Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính tích cực trong dạy học chương trình địa lí 11 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.19 MB, 55 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người , do để tồn tại và phát
triển con người luôn phải chủ động , hăng hái cải biến môi trường tự nhiên , cải tạo
từng lớp. Bởi vậy , hình thành và phát triển TTC từng lớp là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của giáo dục.
Theo PGS. TS Vũ Hồng Tiến – Học viên thanh thiếu niên Việt Nam : “Về bản chất
là TTC nằm ở khát vọng thông hiểu , cố gắng về trí lực và có nghị lực cao trong qúa
trình chiếm lĩnh tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động Học hỏi có liên hệ chặt chẽ
với động cơ Học hỏi. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. hứng thú là tiền đề của tự
giác. Hứng thú và tự giác là hai nhân tố tạo nên tính hăng hái. Tính hăng hái sản sinh
nếp tư duy độc lập. Nghĩ suy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại , phong
cách Học hỏi hăng hái độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác , hứng thú , bồi dưỡng
động cơ Học hỏi.”Tuy nhiên sử dụng phương pháp dạy học thụ động, thiên về thuyết
trình ghi chép thụ động thông thường khó tạo nên TTC trong học tập của học sinh.
Bản thân tôi tin rằng học sinh cần phải học trong hạnh phúc và học để hạnh phúc.
Học tập là 1 quyền lợi của học sinh, nhưng quyền lợi ấy có thể trở nên nặng nề nếu
mỗi giờ học đều mang tính thụ động, khối lượng kiến thực lí thuyết nặng nề, kết quả
phản ảnh bởi những bài kiểm tra đánh giá 1 chiều, nhiều áp lực thành tích.
Tôi luôn muốn học sinh của tôi có thể học tập trong không khí tích cực, vui vẻ, cảm
nhận được việc tìm kiến tri thức là niềm vui. Chính vì vậy tôi đã có ý tưởng biến
những nội dung học tập thành những trò chơi với những phần quà nhỏ bé hoặc những
điểm cộng cho những nỗ lực xứng đáng trên con đường tìm kiến tri thức của học trò.
Trò chơi với tính hấp dẫn tự thân, có tiềm năng lớn để trở thành một phương tiện dạy
học hiệu quả. Nếu được khai thác và áp dụng hợp lý, trò chơi dạy học sẽ giúp nâng cao
hứng thú học tập, kích thích tư duy của học sinh.
Thông qua sự trao đổi thông tin, dự giờ, tập huấn cùng nhiều đồng nghiệp tôi nhận
thấy việc sử dụng trò chơi trong dạy học không còn xa lạ với nhiều môn học ở nhà
trường THPT, đặc biệt là các trường thành phố, nơi có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất,
phương tiện hiện đại, sớm cập nhập nững phương pháp mới, tuy nhiên ở khu vực nông


1


thôn, việc sử dụng các trò chơi trong dạy học còn nhiều cản trở bởi nhiều lí do về cơ sở
vật chất, thiết bị, không gian phòng học, bố trí lớp học, khả năng áp dụng công nghệ
thông tin của giáo viên…, phần nhiều giáo viên vẫn sử dụng cách giảng dạy truyền
thống là chủ yếu với ưu thế là khối lượng kiến thức truyền tải lớn, nhưng lại không thật
sự phát huy được tính tích cực và hạn chế về việc hình thành năng lực trong quá trình
học tập của học sinh.
Xuất phát từ ý tưởng trên, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng, áp dụng thử và viết
sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: “ Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính
tích cực trong dạy học chương trình địa lí 11 cơ bản” nhằm tạo ra môi trường học tập
tích cực, giảm áp lực từ học tập cũng như kiểm tra đánh giá cho việc học tập của học
sinh hiệu quả hơn.
2. Tên sáng kiến: Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính tích cực
trong dạy học chương trình địa lí 11 cơ bản
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến áp dụng vào dạy học môn địa lí 11 nhằm phát triển tư duy, nâng cao
tính tích cực của học sinh. Thông qua các trò chơi, học sinh tự thân khám phá lĩnh hội
các kiến thức địa lí, kĩ năng, năng lực của mình và tăng sự sự hứng thú với môn học.
4. Ngày sáng kiến được áo dụng lần đầu:
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu tiên vào tháng 10 năm 2018
5. Mô tả bản chất của sáng kiến
5.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến
5.1.1.
Tính tích cực trong học tập:
Theo các nhà tâm lý học: tính tích cực học tập là thái độ cải tạo của chủ thể đối với
khách thể, thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết
những vấn đề học tập, nhận thức (Nguyễn Ngọc Bảo); tính tích cực là lòng
mong muốn hành động được nãy sinh một cách không chủ định và gây nên những

biểu hiện bên ngoài hoặc bên trong của hoạt động (Okon); tính tích cực là trạng thái
hoạt động của chủ thể (L.F. Khaclamop); tính tích cực nhận thức được thể hiện bằng
nhiều dấu hiệu, như sự căng thẳng, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích tổng hợp
sâu sắc (Rodak).
TTC Học hỏi thể hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của thầy
giáo , tu bổ các câu trả lời của bạn , thích phát biểu ý kiến của mình trước Sự tình nêu
ra; hay nêu thắc mắc , đòi hỏi giải thích cặn kẽ những Sự tình chưa đủ rõ; chủ động
2


vận dụng kiến thức , kĩ năng đã học để nhận thức Sự tình mới; tập kết để ý vào Sự
tình đang học; bền chí hoàn tất các bài tập , không nản trước những tình huống khó
khăn…
TTC học tập biểu hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:
– Bắt chước: gắng sức a dua mẫu Bắt đầu làm của thầy , của bạn…
– Tìm tòi: Đứng riêng ra giải quyết Sự tình nêu ra , tìm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
– Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới , độc đáo , hữu hiệu.
Tính tích cực giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các
quá trình học tập. Chỉ khi hứng thú và tìm được sự tích cực trong quá trình học tập HS
có thể giảm mệt mỏi, tăng sự chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi, sáng tạo. Hứng thú
tạo nên ở HS sự tích cực học tập, khao khát đi vào tìm hiểu, khám phá tri thức. Tính
tích cực sự kết hợp giữa nhận thức với xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự
kết hợp giữa hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tích cực hoạt
động với đối tượng.
Những dấu hiệu đặc thù riêng của tính tích cực đó là những biểu hiện về hành vi và
hoạt động của chủ thể trên lớp:
+ Tập trung chú ý trong giờ học
+ Khi theo dõi bài giảng, cá nhân tham gia vào bàn bạc, thảo luận vấn đề giáo viên
đặt ra cho cả lớp.

+ Nảy sinh các câu hỏi trong quá trình học tập. Khi hứng thú, cá nhân muốn đi sâu
vào bản chất của đối tượng nhận thức, do đó nảy sinh các câu hỏi và sự tìm tòi lời giải
đáp cho các câu hỏi đó.
- Những dấu hiệu của tích cực có liên quan với sự thay đổi hành vi của cá nhân ở
ngoài giờ học: Cá nhân tranh luận với nhau về vấn đề đặt ra, suy nghĩ về nội dung bài
học.
- Những dấu hiệu liên quan đến cách sống của cá nhân ở nhà là biểu hiện của độ
bền vững, phát triển cao của hứng thú học tập: Ở nhà cá nhân thường đọc loại sách gì,
sử dụng thời gian rảnh rỗi như thế nào, lựa chọn hình thức ngoại khóa nào…
5.1.2.
Trò chơi
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trường phái sinh học như K.Gross, S.Hall,
V.Stern ... cho rằng trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng
3


lượng dư thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ;…
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác
nhau tương đối xa:
- Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định
rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức
đối với người tham gia.
- Hai là những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như
chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể
dưới hình thức chơi ... Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là
có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự
chơi đơn giản. Như vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức,
luật hay quy tắc chính là phương tiện gắn kết và tổ chức tập hợp đó.
5.1.3.

Trò chơi trong dạy học
 Khái niệm:
Trò chơi trong dạy học về bản chất chính là các hoạt động học tập được tổ chức với
hình thức trò chơi dưới sự tổ chức, định hướng của giáo viên, nhằm đạt được các mục
tiêu dạy học khác nhau thay vì cách thức thuyết trình giảng giải thông thường.
Trò chơi có thể được tổ chức với các mục đích khác khau nhau: Khởi động bài học,
ôn tập kiến thức cũ, khai thác kiến thức mới…
Sử dụng trò chơi trong dạy học sẽ làm tăng sự chú ý với nội dung bài học và tăng
sự chủ động học tập của học sinh, mặt khác ngoài kiến thức và kĩ năng trò chơi còn
giúp học sinh hình thành phát huy nhiều năng lực như hợp tác, tư duy, phán đoán…
những mục tiêu khó đạt được hơn với cách tổ chức dạy học truyền thống thông
thường.
 Cấu trúc chung của trò chơi dạy học
Trò chơi dạy học có mọi đặc điểm của một trò chơi thông thường. Nhưng về mặt
cấu trúc, trò chơi dạy học kết hợp giữa các yếu tố chơi và các yếu tố sư phạm trong
một tổ hợp hoạt động và quan hệ hiện thực. Đó là một cấu trúc phức tạp bao gồm các
thành tố sau:
- Mục đích chơi: là nhiệm vụ học tập của học sinh trong khi tham gia chơi hay theo
dõi bạn chơi. Khi kết thúc trò chơi, mức độ đạt được của mục đích chơi được phản
4


ánh ở kết quả mà học sinh thu được. Kết quả đó cũng là kết quả giải quyết nhiệm vụ
học tập.
- Các hành động hay hành động chơi là những hoạt động mà người chơi thực hiện,
thể hiện vai… Hành động chơi phản ánh nội dung của trò chơi bởi vì hoạt động nào
cũng thâu tóm trong nó chủ thể, đối tượng, công cụ, động cơ, các hành động…
- Luật chơi hay quy tắc chơi là những quy định nhằm đảm bảo sự định hướng các
hoạt động và hành động chơi nhằm đảm bảo mục đích chơi hay nhiệm vụ học tập.
Luật chơi cùng với mục đích chơi quy định nội dung của trò chơi, các thuộc tính

không gian, thời gian, phương tiện chơi.
Đối tượng hoạt động và giao tiếp là những thành tố chính của các hoạt
động. Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần được xác định
và thiết kế chặt chẽ, được chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng.
Các quá trình, tính huống và quan hệ là những tiến trình, biến số và khuynh hướng
của các hoạt động, hành động chơi, biểu thị tác động của luật chơi. Dưới ảnh hưởng
của luật chơi, chúng diễn ra như là các động thái của trò chơi, nhưng hướng vào mục
đích của dạy học.
 Phân loại trò chơi dạy học
a) Phân loại trò chơi theo sự năng động
- Trò chơi động: là những trò chơi có sự chuyển động hoặc vận dụng đến cơ bắp
của người chơi như chạy nhảy, nhào lộn, kéo đẩy, gồng gánh, vượt chướng ngại. Khi
dạy môn địa chỉ có thể tổ chức loại trò chơi vận động này trong các buổi học tập
ngoại khóa .
- Trò chơi tĩnh: là những trò chơi cần vận dụng trí óc và giác quan, người chơi
không di chuyển. Những trò chơi tĩnh như: Ai là triệu phú, rung chuông vàng, đoán ô
chữ, đoán ý đồng đội,...
b) Phân loại trò chơi theo không gian
- Trò chơi ngoài trời: Có thể tổ chức cho HS của cả một khối lớp học chơi trò chơi
tìm hiểu về các kiến thức địa lí ở ngoài sân khấu, trong một tiết sinh hoạt tập thể.
- Trò chơi trong lớp: thường áp dụng trong giờ học của một lớp. Trong quá trình
dạy kiến thức có thể lồng ghép các chương trình trò chơi.
c) Phân loại trò chơi theo mức độ thời gian
- Trò chơi ngắn: là những trò chơi được tổ chức trong lớp học trong một thời gian
ngắn, chỉ khoảng 5-10 phút.
- Trò chơi dài: là những trò chơi được tổ chức trên 15 phút, cs thể được tổ chức
trong hoặc ngoài lớp học.
5



Ngoài ra, người ta còn phân trò chơi theo từng thể loại như, trò chơi luyện giác quan,
nhanh nhạy, chính xác, trò chơi lý luận, trò chơi phản xạ, trò chơi luyện trí nhớ.
Những hình thái cơ bản của chơi xét theo bản chất tâm sinh lý của nó (chơi đơn
độc, chơi song song, chơi hội, chơi hợp tác, chơi chức năng, chơi kiến tạo, chơi tự do,
chơi có nghi thức, chơi sao chép lại mẫu, chơi có liên hệ, chơi sáng tạo v.v....)
d) phân loại trò chơi theo phương tiện hỗ trợ:
- Các trò chơi dùng lời: tức là các trò chơi không cần phương tiện hỗ trợ, giáo viên
là chủ trò, tất cả các hoạt động đều thực hiện bằng lời không cần phương tiện hỗ trợ
như: đối mặt, giải ô chữ, Bingo. Lợi thế nổi bật của nhóm trò chơi này là tác động
nhiều vào khả năng phản ứng nhanh, trí nhớ, tư duy ngôn ngữ, trí tưởng tượng của
học sinh trong quá trình tham gia trò chơi.
- Các trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin: Cần có sự hỗ trợ của máy tính, máy
chiếu…trong quá trình chơi như đuổi hình bắt kiến thức, đường lên đỉnh, đấu trường
địa lí… các trò chơi được thiết kế bằng Power point, phần mềm chuyên dụng. Ưu thế
là trực quan, sinh động, hấp dẫn, nhưng giáo viên cần đầu tư khá nhiều thời gian cho
việc thiết kế và chuẩn bị việc điều tiết trò chơi.
- Các trò chơi sử dụng phương tiện: Để chơi các trò chơi này giáo viên và học sinh
cần chuẩn bị trước các phương tiện, công cụ chơi. Ví dụ như : sòng bài địa lí, ghép
hình kể chuyện...Khi tham gia trò chơi, học sinh phải hoạt động tư duy, thuyết trình,
huy động kiến thức cũ, hoặc kiến thức vừa khai thác được vận dụng vào quá trình
chơi. Giáo viên cũng phải đầu tư nhiều cho việc thiết kế công cụ chơi: thẻ bài địa lí,
thẻ hình ảnh...để làm sao HS dễ sử dụng và việc dạy học diễn ra khoa học, thuận lợi.
 Chức năng dạy học của trò chơi
- Xây dựng đội chơi: Một số trò chơi, các thành viên sẽ họp lại thành nhóm và làm
việc theo nhóm. Việc chơi theo nhóm sẽ dần hình thành kĩ năng hợp tác song song với
khả năng làm việc độc lập để hoàn thành phần nhiệm vụ được giao, cải thiện năng lực
hợp tác, thỏa thuận, thậm chí tranh biện ở học sinh.
- Cải thiện khả năng giao tiếp thuyết trình: Khi tham gia các trò chơi học sinh cần bảo
vệ ý kiến của mình, phản biện hoặc tranh biện trong khuôn khổ giữ hòa khí do vậy kĩ
năng giao tiếp của học sinh được cải thiện đáng kể khi hòa mình vào không khí chung

cảu trò chơi.
6


- Rèn luyện trí nhớ: Các hoạt động đòi hỏi phải tái hiện trong thời gian ngắn hoặc dài
những kinh nghiệm tri giác, thị giác hoặc thính giác. Trí nhớ được trắc định bằng các
trò đố, trong đó phải huy động tri thức từ quá khứ để giải đáp những câu hỏi đánh đố.
Bởi vì trò chơi đố có thể được xây dựng cho tất cả những lĩnh vực học tập trong nhà
trường, nên có thể sử dụng chúng như những biện pháp để giúp HS tập dượt tri thức đã
học trước đây và bằng cách đó nâng cao hiệu suất trí nhớ của họ.
- Rèn luyện tính sáng tạo: Hiểu theo nghĩa phát kiến ra một biến thể mới của hoạt
động. Các kiểu trò chơi khác biệt nhau ở mức độ độc đáo mà nó khuyến khích hoặc
hạn chế. Những phương án khác của trò chơi thích hợp nhất cho việc kích thích tính
sáng tạo là giải trí bằng đồ hoạ, vẽ tranh, viết truyện, làm thơ, nghĩ ra các trò đùa, câu
đố, mô tả những phát kiến tưởng tượng...
- Học những kỹ năng phán đoán: Chỉ một loại năng lực lường trước những dữ liệu
của các hành động có thể xảy ra trong tương lai ở trong một tình huống, và đánh giá
những nhân tố nào quyết định xác suất lớn nhất xảy ra điều gì đó.
- Học kỹ năng đánh lừa: Chỉ một loại năng lực đánh lạc hướng người khác bằng
cách tỏ ra dự định một hành động này nhưng thực tế lai thực hiện một hành động
khác. Năng lực này là sự mở rộng của năng lực dự đoán các sự kiện, nó đòi hỏi phải
ước định được mình có thể dùng những cử chỉ biểu đạt nào để đánh loại được các đối
thủ, khiến cho họ phán đoán những sai lầm về những hoạt động sau đó của mình.
- Học và rèn luyện hành vi có luật: Có nghĩa là cá nhân hiểu các luật lệ, quy tắc
chi phối hoạt động, tuân theo luật, tôn trọng những thoả thuận đã nhất trí với nhau
để tránh vi phạm luật và làm theo những gì đã nhất trí. Mọi trò chơi có thể kích thích
những tiến bộ hướng tới những mục tiêu này nhất là trò chơi dạy học.
- Học cách làm chủ thái độ đối với thành công và thất bại: Có nghĩa là cá nhân tán
thành những phản ứng được chấp nhận về mặt xã hội trước sự thắng và bại. Bất cứ
hoạt động nào hễ có mục đích vươn tới hoặc có đối thủ để chiến thắng, đều tạo ra

những cơ hội tốt để bồi dưỡng thái độ này.
- Cải thiện kỹ năng tự quản: Thông qua các trò chơi cho phép người tham gia biết
được họ có thể cải thiện kỹ thuật tự đánh giá bản thân ở chỗ nào. Ở đây chúng ta chỉ
quan tâm đến việc cải thiện khả năng tổ chức của người tham gia
 Quy tắc sử dụng trò chơi dạy học
7


- Xác định rõ mục tiêu dạy học – giáo dục của mỗi trò chơi: cần làm rõ những gì là
nhiệm vụ, quan hệ, nội dung và tình huống chơi; những gì là nhiệm vụ, quan hệ, nội
dung và tình huống dạy học - giáo dục.
- Trò chơi phóng tác chủ yếu giúp người học nâng cao nhận thức, hiểu sâu hơn bản
chất của vấn đề và cách giải quyết vấn đề mà trong những tình huống chính thức
người học khó hoặc không thể tiếp cận được.
- Trò chơi sáng tạo chủ yếu dạy người học cách suy nghĩ, rèn luyện tính năng động
của hành vi, động cơ xã hội trong học tập, tạo ra môi trường áp dụng những tri thức
và tư tưởng.
- Trò chơi cần được xem như môi trường hoạt động của người học, để học chính
nội dung của đề tài, bài học thông qua ứng xử, xử lý, thực hiện, hành động với các đối
tượng, quá trình, quan hệ và tình huống chơi.
- Trò chơi phải có quan hệ chặt chẽ với nội dung học tập và nội dung cần phù hợp
với thực tế tổ chức trò chơi.
- Chỉ lựa chọn những yếu tố, vấn đề quan trọng, cần thiết và thích hợp với phương
thức chơi để đưa vào trò chơi với phán đoán rằng trò chơi sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn so với giờ học bài bản.
- Trong trò chơi, các vai chơi và các vai trò của người chơi cần được xác định rõ
ràng.
- Khi đề ra các giải pháp hay kết luận về những vấn đề, tình huống phóng tác
(chơi), cần tránh tuyệt đối hoá hoàn cảnh chơi mà phải tìm cách đưa ra những liên hệ,
biến cố dữ liệu của đời sống thực tế vào, nhằm tạo ra sự gần gũi giữa tình huống chơi

và tình huống thật.
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo để có khả năng giải đáp những thắc mắc của HS,
hướng dẫn và điều chỉnh quá trình chơi, tổ chức tổng thể trò chơi theo đúng thể loại
đặc thù của nó.
- Các quy luật và quy tắc chơi cần tự nhiên đến mức cao nhất, tránh gò bó và được
người học hiểu rõ, chấp nhận trước khi tiến hành trò chơi.
- Cần có sự thảo luận và tổng kết sau trò chơi về 2 điều: nội dung và mục tiêu học
tập đạt đến đâu, người học học được cái gì bổ ích theo yêu cầu dạy học và ngoài yêu
cầu dạy học; xử lí tương tác nhóm và rút kinh nghiệm về tổ chức, trách nhiệm của
người học trong hoạt động.
8


- GV cần sử dụng một số biện pháp và hình thức đánh giá kết quả và hành vi học
tập của HS trong các điều kiện của trò chơi và những hoạt động khác nhau dưới hình
thức chơi. Điều đó giúp GV thu được thông tin ngược cả cho việc dạy học nói chung
lẫn cho việc tổ chức hướng dẫn các trò chơi sau này hiệu quả hơn.
5.1.4. Khả năng phát huy tính tích cực của trò chơi trong dạy học
- Học trong quá trình vui chơi, là quá trình lĩnh hội tri thức vốn sống một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên không gò bó phù hợp với đặc điểm tâm lí sinh học ở học sinh. Học
tập bằng trò chơi sẽ khơi dậy hứng thú tự nguyện, làm giảm thiểu sự căng thẳng thần
kinh ở các em.
- Trong quá trình chơi HS huy động các giác quan để tiếp nhận thông tin ngôn ngữ
hình ảnh. HS phải tự phân tích tổng hợp so sánh khái quát hóa làm cho các giác quan
tinh nhạy hơn, ngôn ngữ mạch lạc hơn, các thao tác trí tuệ được hình thành.
- Qua trò chơi học tập, học sinh tiếp thu, lĩnh hội và khắc sâu được nhiều tri thức
nhiều khái niệm. Trên cơ sở đó những phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành
như: Sự nhanh trí, tính linh hoạt, sáng tạo và kiên trì.
- Trò chơi dạy học là kĩ thuật, hoạt động bổ trợ trong quá trình dạy học. Hoạt động
này thiên về phần chơi, trong lúc chơi con người dường như quên đi mọi nỗi ưu tư,

phiền muộn. Chính vì vậy mà trò chơi dạy học giúp xua đi nỗi lo âu nặng nề của việc
học cho học sinh, giúp gắn kết tình cảm giữa giáo viên và HS.
- Trong lúc chơi tinh thần của học sinh thường rất thoải mái nên khả năng tiếp thu
kiến thức trong lúc chơi sẽ tốt hơn hoặc sau khi chơi cũng sẽ tốt hơn.
- Trò chơi dạy học cũng có thể hình thành cho học sinh những kĩ năng của môn
học, học sinh không chỉ có cơ hội tìm hiểu kiến thức, ôn tập lại các kiến thức đã biết
mà còn có thể có được kinh nghiệm, hành vi.
- Một số trò chơi dạy học còn giúp cho học sinh có khả năng tư duy, cách giải quyết
vấn đề nhanh nhẹn không chỉ trong lĩnh vực mình chơi mà cả các lĩnh vực của cuộc
sống.
- Một số trò chơi có thể giúp cho học sinh có khả năng quyết định các phương án
đúng, cách giải quyết các tình huống một cách hợp lí.
- Trò chơi dạy học cũng có thể là biện pháp mà giáo viên tạo ra sự ganh đua giữa
các cá nhân học sinh hoặc giữa các nhóm học sinh. Khi tổ chức cho học sinh chơi
theo nhóm còn tạo sự gắn kết và tinh thần đoàn kết cho học sinh.
9


- Trò chơi góp phần hoàn thiện phẩm chất đạo đức, rèn cho học sinh tính trung
thực, tổ chức tự lực, đoàn kết. Khi tham gia chơi mọi học sinh đều có quyền bình
đẳng như nhau. Ở trò chơi học tập, các em cảm nhận được một cách trực tiếp kết quả
hoạt động của mình: Đúng hay sai, phát hiện ra cái mới…Kết quả này có ý nghĩa to
lớn đối với các em, mang lại niềm vui vô hạn và phát triển vốn hiểu biết của các em.
Chính vì những ý nghĩa như trên nên trò chơi có thể phát huy cao tính tích cực
trong dạy học.
5.1.5. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí 11 hiện nay
Dựa trên thực tế công tác giảng dạy của bản thân và qua quan sát, dự giờ, trao đổi ý
kiến với giáo viên, đặc biệt là giáo viên môn địa học ở trường THPT Lê Xoay và
nhiều đồng nghiệp hiện đang giảng dạy tại nhiều địa phương khác nhau, thông qua các
cuộc phỏng vấn, điều tra ý kiến phản hồi từ HS của nhà trường bản thân tôi nhận thấy:

- Ở nhiều trường THPT đặc biệt là các thành phố lớn, việc sử dụng các trò chơi
trong dạy học bộ môn địa lí không còn xa lạ. Các trò chơi chủ yếu được tổ chức vào
các dịp ngoại khóa, sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, hoặc hoạt động khởi động đầu giờ
học, củng cố cuối bài hầu hết là các trò chơi ngắn. Theo đánh giá của giáo viên và học
sinh, các tiết học sử dụng trò chơi luôn sôi nổi và hào hứng, mang lại nguồn năng
lượng tích cực cho tiết học.
- HS thích GV tổ chức dạy học dưới hình thức trò chơi và cho rằng việc sử dụng
trò chơi khiến giờ học bớt căng thẳng và vui vẻ hơn. Ở các trường THPT nông thôn,
việc sử dụng trò chơi trong dạy học bộ môn địa lí bị hạn chế bởi nhiều lí do: Cơ sở vật
chất cũng chưa đồng bộ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin của GV còn hạn chế,
thiết kế trò chơi mất nhiều thời gian hơn soạn giáo án thông thường, không gian lớp
học nhỏ, các lớp bố trí sát nhau nên khi tiến hành các trò chơi mang tính động có thể
gây ảnh hưởng tới lớp bên cạnh… Như vậy, các GV và HS đã nhận thức được tác
dụng của việc sử dụng trò chơi trong dạy học. Nhưng, việc thiết kế và sử dụng trò
chơi chưa thường xuyên, do đó cần được mở rộng, nghiên cứu và áp dụng
5.2. Thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong
dạy học địa lí 11 chương trình cơ bản.
5. 2.1. Những yêu cầu khi thiết kế trò chơi địa lý
- Xây dựng bầu không khí vui tươi, sống động, thu hút tất cả mọi người
cùng tham gia.
10


- Rèn luyện năng lực phản ứng nhanh, quyết đoán, hợp tác.
- Giáo dục chiều sâu: Thông qua các trò chơi giúp cho các em học sinh
nhận thức được tinh thần đoàn kết, tình đồng đội và kỷ luật tập thể, tính trung
thực.
5.2.2. Nguyên tắc khi tổ chức các trò chơi địa lý
- Tổ chức trò chơi địa lý phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận
thức và hoàn cảnh học tập của học sinh phù hợp với điều kiện vật chất và không

gian, thời gian thực hiện.
- Nội dung trò chơi là nội dung địa lý hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở
rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng địa lý.
- Trò chơi địa lý tuy mang tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao tinh
thần kỷ luật, ý thức tập thể của học sinh; đề cao được vai trò, tính tích cực, sáng
tạo của các cá nhân học sinh.
5.2.3. Các bước tiến hành thiết kế trò chơi.
* Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung dạy học của trò chơi về kiến thức, kĩ
năng, năng lực cần hình thành trong mỗi trò chơi.
*Bước : Xác định thời lượng trò chơi và thời điểm tiến hành chơi trò chơi trong
các tiết học. Thời lượng dành cho trò chơi cần phù hợp với tiến trình bài dạy, khả
năng nhận thức của học sinh và những mục tiêu cần đạt của bài học.
* Bước 3: Lựa chọn trò chơi: khi lựa chọn trò chơi ngoài căn cứ vào mục tiêu và
nội dung dạy học. GV cũng cần căn cứ vào đặc điểm cụ thể của lớp học và đối
tượng học sinh (các yếu tố: số lượng, độ tuổi, trình độ, kĩ năng chơi, sức khỏe và
thể lực, diện tích lớp học…). Để thực hiện bước này giáo viên cần xác định mục
đích sử dụng trò chơi và các mức độ của trò chơi để chọn ra trò chơi phù hợp.
- Mục đích sử dụng trò chơi:
Mục đích
trò chơi
Mục tiêu

Tác dụng

Khởi động
Tạo hứng
thú trước khi
học

Thư giãn,


Ôn tập
-

Học sinh chủ
động trong việc
khai thác kiến
thức kĩ năng đã
có qua các bài
học trước .
- Tăng tính tích

Khám phá
tri thức
Khám phá tri
thức

- Trải
11


kích hoạt tâm
thế học tập
Đặc điểm

Yêu cầu

-

Tiến hành

trong thời
gian ngắn.
Sôi động,
vui vẻ
Trò chơi đa
dạng

cực của học sinh.
- Cải thiện khả
năng hợp tác.
Thao tác chơi là
hình thức học tập

nghiệm tạo tình
huống có vấn đề

Sử dụng kĩ thuật,
công nghệ

Trò chơi khơi
gợi được tính
sáng tạo của
học sinh

Thao tác chơi
là nội dung học
tập

Các mức độ của trò chơi trong quá trình dạy học


Mức độ 1: Sử dụng trò chơi trước khi học như một phần khởi động

để tăng cường hứng thú học tập, khơi gợi ý muốn khám phá tri thức cho học
sinh trước khi bắt đầu bài học mới.

Mức độ 2: Sử dụng trò chơi như một hình thức học tập nhằm giúp
học sinh tiếp cận và lĩnh hội kiến thức kĩ năng trong quá trình chơi một cách
sinh động hào hứng

Mức độ 3: Sử dụng trò chơi như một nội dung học tập, người học
trải nghiệm tình huống học tập trong lúc chơi, từ đó người học tự khám phá
nội dung học tập.

Mức độ 4. Để học sinh tự thiết kế các trò chơi nhỏ phục vụ cho
quá trình học tập.
* Bước 4: Thiết kế trò chơi: cần nêu rõ tên trò chơi, luật chơi, đối tượng tham gia
và thời gian dự kiến. Khi thiết kế cần chú ý đến tính thi đua giữa các cá nhân và các
nhóm, có quy định về sự thưởng phạt rõ ràng, có cách chơi cụ thể, phát huy được
tính tích cực của HS. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, vừa sức với HS,
không quá khó hoặc quá dễ, bám sát nội dung bài học.
5.2.4. Các bước tổ chức trò chơi

12


- Giới thiệu và giải thích thể lệ trò chơi (Luật chơi). GV phổ biến luật chơi, cách
thức chơi, những thao tác cần thiết, cố gắng thật ngắn gọn, rõ ràng làm sao để HS hiểu
rõ cách thực hiện trò chơi.
- Phân chia đội chơi và chơi thử (nếu cần thiết). Tùy theo trò chơi và đối tượng mà
giáo viên có thể cho HS chơi thử 1 hoặc 2 lần. Nếu trò chơi dễ, quen thuộc giáo viên

có thể bắt đầu cho chơi mà không cần chơi thử để trò chơi hấp dẫn ngay từ đầu.
- Tiến hành chơi: GV cần bao quát và điều khiển cuộc chơi, quan sát tỉ mỉ các hành
động, phản ứng của HS khi chơi. Sáng tạo và linh hoạt khi tổ chức xong cũng cần
công bằng, chính xác và dứt khoát trong việc bắt lỗi vi phạm để bảo vệ luật chơi.
Động viên các sáng kiến, ý tưởng hay của HS khi chơi trong điều kiện không vi phạm
luật chơi ban đầu.
- Kết thúc trò chơi: GV đánh giá kết quả và khen ngợi, động viên tất các các thành
viên trong lớp, thưởng trao giải đội thắng (nếu có). Nhận xét về tinh thần và thái độ
của HS khi tham gia trò chơi. Thảo luận và rút ra kiến thức cần đạt được. Tổng kết nội
dung kiến thức thông qua trò chơi. Ổn định lại lớp ngay để tiếp tục bài dạy.
- Thiết kế các hoạt động dạy học sử dụng trò chơi. Chuẩn bị các phương tiện, đồ
dụng cần thiết để tổ chức trò chơi.
- Tiến hành dạy học và đánh giá.
5.2.5. Một số trò chơi phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lí
11.
 Trò chơi: Đối mặt
Thời lượng
Mục tiêu

Bản chất
Vận dụng
Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi và
cách chơi

3 - 10 phút (tùy nội dung câu hỏi).
- Tăng hứng thú học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh và ghi
nhớ.

- Đòi hỏi học sinh phải động não liên tục.
- Củng cố chuyên biệt 1 dạng thông tin nào đó
- Củng cố
- Chơi theo nhóm
- GV chọn ra 9-12 HS tham gia. HS được lựa
chọn sẽ đứng xung quanh vòng tròn giữa sân khấu
13


để trả lời các câu hỏi của GV.
- Giáo viên sẽ là người đưa ra câu hỏi đầu tiên,
mỗi HS có 3s để trả lời, HS lần lượt trả lời theo
chiều kim đồng hồ.
- Mỗi câu hỏi của đều có rất nhiều đáp án. Nếu
trả lời sai hoặc trùng lặp với câu trả lời trước, người
chơi sẽ bị loại ngay ra khỏi cuộc chơi. Hai người
chơi cuối cùng sẽ "đối mặt" để chọn ra nhà vô địch.
Ở vòng cuối cùng này, 2 người chơi sẽ thi đấu trực
tiếp bằng cách lần lượt đưa ra các câu trả lời cho đến
khi có một người trả lời sai.
Chuẩn bị và
- Chuẩn bị câu hỏi mà có rất nhiều câu trả lời
lưu ý
(khoảng 3 câu).
- Gợi ý nếu cần.
- Yêu cầu HS kê tại bàn ghế để tạo khoảng
trống giữa lớp.
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài thực hành EU để củng cố kiến thức về EU, giáo viên
chọn ra 9 người chơi, và yêu cầu học sinh kể tên các nước thuộc liên minh châu Âu
EU.

Giáo viên cũng có thể làm tương tự khi muốn củng cố cho HS tên
các nước tây Nam Á.
 Trò chơi: Chúng mình hiểu nhau
Thời lượng
Mục tiêu

Bản chất của
trò chơi.
Vận dụng

3 – 10 phút
- Tạo hứng thú học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh.
- Thúc đẩy khả năng tư duy, tưởng tượng của
học sinh.
- Đòi hỏi sự vận dụng kiến thức đã học và
ngôn ngữ nói, hình thể ở HS.
- Khởi động tạo hứng thú cho bài học mới.
- Tìm kiến thức mới có mức độ nhận biết – vận
dụng thấp.
- Củng cố nhanh.
14


Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi và
cách chơi

Chuẩn bị


- Chơi theo cặp đôi.
- Có thể tiến hành như một trò chơi độc lập
hoặc trong 1 chuỗi trò chơi liên tục
- Mỗi cặp đôi sẽ bốc thăm 1 – 2 cụm từ liên
quan đến nội dung bài học.
- Mỗi cụm từ sẽ có 1 phút để gợi ý và trả lời.
- Một người gợi ý 1 người trả lời.
- Người gợi ý có thể thoải mái sử dụng ngôn
ngữ cơ thể và từ ngữ nhưng không được nhắc đến
cụm từ trong từ bốc thăm được. Người còn lại dựa
vào gợi ý của bạn chơi để đoán từ.
- Khoảng 4 – 6 cụm từ kèm ảnh minh họa trên
power point.
- Khăn bịt mắt cho người đoán từ.

Hình ảnh minh họa trò chơi “chúng mình hiểu nhau trong 1 tiết học”
 Trò chơi : Đuổi hình bắt kiến thức:
Thời lượng
Mục tiêu

5 phút
- Tăng hứng thú học tập.
- Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh, tư duy
ngôn ngữ.
- Tăng cường khả năng tư duy nhanh.
15


Bản chất:


Vận dụng
Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi và
cách chơi

- Củng cố tinh thần đồng đội.
- Đòi hỏi học sinh phải sử dụng kĩ năng quan
sát nhanh hình ảnh, infographic, biểu đồ bản số liệu
rút ra thông tin được truyền tải nhanh nhất có thể.
- Giảm tính nhàm chán của hình thức vấn đáp
hoặc giảng giải thông thường.
- Tăng tính chủ động của học sinh trong quá
trình học tập.
- Tìm kiến thức mới có mức độ nhận biết – vận
dụng thấp.
- Chơi theo nhóm, đội.

- Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Cùng quan
sát khoảng 4 – 5 hình ảnh trong vòng 3 phút. Mỗi
hình ảnh tương ứng với 1 nội dung kiến thức.
- Mỗi nhóm có 3 phút viết thật nhanh những
kiến thức nắm bắt qua hình ảnh, bất cứ thành viên
nào trong nhóm cũng có thể tham gia phán đoán,
viết lên bảng tin.
- Mỗi nội dung kiến thức đúng nhóm sẽ nhận
được 1 số điểm nhất định.
Chuẩn bị và
- Chuẩn bị 4 – 6 hình ảnh minh họa ( tùy vào

lưu ý
số nội dung cần truyền tải trong bài học).
- Hình ảnh sinh động, trực quan, không nên
chọn các hình ảnh quá trừu tượng khó liên tưởng.
- Chia bảng thành các phần cho các đội lên ghi
nhanh kiến thức.
Ví dụ minh họa: Khi dạy về nội dung dân cư xã hội Châu Phi giáo viên có thể
chơi trò đuổi hình bắt kiến thức với 5 hình ảnh sau. Tương ứng với các nội dung kiến
thức.
- Dân số đông
- Dân số tăng nhanh, gia tăng tự nhiên cao, tuổi thọ trung bình thấp
- Nạn đói
- Nhiều dịch bệnh
- Xung đột
16


 Trò chơi giải ô chữ
Thời lượng
Mục tiêu

Bản chất

Ứng dụng
Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi

- 5 phút
- Tăng hứng thú học tập

- Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập, dự đoán
nhanh
- Vận dụng các kiến thức đã học để trả lời
nhanh và liên tục trong khoảng thời gian ngắn, tăng
khả năng phán đoán và sử dụng ngôn từ ở học sinh.
- Củng cố sau bài học
- Chơi cá nhân hoặc cặp đôi
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cá nhân
hoặc cặp đôi,giải các ô chữ có nội dung liên quan
đến bài học. Học sinh sẽ phải tìm các từ hàng ngang
và từ chìa khóa.
- Số các từ hàng ngang tương ứng với số chữ
cái của từ chìa khóa.
- Mỗi ô chữ sẽ có 1 chữ cái của từ chìa khóa.
Tìm được 1 từ hàng ngang , học sinh sẽ có 1 chữ cái
của từ chìa khóa
17


Chuẩn bị và
lưu ý

- Hs có thể đoán từ chìa khóa khi chưa tìm ra
toàn bộ từ hàng ngang.
- Giáo viên thiết kế ô chữ gắn liền với nội dung
bài học trên power pont.
- Xây dựng các gợi ý phù hợp cho các ô chữ

Ví dụ minh họa: Ô chữ Hoa Kì – chơi khi củng cố nhanh cuối bài Tự nhiên dân cữ
xã hội Hoa Kì


18


 Trò chơi: BINGO
Thời lượng
Mục tiêu
Bản chất

Ứng dụng
Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi

Chuẩn bị và
lưu ý

- 10 - 15 phút tùy số lượng ô – gợi ý
- Tăng hứng thú học tập
- Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập.
- Tăng cường năng lực suy luận phán đoán
- Làm giảm sự nhàm chán ở cách thức luyện
tập thông thường (làm bài tự luận, trắc nghiệm…) để
tăng hứng thú học tập cho học sinh.
- Tăng động lực học tập bằng điểm thưởng cho
người thắng cuộc.
- Kích thích sự tò mò và nhu cầu phán đoán ở
học sinh.
- Qua trò chơi bản thân học sinh cũng có thể tự
đánh giá kết quả học tập của mình.

- Ôn tập
- Cá nhân.
- Học sinh kẻ bảng gồm 16 ô vuông.
- Mỗi ô vuông tương ứng với 1 gợi ý địa lí, từ
gợi ý học sinh phải đưa ra 1 dữ kiện phù hợp
- Từ khìa khóa sẽ được gợi ý bởi các dữ kiện
hàng ngang, hàng dọc hoặc hàng chéo nhờ vào sâu
chuỗi dữ kiện.
- Học sinh nào tìm ra từ chìa khóa và chỉ ra sâu
chuỗi dữ kiện là hàng ngang, hàng dọc, hay hàng
chéo đầu tiên sẽ là người thắng cuộc
- Giáo viên cần chuẩn bị bảng gợi ý các dữ
kiện, từ chìa khóa gợi ý bởi chuỗi dữ kiện, gợi ý phụ
khi cần thiết.
- Giáo viên cũng có thể biến tướng Bingo
thành hình thức để học sinh tự thiết kế lưới Bingo
bất kì liên quan đến các nội dung khác nhau để đó
chéo lẫn nhau.
19


Ví dụ minh họa: Tìm từ BINGO có 12 chữ cái dựa vào các dữ kiện được gợi ý bằng
16 gợi ý sau.
Số
Ô
1
2
3
4
5


6
7
8
9
10

11
12

13
14
15
16

Gợi ý

Câu trả lời

Khu vực chiếm 50% trữ lượng dầu mỏ thế giới
Tây Nam Á
Nền văn mình cổ đại rực rỡ từng tồn tại ở tây Nam Á
Lưỡng Hà
Tây Nam Á, Trung Á và châu Phi có đặc điểm nào tương
Khô hạn,
tự nhau về khí hậu.
khắc nghiệt
Nguyên nhân dẫn đến sụt giảm đầu tư ở Mĩ la Tinh
Bất
ổn

chính trị
“GDP/ người và HDI ở mức cao, Dịch vụ chiếm tỉ trọng
Nước phát
>70% trong GDP, Tập trung chủ yếu ở Tây Âu, Bắc Mĩ “ là triển
đặc điểm của nhóm nước nào?
Bán đảo nằm giữa châu Phi và Châu Á
Vườn treo Babylon nằm ở quốc gia nào
Tôn giáo chủ yếu của khu vực Trung Đông
Tên viết tắt của tổ chức thị trường chung nam Mĩ

Ả rập
Irad
Hồi giáo
MERCOS
UR
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đô thị hóa tự phát ở Mĩ La
Cải
cách
tinh
ruộng
đất
chưa triệt để.
Tên viết tắt của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
OPEC
NAFTA là tên viết tắt của tổ chức nào
Tự
do
thương mại
Bắc Mĩ
Số bệnh nhân HIV của châu Phi so với thế giới năm

2/3
2005
Trung Á có bao nhiêu quốc gia
6
Châu phi đóng góp bao nhiêu % vào GDP toàn cầu năm
1.9%
2005
Vấn đề xuất phát từ nhiều nguyên nhân nguồn nước, tôn
Xung đột
giáo, đất đai, sắc tộc
20


Lưu ý:
- Trong trường hợp học sinh chưa tìm được từ BINGO khi đã tìm ra tất cả các dữ
kiện GV có thể gợi ý cho học sinh bằng chữ cái có trong từ BINGO.
- Học sinh cũng có thể tìm ra từ BINGO khi chưa tìm hết các dữ kiện, GV vẫn sẽ
cho học sinh tiếp tục tìm hết các dữ kiện còn lại, củng cố lại kiến thức đã học cho học
sinh.
 Trò chơi: Ghép hình kể chuyện:
Thời lượng
Mục tiêu

Bản chất
Vận dụng
Hình thức, đối

20 phút
- Tăng hứng thú học tập
- Phát triển khả năng thuyết trình, ngôn ngữ

của HS
- Khai thác các mỗi quan hệ nhân quả trong địa
lí bằng hình ảnh.
- Khai thác kiến thức mới
- Nhóm
21


tượng chơi
Luật chơi

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm (số nhóm
tùy vào đơn vị kiến thức)
- Mỗi nhóm sẽ được giao 3- 6 hình ảnh tùy vào
nội dung bài học tương ứng. Trong vòng 2 phút mỗi
nhóm có có thể sáng tác thơ, truyện, …từ chuỗi
hình ảnh gắn với chủ đề được giao.
- Tác phẩm được xây dựng dựa trên chuỗi hình
ảnh sẽ được cả lớp cho điểm dựa vào các tiêu chí:. +
Khoa học
+ Hấp dẫn người nghe
+ Sự lan tỏa truyền cảm hứng
- Điểm của 1 nhóm chấm cho 1 nhóm khác tối đa
là 5*

Chuẩn bị và
lưu ý

-


- Giáo viên phải có ý tưởng trước với các chuỗi
hình ảnh.
- Giáo viên chuẩn bị trước phiếu điểm để các
nhóm học sinh chấm chéo tác phẩm của nhau.
- Bố trí các phần bảng hợp lí
Ví dụ minh họa: Khi dạy bài một số vấn đề mang tính toàn cầu, giáo viên có thể
tiến hành cho HS chơi trò chơi ghép hình kể chuyện, với 4 nhóm ảnh về 4 nội
dung
Bùng nổ dân số
Già hóa dân số
Biến đổi khí hậu toàn cầu, suy giảm tầng ô dôn
Ô nhiễm môi trường nước ngọt, biển, đại dương

22


Hình ảnh dành cho nhóm bùng nổ dân số

23


Một bạn nam lớp 11a10 (2019 – 2020) đã cover một đoạn ráp của ca sĩ Nguyễn Đức
Cường – nghệ danh Đen Vâu về chủ đề ô nhiễm môi trường nước ngọt biển và đại
đương. Trước khi trở thành nhạc sĩ, ca sĩ – Nguyễn Đức Cường từng là công nhân
dọn vệ sinh nhiều năm ở khu vực Vịnh Hạ Long. Anh thường truyển tải khá nhiều
thông điệp về bảo vệ môi trường biển. Đoạn rap được các nhóm bình chọn 13*/15*
cho tác phẩm hay nhất trong trò ghép hình kể chuyện.
 Trò chơi: sòng bài địa lí
Thời lượng
Mục tiêu


Bản chất

20-30 phút
- Tăng hứng thú học tập
- Rèn luyện kĩ năng phản ứng nhanh
- Tăng cường khả năng tư duy nhanh
- Rèn luyện kĩ năng làm việc độc lập.
- Tạo tâm lí thoải mái vui vẻ cho học sinh khi
phải ôn tập nhiều nội dung, khối lượng kiến thức lí
thuyết nặng nề.
- Gắn kết, cải thiện năng lực giao tiếp trong
quá trình học sinh tham gia trò chơi.
24


Vận dụng
Hình thức, đối
tượng chơi
Luật chơi

-

Ôn tập
Chơi theo nhóm.

- Giáo viên chia lớp thành các nhóm 6 người.
Mỗi nhóm 1 bộ bài.
- Mỗi bộ bài tương ứng với nội dung 1 bài học.
- Mỗi bộ sẽ gồm các thẻ bài câu hỏi và các câu

trả lời. (số thẻ bài câu hỏi và số câu trả lời bằng nhau
và có nội dung tương ứng).
Cách 1:
- Học sinh tráo bài và chia bài theo lượt cho
các bạn trong nhóm.
- Bốc thăm 1 bạn được ra câu hỏi đầu tiên,
người có câu trả lời sẽ ra câu hỏi tiếp theo.
- Trong trường hợp không có người trả lời
được hoặc người sở hữu lá bài câu hỏi có cả lá bài
câu trả lời thì học sinh sẽ lại ra câu hỏi.
- Ai hết bài trước sẽ là người thắng cuộc
- Mỗi nhóm sẽ có 1 người thắng và được điểm
thưởng hoặc 1 phần quà do giáo viên chuẩn bị.

Chuẩn bị và
lưu ý

Cách 2:
- Mỗi nhóm có 15 phút để xếp các câu hỏi
tương ứng với câu trả lời.
- Nhóm nào xếp đúng nhiều câu nhất nhóm sẽ
giành chiến thắng.
- Giáo viên chuẩn bị các bộ bài gồm các thẻ
bài câu hỏi và câu trả lời tương ứng, giấy ghi chú kết
quả.

Ví dụ minh họa: ôn tập học kì với bộ bài Hoa Kì
25



×