trên lớp, các em ít nhận được sự
kèm cặp hay giúp đỡ từ phía gia đình . Nhất là vùng nông thôn của chúng tôi, hầu hết
các bậc phụ huynh có rất ít kiến thức về môn Tiếng Anh. Bên cạnh đó học sinh
thường hiếu động, ham hiểu biết cái mới, xong các em lại chóng chán.
Vậy làm sao để việc dạy và học tiếng Anh có hiệu quả tốt, đặc biệt là tạo ra sự


say mê, hứng thú học tập của học sinh đối với môn tiếng Anh? Làm sao để trong mỗi
bài học học sinh xác định đúng trọng tâm kiến thức, kỹ năng, say sưa, yêu thích môn
học hơn?
1.1. Lý do chọn đề tài
a. Lý luận:
Giáo dục là vấn đề đã và đang được xã hội và nhà nước rất quan tâm. Trong chiến
lược phát triển đất nước Đảng ta đã đã xác định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng ta được thể hiện rất rõ ràng trong
văn kiện đại hội IX:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
(Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2001Trang 108- 109)
Nhằm đưa ngành giáo dục phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả, Bộ giáo dục và
đào tạo đã đầu tư rất nhiều cả về vật chất và tinh thần cho việc phát triển toàn diện
2


của học sinh, đầu tư nhiều cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho các môn học, trong đó
có môn Tiếng Anh .
Trong thời kì đổi mới đất nước, nguồn lực con người có vai trò hết sức quan
trọng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo những con
người phát triển về thể chất, trí tuệ, năng lực ứng dụng sáng tạo là vấn đề cấp bách.
Công cuộc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của
người học là nhiệm vụ, là trách nhiệm của toàn ngành, của từng nhà trường, của mỗi
giáo viên.
Tiếng Anh không còn là môn học để biết mà thực tế nó là ngôn ngữ quốc tế
nhất trong số mọi ngôn ngữ. Ở nước ta, tiếng Anh là ngoại ngữ chính được giảng dạy
ở các trường và sử dụng rộng rãi trong thương mại.`Đối với học sinh mới bước đầu

tiếp cận môn Tiếng Anh nên việc giúp các em làm quen và nhớ tốt từ vựng là điều rất
quan trọng. Do vậy, trong dạy học giáo viên cần sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng
cường thực hành, tổ chức các trò chơi xen kẽ...để củng cố khắc sâu kiến thức cho các
em.
b. Thực tiễn:
Nhìn chung với tinh thần và yêu cầu đòi hỏi của việc đổi mới phương pháp dạy học
qua quá trình đổi mới, thay sách giáo khoa những năm gần đây, phần lớn giáo viên đã
được tập huấn phương pháp mới,tự tìm tòi, học hỏi và vận dụng phong phú các
phương pháp vào quá trình dạy học, truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Đồng thời để tạo được hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh yêu thích môn
học, học sinh dễ hiểu bài, dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng tốt kiến thức đều phụ
thuộc vào phương pháp dạy học của người thầy. Để các em cảm thấy rằng mỗi giờ
học Tiếng Anh là một niềm vui, thì người thầy phải yêu trường, mến trẻ, phải có tâm
huyết với nghề.
Vì thế tôi tiếp tục đi sâu vào vận dụng từng phương pháp dạy học cụ thể, từ lí thuyết
đến thực hành, đổi mới từng bài dạy của giáo viên, từng bài học của học sinh. Tôi đã
sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, áp dụng các trò chơi, áp dụng phương pháp
TPR để giúp cho học sinh thực hành góp phần giúp các em ghi nhớ tốt từ vựng và
học tốt hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài :
Nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy và học môn Tiếng Anh theo
phương hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường
hoạt động cá thể, hoạt động giao tiếp, giao lưu giúp các em yêu thích môn học, ghi
nhớ tốt từ vựng và đạt kết quả học tập tốt nhất.
Tạo hứng thú học tập môn Tiếng Anh cho học sinh, một môn học được coi là
mới mẻ và khó khăn với học sinh nông thì việc đưa ra nhiều tranh ảnh, trò chơi,
3


phương pháp TPR để vận dụng các từ Tiếng Anh đã học vào, nhằm mục đích để các

em không chán nản môn học, có cảm giác học mà chơi, chơi mà học. Nó không
những chỉ giúp các em lĩnh hội được kiến thức, từ ngữ mà còn giúp các em củng cố
và khắc sâu kiến thức hơn nữa .
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Để góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh theo phương
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành và rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện trong quá trình giao tiếp. Tạo sự
thích thú cho học sinh học tập nhằm giúp các em ghi nhớ tốt từ vựng môn tiếng anh
bằng việc sử dụng tranh ảnh, các trò chơi trên lớp, áp dụng phương pháp TPR có hiệu
quả củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê,
hứng thú trong học tập . Khi chúng ta đưa ra các phương pháp phù hợp thường
xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng nâng
cao và có kết quả tốt.
Xuất phát từ lí do trên nên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Một số giải pháp giúp học sinh ghi nhớ tốt từ vựng tiếng Anh” nhằm mục đích
chia sẻ thông tin và mong được sự giúp đỡ, đóng góp và bổ sung của các đồng nghiệp
để sáng kiến ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn.
1.4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm
Đề tài có thể vận dụng linh hoạt trong các tiết học Tiếng Anh cho học sinh trường
THCS nơi tôi trực tiếp giảng dạy.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu tài liệu.
Xem các tài liệu, sách, tạp chí giáo dục có liên quan đến nội dung đề tài.
Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo khác.
b. Nghiên cứu thực tế.
Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi, các cách dạy
từ vựng cho học sinh có sử dụng hình ảnh, trò chơi, phương pháp TPR.
Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
Tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm, soạn giáo án giảng dạy để kiểm tra tính khả
thi của đề tài thông qua các tiết dạy.

1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu đề tài :
Sáng kiến này xuất phát từ việc học sinh chưa say mê, hứng thú và tập trung
trong giờ học tiếng Anh. Nhiều em còn cảm thấy sợ và lo lắng khi học môn này. Các
4


em cảm thấy khó để nhớ từ vựng và mẫu câu. Bởi do Tiếng Anh là một ngôn ngữ
nước ngoài, không phải tiếng mẹ đẻ.
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2018– 2019.
2. NỘI DUNG
2.1. Những nội dung lí luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
Bậc là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh. Môn tiếng Anh cũng như những môn khác đều cung
cấp những tri thức ban đầu, những nhận thức về việc sử dụng ngôn ngữ nước ngoài.
Việc áp dụng một số phương pháp vào việc dạy từ vựng tiếng Anh nhằm giúp cho
học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và
khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống
khác nhau trong học tập và trong thực tiễn nhằm tạo niềm tin, niềm vui và hứng thú
trong học tập.
Giúp cho học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông
tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng
động, sáng tạo trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu :
Hầu hết học sinh ở lứa tuổi rất ham chơi do vậy khi giáo viên chỉ truyền đạt,
giảng giải theo các tài liệu sẵn có trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn và sách thiết
kế bài giảng một cách rập khuôn, máy móc sẽ làm cho học sinh học tập một cách thụ
động. Như vậy thì việc học của các em sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả
học tập sẽ không cao. Vả lại, đây là môn học mới, lần đầu các em được tiếp cận và
làm quen với một ngôn ngữ mới nên rất khó làm cho các em cảm thấy nhàm chán, và
không thật sự yêu thích.

Chính vì vậy trong đề tài này tôi muốn áp dụng một số kinh nghiệm vào việc dạy từ
vựng nhằm giúp cho học sinh phát triển tính năng động, sáng tạo, tích cực và sôi nổi
trong giờ học góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2.3. Hệ thống các giải pháp
2.3.1. Giải pháp 1: Dùng tranh ảnh
a. Phạm vi áp dụng
- Tranh ảnh được ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy tiếng Anh nhất là với học sinh
giúp các em ghi nhớ và khắc sâu hơn kiến thức đã học,tạo cho các em sự say mê,
hứng thú với môn học.
- Giáo viên có thể áp dụng phương pháp này để ôn và kiểm tra từ vựng các bài trong
sách học sinh .
5


b. Tác dụng của sử dụng tranh ảnh giúp học sinh nhớ nhanh từ vựng.
Hầu hết sách giáo khoa Tiếng anh đều có hình ảnh minh họa để giúp các em hào
hứng với môn học được xem là khá khó này.
Sử dụng tranh ảnh sẽ tạo sự tò mò,chú ý của học sinh cả lớp giúp các em vừa có
thể đoán từ, đọc từ, vừa có thể ghi nhớ từ đồng thời tạo không khí vui tươi giúp các
em có hứng thú hơn với bài học.
Sử dụng tranh ảnh (ngoài những tranh trong sách giáo khoa) vào việc dạy từ vựng ,
tôi nhận thấy học sinh rất hào hứng và thích thú không còn cảm giác nặng nề khi chỉ
nhìn chữ và đọc theo giáo viên như trước nữa. Các em nhớ những gì mình đang học
và làm cho các em nhớ ngay, khắc sâu. Học sinh đã thích học môn tiếng Anh hơn,
hứng khởi và mạnh dạn hơn.
c. Các cách thức tổ chức luyện tập từ vựng bằng tranh ảnh
+ Luyện ghi nhớ nhanh từ vựng
Chuẩn bị những bức tranh về chủ đề của bài học. Để ôn lại từ vựng đã học cho
học sinh, giáo viên có thể dùng khoảng 5,6 tranh cho học sinh nhìn lướt qua tất cả
các tranh, sau đó yêu cầu học sinh nhớ các từ vựng bằng Tiếng anh về những bức

tranh đó, hoặc ghi nhanh chúng vào giấy nháp. Gíao viên gọi một vài học sinh để trả
lời, học sinh nào trả lời đúng và nhiều từ hơn sẽ được giáo viên khen và các bạn tặng
một tràng vỗ tay.
+ Luyện sử dụng từ vựng vào mẫu câu
Chuẩn bị những bức tranh phù hợp với chủ đề của bài học(giáo viên chuẩn bị
hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị).
Sau khi các em đã học hết từ vựng và mẫu câu của bài giáo viên có thể dùng
hình ảnh và một số từ gợi ý để các em mô tả về bức tranh đó(sử dụng các từ, cụm từ,
mẫu câu đã học).Điều này sẽ giúp các em ghi nhớ tốt từ vựng và mẫu câu. Các em có
thể làm cá nhân, theo cặp hoặc nhóm theo yêu cầu của giáo viên, sau đó giáo viên sẽ
chọn một vài bạn lên trình bày trước lớp và sửa lỗi sai (nếu có).
2.3.2. Giải pháp 2: Một số trò chơi trong giờ học Tiếng Anh :
a.Tác dụng của các hoạt động trò chơi giúp học sinh ghi nhớ từ vựng trong giờ
học tiếng Anh:
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi, là chơi theo luật, luật của trò chơi
chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động trò chơi.
Có thể nói, chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh . Các em luôn tìm cách và
tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Khi chơi các em biểu lộ tình cảm hết
6


sức rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn khi thất bại. Vui mừng khi thấy đồng
đội làm tốt, bản thân các em thấy buồn khi không làm tốt được nhiệm vụ của mình.
Vì thế mà các em luôn cố gắng, phấn đấu hết khả năng để mamg lại thắng lợi cho tổ,
nhóm trong đó có mình. Đây chính là đặc tính thi đua rất cao của các trò chơi. Vì vậy
khi đã tham gia trò chơi, học sinh thường vận dụng hết khả năng sức lực, tập trung sự
chú ý, trí thông minh và sự sáng tạo của mình.
Tổ chức trò chơi học tập để dạy môn Tiếng Anh nói chung và môn Tiếng
Anh nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong
mỗi tiết học cụ thể đưa các trò chơi cho phù hợp .

Trò chơi học tập mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ
nhằm góp phần thúc đẩy các em ghi nhớ tốt vốn từ vựng, mẫu câu mà các em đã
được học. Trò chơi không chỉ là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục.
b.Cách tổ chức trò chơi :
Thời gian tiến hành trò chơi: Thường từ 3 - 7 phút.
Cách thức chơi: Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : Nêu tên trò chơi, hướng dẫn cách
chơi bằng vừa mô tả vừa thực hành và nêu rõ quy định chơi.
Tiến hành trò chơi : Học sinh tham gia chơi và giáo viên làm trọng tài .
Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm
những tri thức được học tập qua trò chơi và những sai lầm cần phải tránh .
Kết thúc trò chơi : Thưởng phạt phân minh, đúng luật chơi sao cho người chơi
chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học
sinh . Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản mà vui như
nhảy lò cò, hát một bài, ...
c. Giới thiệu một số trò chơi học Tiếng Anh
Sau đây, tôi xin giới thiệu một số trò chơi tiêu biểu mà tôi đã và đang áp dụng
trong quá trình dạy học cho học sinh tại nơi tôi công tác.
+ Trò chơi 1: Slap blackboard
Phạm vi áp dụng
Kiểm tra lại từ mới hoặc ôn lại từ vựng đã học.
Từ vựng của nhiều bài
Luyện đọc và củng cố kỹ năng nghe lại từ đã học và nhận diện mặt chữ .
Luyện phản xạ nhanh ở các em .
7


Phương thức tiến hành:
Cả lớp ngồi tại chỗ. Giáo viên giới thiệu tên trò chơi và vẽ một số hình khác
nhau lên bảng : hình tròn, hình chữ nhật, hình ê líp…. rồi ghi lại một số từ mới vừa
học vào các hình trên,hoặc có thể dung tranh, ảnh dán lên trên bảng.

Chơi theo cặp, giáo viên chia lớp làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội, lần lượt
mỗi đội cử ra từng bạn nên thi đấu với bạn của đội kia. Hai bạn đứng trước bảng ở
một khoảng cách nhất định và nghe giáo viên đọc rồi nhanh chóng đập tay vào chữ
giáo viên vừa đọc được ghi trên bảng, ai đập nhanh và đúng sẽ mang về cho đội mình
1 điểm . Tiếp tục với cặp thi đấu khác, kết thúc là đủ số từ mà giáo viên đã nêu ra
trước khi đọc .
Kết thúc trò chơi: Đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng, đội nào thắng sẽ được
tặng một tràng vỗ tay .
Trò chơi này cũng có thể cử ra một bạn giỏi lên để đọc những từ bất kỳ vừa ghi
trên bảng cho hai bạn nghe nhận diện và đập tay vào hình có từ vừa đọc.
+ Trò chơi 2: Rub out and Remember:
Phạm vi áp dụng
Sau khi giới thiệu xong từ mới giáo viên có thể dùng trò chơi này để kiểm tra
xem học sinh có nhớ từ hay không.
Phương thức tiến hành
Giáo viên lần lượt xoá các từ trên bảng nhưng không theo thứ tự.Sau khi xoá các
từ tiếng Anh, giáo viên chỉ vào từ tiếng Việt và học sinh đọc to từ tiếng Anh tương
ứng. Tiếp tục cho đến khi tất cả các từ trên bảng được xoá hết và học sinh đã ghi nhớ
từ mới.
Chia học sinh làm hai nhóm và yêu cầu mỗi nhóm ghi lại những từ tiếng Anh
tương ứng lên bảng.
Nhóm nào viết nhanh và đúng nhiều hơn sẽ nhận được một tràng pháo tay chúc
mừng.
+ Trò chơi 3: Truyền điện:
Phạm vi áp dụng
Giúp các em kiểm tra vốn từ của mình và thay đổi không khí trong học tập
Luyện đọc và ghi nhớ từ
Có thể sử dụng các từ vựng các em đã học.
8



Phương thức tiến hành
Cả lớp ngồi tại chỗ, giáo viên nêu luật chơi và gọi bắt đầu từ một em A xung
phong đứng lên nói to một từ bằng Tiếng Anh, và chỉ nhanh vào một bạn khác bất kỳ
để “Truyền điện” lúc này em B phải nói tiếp 1 từ khác mà em đã học, nếu nói đúng
thì lại chỉ nhanh vào bạn C bất kỳ để truyền điện tiếp. Cứ làm như thế với các bạn
trong lớp đến khi giáo viên yêu cầu dừng lại, nếu bạn nào dừng lại quá lâu hoặc nói
sai thì sẽ bước lên bảng sau đó phải nhảy lò cò vòng quanh lớp, hoặc hát một bài hát.
Đồng thờikhen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho những bạn nói
đúng và nhanh .
Lưu ý: Giáo viên có thể sử dụng trò chơi này cho các lớp khá, giỏi với yêu cầu các
em phải nói đúng loại từ (có thể là danh từ, động từ hay tính từ,....), hoặc nói đúng từ
theo chủ đề. Trò chơi này không cần cầu kỳ nhưng vẫn gây được không khí vui, sôi
nổi, hào hứng trong giờ học cho các em .
+ Trò chơi 4: Net works
Phạm vi áp dụng
Kiểmtra vốn kiến thức từ vựng của học sinh, tạo không khí hào hứng trong học
tập .
Luyện cho học sinh ghi nhớ từ theo chủ đề.
Phương thức tiến hành
Giáo viên vẽ 3 ông mặt trời có những tia nắng và chia lớp thành 3 đội (số lượng
tùy theo giáo viên chọn), đồng thời cho mỗi đội một viên phấn để lên bảng viết một
từ đã học theo chủ đề mà giáo viên yêu cầu, viết xong nhanh chóng chuyền phấn cho
bạn khác trong đội mình lên viết .
Khi nghe hiệu lệnh bắt đầu, các em trong mỗi đội thật nhanh lên bảng viết một từ
bất kỳ, chỉ được viết duy nhất một từ cho mỗi lần và có thể lên nhiều lần, rồi lại
chuyền phấn cho bạn khác . Trò chơi kết thúc trong vòng 3- 5 phút .
Khen và thưởng một tràng pháo tay chúc mừng cho đội nào viết đúng và nhiều từ
hơn là đội đó thắng .
+ Trò chơi 5: Trò chơi Things Snatch

Phạm vi áp dụng
Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở giai đoạn
Warm up và rèn kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh
yếu kém.
9


Phương thức tiến hành
Để thưc hiện trò chơi, trước tiên, giáo viên phải chuẩn bị sẵn và mang đến lớp
một số đồ vật hoặc tranh ảnh (tên gọi những từ vựng cần ôn.)
Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế hoặc bàn
(ở vị trí dễ quan sát).
Chia lớp thành hai nhóm A và B. Chọn khoảng 4 đến 6 học sinh ở mỗi nhóm lên
bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau. Giao số
cho học sinh.
Nêu yêu cầu trò chơi: Giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng Việt còn học sinh
phải lấy đúng đồ vật có tên gọi đó.
Khi giáo viên gọi số nào thì hai em học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện cho
hai nhóm chạy thật nhanh lên lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà
giáo viên gọi thì sẽ ghi được 1 điểm.
Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc.
+ Trò chơi 6: Trò chơi Spelling
Phạm vi áp dụng
Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng, rèn kỹ năng
nghe và nói, được thực hiện ở giai đoạn Warm - up.
Phương thức tiến hành
Giáo viên chia lớp thành 2 dãy học sinh (hàng ngang hoặc dọc) lên chơi.
Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đọc một từ và học sinh phải
viết được từ đó lên bảng rồi đánh vần nó. Hai em đứng đầu hai dãy bốc thăm để dành
quyền chơi trước.

Giáo viên đọc cho hai em đứng đầu tiên của hai dãy dành quyền chơi trước
một từ và hai em này phải chạy thật nhanh lên bảng viết từ đó lên bảng rồi đánh vần.
Học sinh nào viết sai hoặc đánh vần không chính xác sẽ không ghi được điểm.
Nếu trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm.
Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi xuống để
dành lượt chơi cho bạn tiếp theo.
Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc cho đến
khi thời gian mà giáo viên ấn định đã hết. Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc và
nhận được một tràng vỗ tay.
10


2.3.3. Giải pháp 3: TPR-Phương pháp học Tiếng Anh biến học sinh thành diễn
viên.
a.Vai trò của phương pháp TPR
TPR là phương pháp giúp khắc phục những nhược điểm về tính nhút nhát,thụ
động của học sinh và giúp học sinh phát triển ngôn ngữ thứ hai một cách tự
nhiên. Người sáng lập ra phương pháp này là giáo sư tâm lý học James Asher,
phương pháp dựa trên ba nguyên tắc: học thông qua nghe, vận dụng hành động và
hình ảnh để ghi nhớ, môi trường học tập thoải mái, không áp lực.
Cơ sở khoa học của TPR là sử dụng não phải, cải thiện khả năng nghe, ghi nhớ từ
vựng thông qua tiềm thức, phong cách vận động, ghi nhớ từ vựng bên trong, vận
động toàn bộ cơ thể cùng với não bộ và sử dụng não phải. TPR tạo môi trường học
thoải mái, nhiều năng lượng cho học sinh, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức lâu hơn do
được thực hành tình huống thực.
TPR có những nhiều khác biệt so với phương pháp truyền thống là học sinh
chủ động nạp kiến thức, khi làm sai chỉ là một phần của việc học, không khí lớp học
thoải mái không ép buộc. Đặc biệt giáo viên khuyến khích học sinh tìm ra câu trả lời,
học viên sẽ là “diễn viên” và là người hành động.
Học sinh rất hiếu động, thích cái mới nhưng cũng nhanh chán. Đa số học sinh nói

rằng môn Tiếng Anh là một môn học khó, vì vậy việc bắt các em ngồi một chỗ đọc đi
đọc lại một số từ vựng rất dễ làm các em nhàm chán. Chỉ số ít các em học sinh có cơ
hội đứng lên phát biểu, đọc bài hoặc lên bảng. Học sinh chỉ ngồi trật tự lắng nghe và
lặp lại theo giáo viên một cách thụ động.
Khi áp dụng phương pháp dạy học này thì các vừa lặp lại theo giáo viên vừa nhìn và
làm theo hành động. Điều này mang lại hứng khởi cho học sinh cả lớp các em vừa có
thể đọc từ, vừa có thể ghi nhớ từ đồng thời tạo không khí vui tươi giúp các em có
hứng thú hơn với bài học.
b. Phạm vi áp dụng phương pháp TPR
TPR được ứng dụng rộng rãi trong giảng dạy tiếng Anh nhằm thiết lập mối quan hệ
giữa lời nói và hành động, giúp học sinh tiếp thu ngôn ngữ về âm thanh và hành
động.
Giáo viên có thể áp dụng phương pháp này để dạy các từ vựng về hoạt động (ride a
bike, play football,swim, play the guitar,play the piano,..... – Sách tiếng Anh 4 – Unit
5: Can you swim? ) các từ vựng về tượng hình (monkey - funny, tiger - scary
,elephant-big,...– Sách tiếng Anh 4 – Unit 19: What animal do you want to see?)

11


Phương pháp TPR có thể áp dụng với cả lớp học. Việc lớp có bao nhiêu học sinh
không thành vấn đề vì khi giáo viên thực hiện hành động thì học sinh sẽ dễ dàng làm
theo. Phương pháp này rất hiệu quả đối với các lớp mà trình độ học sinh không đồng
đều. Hoạt động cơ học giúp chuyển tải ý nghĩa của ngữ liệu mới hiệu quả hơn và do
đó học sinh có thể hiểu và sử dụng những gì đã học trong thực tế.
Các em học sinh đang thực hiện hành động với các từ vựng
c. Cách thức tổ chức luyện tập từ vựng theo phương pháp TPR
Thầy là người tổ chức, chỉ đạo – trò là người thực hiện. Trong bộ môn tiếng Anh khi
áp dụng phương pháp này thì thầy làm mẫu, trò lặp lại những gì thầy làm.
Trong lớp học, giáo viên nói một từ hoặc câu (swim/ I can swim.) và minh họa lời

nói bằng hành động tương ứng. Sau đó, giáo viên nhắc lại câu để học sinh thực hiện
hành động tương ứng. Sau khi lặp đi lặp lại việc này để học sinh làm quen và ghi
nhớ, bạn có thể yêu cầu học sinh nhắc lại từ hoặc câu đó khi thực hiện động tác. Khi
học sinh đã nắm vững hãy đảm bảo chúng tự đưa ra yêu cầu để các bạn khác thực
hiện.
Các em học sinh đang thực hiện 1 số động tác liên quan đến các từ vựng đã học
Khi áp dụng phươn pháp này, chúng ta có thể yêu cầu học sinh thực hiện hành động
trước, sau đó cho học sinh luyện tập phát âm khẩu lệnh (đồng thanh và cá nhân) để
các em có cơ hội làm quen với âm thanh. Khi các em đã thuần thục, giáo viên có thể
yêu cầu học sinh tự ra lệnh để các bạn khác thực hiện hành động.
Phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với học sinh vì nó phù hợp với lứa
tuổi của các em là ưa thích hoạt động. Nó thật sự có tác dụng khuấy động không khí
lớp học theo chiều hướng tích cực, làm cho giờ học trở nên thú vị và sôi nổi góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh .
2.4 Kết quả thực hiện
a. Kết quả khảo sát chất lượng ban đầu:
- Trước khi áp dụng đề tài vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi đã tiến hành
khảo sát chất lượng ban đầu của học sinh qua bài kiểm tra tháng thứ nhất với 4 kĩ
năng nghe,nói, đọc, viết cả từ vựng và mẫu câu.Ngoài ra tôi còn cho các em điền vào
phiếu thể hiện thái độ đối với môn học kết quả như sau:
Tổng 4 kĩ năng học sinh hoàn thành là 123 em chiếm 79,878%, học sinh chưa hoàn
thành là 31em chiếm 20.13%.
Căn cứ vào kết quả khảo sát ban đầu tôi thấy: Hầu hết học sinh ít hứng thú học
vì đặc thù của môn học là ngoài việc học ở trường thì về nhà các em không thể tự học
12


và ít nhận được sự giúp đỡ từ gia đình. Vả lại, đây là môn học mới, lần đầu các em
được tiếp cận và làm quen. Cho nên, các em ít say mê trong việc học môn học này.
b. Kết quả khảo sát sau một thời gian dạy thực nghiệm:

Sau một thời gian dạy thực nghiệm, tôi thấy được chất lượng và hiệu quả của giờ
dạy tăng lên rõ rệt. Học sinh được chuyển sang thực hành rất sinh động. Học sinh có
hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực
hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí lớp học diễn ra sôi
nổi, nhẹ nhàng, các em có thể nhớ từ vựng và mẫu câu ở lớp học.
Sau khi áp dụng đề tài vào trong chương trình dạy thực nghiệm tôi đã tiến hành khảo
sát chất lượng của học sinh qua bài kiểm tra các tháng tiếp theo kết quả như sau:
Tổng 4 kĩ năng học sinh hoàn thành là 153 em chiếm 99,35%, học sinh chưa
hoàn thành là 1em chiếm 0,65%.
Sau một thời gian nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm đề tài “Một số giải pháp
giúp học sinh ghi nhớ tốt từ vựng tiếng Anh” vào việc giảng dạy bộ môn tiếng
Anh cho học sinh khối 4 trường 2, chất lượng bộ môn đã được cải thiện. Nhìn chung
kết quả được khả quan, các em học sinh khá giỏi có điều kiện để phát triển kỹ năng
nghe, nói tốt hơn, các em học sinh trung bình trở xuống thì tự tin hơn để phát biểu ý
kiến xây dựng bài và tham gia các hoạt động học nhiệt tình hơn. Do đó, bản thân tôi
nhận thấy áp dụng và nâng cao hơn nữa đề tài này để có thể được góp phần giảm áp
lực học tập cho các em và nâng cao chất lượng học tập môn tiếng Anh ở đơn vị nói
riêng và ngành nói chung.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo viên phải linh hoạt, nghiêm khắc và dứt khoát trong việc tổ chức các hoạt động
nhằm giúp học sinh vừa hứng thú với môn học vừa có thể tiếp thu bài một cách tốt
nhất.
Nắm chắc các thủ thuật, phương pháp để tổ chức các hoạt động cho học sinh một
cách đơn giản, dể hiểu, gần gũi tránh tạo áp lực cho các em.
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên cần thiết kế những bài tập phù hợp
với kiến thức của các em để luyện tập thêm.
Với việc thực hiện áp dụng có hiệu quả cho chương trình sách tiếng Anh 4 thì với
các giải pháp này có thể áp dụng tốt và hiệu quả cho chương trình SGK tiếng Anh 3
và 5.


13


3.2. Đề xuất, kiến nghị:
a. Đối với giáo viên:
Phải có sự đầu tư, phân tích tìm tòi mỗi bài dạy để tìm ra cái hay, cái mới trong
phương pháp giảng dạy.
Tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ
chính để giao tiếp.
Không nên quá chú ý đến lỗi của học sinh trong khi nói mà hãy để cho các em nghe
và nói tự nhiên.
Nên lồng ghép các hoạt động nghe, đọc và nói tiếng Anh với hình thức vừa chơi,
vừa học.
b. Đối với học sinh:
Để giờ học có kết quả cao, các em nên học bài cũ, xem bài học sắp tới ở nhà, tăng
cường giúp đỡ nhau trong học tập.
Tự giác thực hành các tình huống giáo viên yêu cầu, tích cực thực hành nói tiếng
Anh theo hướng dẫn của giáo viên.
Tạo cho mình tâm lý hào hứng, phấn khởi khi tham gia hoạt động trò chơi và thói
quen tự giác khi thực hành cặp, nhóm.
c. Đối với lãnh đạo cấp trên:
Cần chỉ đạo các chuyên viên và giáo viên cốt cán bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng
giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên có cơ hội giao lưu, học hỏi và rút kinh nghiệm
qua các hội thảo chuyên đề.
Là môi trường ngoại ngữ cho nên các kỹ năng phải được luyện tập theo đặc trưng
của phương pháp dạy học vì vậy cần phải có một phòng bộ môn để tránh gây tiếng ồn
cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ ngoài vào.
Trên đây là một vài ý kiến của tôi về việc đưa một số giải pháp trong giờ học tiếng
Anh, song nó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp trên để đề tài này ngày một hoàn
thiện hơn.

14


Lũng Hòa, ngày .... tháng .... năm 20....
Thủ trưởng đơn vị

Lũng Hòa, ngày ....tháng .... năm
20....
Người viết sáng kiến kinh nghiệm

Bùi Quang Ba
Phan Thanh Giang

15


MỤC LỤC
TRANG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SGK Tiếng Anh
Các trò chơi trong dạy Tiếng Anh
Phương pháp TPR của giáo sư tâm lý học James Asher

16




×