Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.24 KB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

VĂN HOÀI HƢƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN CAO
LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

VĂN HOÀI HƢƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THANH



Hà Nội – 2014


MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt....................................................................................i
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................... 7
1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã...............................7
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã.............................................. 7
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã....................................8
1. 2. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã.................................................12
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.............12
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. . 14

1. 3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã....................26
1.3.1. Nội dung nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. 26

1.3.2. Những điều kiện đảm bảo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
công chức cấp xã.....................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN CAO LỘC, TỈNH
LẠNG SƠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY.........................................................39
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện...................39
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của

huyện


Cao Lộc.......................................................................................................40


2.3. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
của huyện Cao Lộc......................................................................................46
2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện
Cao Lộc.......................................................................................................49
2.4.1. Về ƣu điểm................................................................................... 49
2.4.2. Về nhƣợc điểm............................................................................. 49
2.5. Đánh giá theo từng tiêu chí..................................................................49
2.5.1. Về phẩm chất chính trị..................................................................49
2.5.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc.................51
2.5.3. Về trình độ văn hóa, lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ....51
2.5.4. Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao:.............................53
2.6. Nguyên nhân........................................................................................54
2.6.1. Nguyên nhân của những ƣu điểm.................................................54
2.6.2. Nguyên nhân của những nhƣợc điểm...........................................55
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN CAO
LỘC, TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN 2020.............................................. 58
3.1.1. Phƣơng hƣớng..............................................................................59
3.1.2. Mục tiêu........................................................................................ 61
3.2. Yêu cầu của việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn................................................................... 63
3.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc...................63
3.2.2. Yêu cầu của việc cải cách hành chính...........................................64


3.2.3. Yêu cầu của việc phát huy vai trò của chính quyền cấp xã...........65
3.2.4. Yêu cầu của việc phát huy vai trò của cán bộ, công chức chính

quyền cấp xã............................................................................................66
3.2.5. Yêu cầu nâng cao năng lực trình độ của cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã............................................................................................67
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã của huyện Cao Lộc..................................................................68
3.3.1. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công
tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức....................................68
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng và đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công
chức............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Công tác quy hoạch cán bộ, tạo nguồn cán bộ, công chức gắn với
công tác đào tạo, bồi dƣỡng……………………………..…………........68
3.3.4. Công tác bổ nhiệm, bố trí và sử dụng CBCC……………………70
3.3.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo, kiểm tra, đánh giá CBCC………..73
3.3.6. Chính sách đại ngộ, chế độ khuyến khích đối với CBCC………75
3.3.7. Nâng cao chất lƣợng tuyển dụng CBCC………………………...75

KẾT LUẬN.....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2

i


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang trong công cuộc đổi mới, cùng với sự phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội thì những vấn đề phức tạp trong thực tiễn về quản lý nhà
nƣớc cũng đặt ra đòi hỏi phải phát huy tốt vai trò của các cơ quan nhà nƣớc
trong việc tham gia vào quá trình quản lý xã hội nhằm từng bƣớc thiết lập trật
tự xã hội theo đúng mục tiêu, định hƣớng chung của Đảng và Nhà nƣớc đã đề
ra. Một trong những nội dung cơ bản của cải cách nền hành chính nhà nƣớc là
đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung và cấp cơ sở nói riêng có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Thực tiễn đã chỉ ra
rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, để giữ vững ổn định
xã hội và khai thác tốt mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế thì phải luôn
chú trọng tới xây dựng chính quyền cơ sở bởi đây là cầu nối trực tiếp toàn bộ
hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ chức, vận động quần chúng nhân dân thực
hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp lụât của Nhà nƣớc. Chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là
nhiệm vụ thƣờng xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trƣớc mắt cũng
nhƣ lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là nội
dung quan trọng nhất, có tác động đến các nội dung khác của chƣơng trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc. Nó không chỉ góp phần xây dựng một
nền hành chính trong sạch, vững mạnh mà còn có tác động tích cực đến các
mặt của đời sống xã hội.
Mặc dù, Chính phủ đã ban hành các văn bản nhƣ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công

1


chức xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01

năm 2004 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phƣờng,
thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị
trấn; Thông tƣ liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐXH ngày 14 tháng
5 năm 2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã,
phƣờng, thị trấn; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011
của Chính phủ về công chức xã, phƣờng, thị trấn; Thông tƣ số 06/2012/TTBNV ngày 30/9/2012 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ
thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phƣờng, thị trấn và một số các
văn bản khác nhằm từng bƣớc chuẩn hoá, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, một thực tế khách quan là chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở các vùng nông thôn, miền núi tƣơng đối thấp,
không tƣơng xứng với vai trò, vị trí của họ cũng nhƣ đáp ứng đầy đủ các
chức danh theo quy định của Nhà nƣớc. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, nghiêm trọng hơn là
dẫn đến nhiều sai phạm, làm mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với Nhà
nƣớc, gây ra tình trangk khiếu nại, khiếu kiện đông ngƣời, mất ổn định cục
bộ tại một số địa phƣơng nhƣ ở Đồ Sơn, Thái Bình…Do đó, việc nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở luôn là vấn đề quan tâm của
các cấp, các ngành để đáp ứng tiêu chuẩn, chức danh và đòi hỏi thực tế ngày
càng cao là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cán bộ cấp cơ sở.
Cao Lộc là một huyện miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Lạng Sơn, nơi có cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, có hệ thống đƣờng sắt liên

2


vận quốc tế và các cửa khẩu tiểu ngạch thông thƣơng với nƣớc bạn Trung

Quốc thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Với địa hình hiểm trở, giao thông
đi lại còn nhiều khó khăn, dân cƣ sống không tập trung, trình độ dân trí còn
thấp, không đồng đều. Trong những năm qua, mặc dù đã đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc rất quan tâm nhƣng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả
chủ quan và khách quan. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng của đội
ngũ cán bộ công chức còn chậm đƣợc tiến hành, chƣa đồng bộ, chƣa phù hợp
với đặc thù đội ngũ cán bộ công chức nói chung và đội ngũ cán bộ công chức
cơ sở nói riêng. Chính vì lý do đó tác giả chọn đề tài "Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn" làm
Luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn tập trung vào trả lời hai câu hỏi
nghiên cứu chính sau: thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC xã của huyện Cao
Lộc hiện nay nhƣ thế nào? Làm thế nào để nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ
CBCC cấp xã trong giai đoạn từ nay đến 2020?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề chất lƣợng cán bộ, công chức đã đƣợc nhiều chuyên gia, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu
vấn đề này dƣới nhiều gốc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số công trình
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực trên nhƣ sau:
PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên: Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;

GS. Hồ Văn Thông: Tình hình các tổ chức chính trị ở nông thôn nước
ta đƣợc in trong cuốn sách Kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam ngày nay, tập
2, Nxb Tƣ tƣởng văn hóa, Hà Nội 1991;
Nguyễn Thị Hải: Về đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp
xã ở Thái Bình trong điều kiện cải cách nền hành chính nhà nước, Hà Nội, 2001.

3



Trong điều kiện cải cách hành chính nhà nƣớc, vấn đề cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã đƣợc đặc biệt quan tâm. Một số đề tài khoa học,
công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến vấn đề này và hoàn chỉnh hơn.
PGS, TS Bùi Tiến Quý: Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 2000;
TS Thang Văn Phúc và TS Chu Văn Thành đồng chủ biên: Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước cấp xã của Viện Khoa học Tổ chức Nhà
nƣớc, Ban Tổ chức Cán bộ chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000;
TS Nguyễn Ngọc Hiến chủ biên: Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam của Học viện Hành chính Quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội 2001;
TS Nguyễn Văn Sáu và GS Hồ Văn Thông chủ biên: Thực hiện quy
chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003;
Th.S Dƣơng Hƣơng Sơn, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2004;
Ngoài ra, một số bài viết, nghiên cứu đƣợc đăng trên các Tạp chí
Thông tin Chính trị học, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, Nhà nƣớc pháp luật nhƣ:
TS Lê văn Hòe: Về hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị ở các
tỉnh miền núi, Đề tài độc lập cấp nhà nƣớc: Các giải pháp đổi mới hoạt động
của hệ thống chính trị các tỉnh miền núi, Hà Nội, 2002;
PGS Hà Quang Ngọc: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng
và giải pháp, Tạp chí Cộng sản số 2/1999;
GS,TSKH Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 5/2002;
Dƣới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với

những ngƣời đã và đang nghiên cứu về chất lƣợng cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, đến nay đề tài "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp

4


xã của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn" là công trình nghiên cứu đầu tiên
mang tính toàn diện đối với cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở huyện
Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải
cách nền hành chính nhà nƣớc hiện nay, phù hợp với thực tiễn của địa
phƣơng.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lƣợng cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã; đánh giá thực trạng chất lƣợng cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã trong những năm qua ở huyện Cao Lộc, qua đó đƣa ra
những quan điểm, giải pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi
công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của chính quyền cấp
xã của địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng và hệ thống hóa một số quan điểm lý luận về chất lƣợng
cán bộ, công chức cấp xã; xây dựng khái niệm và nêu ra những đặc điểm của
chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã. Phân tích nội dung, vị trí, vai trò của
cán bộ, công chức cấp xã cũng nhƣ những nguyên nhân và xu hƣớng phát
triển của cán bộ, công chức cấp xã ở Cao Lộc.
Đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn trong những năm

qua và chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế đó.
Dự báo và xây dựng những tiêu chuẩn về cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Cao Lộc, đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lƣợng cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện Cao Lộc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
-

Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp

xã theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 (có hiệu lực thi hành từ
01/01/2010).

5


-

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn

23 xã, thị trấn của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
-

Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, của
Đảng và Nhà nƣớc ta về nhà nƣớc, pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN), về
đội ngũ CBCC cấp xã.

-

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so

sánh, thống kê,...
6.

Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lƣợng

đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn từ 2009 đến nay.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức của huyện Cao Lộc, Lạng Sơn từ nay đến năm 2020.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Khái niệm và vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã.
Tại Khoản 3, Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định:"Cán
bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực HĐND, UBND,
Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; Công

chức cấp xã là công dân Việt Nam dƣợc tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng
từ ngân sách nhà nƣớc”.
Tại Điều 61 Luật cán bộ công chức quy định:
“Khoản 1: Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật
này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã. Khoản 2: Cán bộ cấp xã có
các chức vụ sau đây:
a)

Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy;

b)

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c)

Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND ;

d)

Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thƣ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
e)

Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g)


Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

h)

Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh Việt Nam.

7


Khoản 3: Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a)

Trƣởng ban công an;

b)

Chỉ huy trƣởng Quân sự;

c)

Văn phòng - thống kê;

d)

Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)

hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e)


Tƣ pháp - hộ tịch;

g) Văn hóa - xã hội.
Từ những phân tích trên có thể khái quát khái niệm CBCC cấp xã nhƣ
sau: CBCC cấp xã là công dân Việt Nam, trong biên chế, đƣợc hƣởng lƣơng
từ ngân sách Nhà nƣớc, có quan hệ chặt chẽ với nhau trên địa bàn hành chính
lãnh thổ cấp xã, đƣợc bầu để giữ chức vụ hoặc đƣợc tuyển dụng giao giữ các
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động theo sự phân công, phối hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ về
kinh tế, chính trị, quốc phòng - an ninh, văn hoá, xã hội ở cơ sở theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin đã từng nêu cao vai trò
của ngƣời cán bộ. Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chƣa hề có một giai cấp nào
giành đƣợc quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra đƣợc hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào" [16, tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Ngƣời khẳng định: "Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời

8


đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng" [21, tr.269].
Khẳng định vị trí, vai trò của ngƣời cán bộ, đòi hỏi ngƣời cán bộ phải
có những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng không cực đoan cho rằng cán bộ chỉ
có tính tốt hay toàn tính tốt, mà cán bộ trƣớc hết cũng là con ngƣời, có thể có
cả tính xấu. Nhƣng ngƣời cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính

xấu, phát triển tính tốt của mình; đồng thời Hồ Chí Minh cũng không cho rằng
cán bộ là nhân tố quyết định tất cả, mà "Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân"[21, tr.197], còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận
thức đƣợc để đi trƣớc, làm gƣơng, lãnh đạo.
Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn
thể hiện ở chỗ: nếu thiếu họ thì không có cách mạng, mục tiêu đề ra không thể
hoàn thành, cán bộ có vai trò quyết định đối với công việc “Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [20, tr.240].
Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức.
Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ,
công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động
của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ.
Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công
chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ
máy cũng tê liệt" [21, tr.54].
Đối với công việc "cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém" [21, tr.269, 240].
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố

9


quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng" [12, tr.34].
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
sự nghiệp cách mạng. Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chƣa hề có một giai cấp
nào giành đƣợc quyền thống trị nếu không đào tạo ra đƣợc trong hàng ngũ

của mình những lãnh tụ chính trị, ngƣời đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ
chức và lãnh đạo phong trào” [16, tr.478]. Năm 1922, khi đã giành đƣợc
chính quyền, Lênin khẳng định: "Nghiên cứu con ngƣời, tìm ra những cán bộ
có bản lĩnh. Hiện nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả mệnh lệnh và
quyết định chỉ là mớ giấy lộn" [17, tr.449].
Để xây dựng đất nƣớc Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hồ Chí Minh cũng đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [21, tr.273].
Đảng ta luôn coi cán bộ có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách
mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 3 (khóa VII) khẳng định trong công
cuộc đổi mới đất nƣớc thì:
Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói
chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở.
Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chất lƣợng và hiệu quả thực thi pháp luật
một phần đƣợc quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp
gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã,
phƣờng, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất
lƣợng đội ngũ cán bộ xã, phƣờng, thị trấn [13, tr.21].

10


Do địa bàn hoạt động, tính chất công việc và nhiệm vụ đƣợc giao nên
ngƣời CBCC cấp xã phải thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân để triển khai các
chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc cũng nhƣ trực tiếp
lắng nghe, tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân địa phƣơng. Nhƣ vậy,
CBCC cấp xã là mắt xích, chất keo gắn kết nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc.


Đồng thời, để thực hiện tốt các công việc của mình ngƣời CBCC cấp
xã phải gƣơng mẫu thực hiện sự chỉ đạo, hƣớng dẫn của cấp trên; có khả
năng lĩnh hội và thẩm thấu chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc để tổ chức tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu và thuyết phục
nhân dân làm theo một cách nghiêm túc. Có thể nói CBCC cấp xã không chỉ
là ngƣời quản lý địa bàn mà còn đóng vai trò nhƣ một tuyên truyền viên tích
cực. Do đó, chất lƣợng của đội ngũ CBCC cấp xã ảnh hƣởng đến chất lƣợng,
hiệu lực và hiệu quả của việc đƣa chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc vào cuộc sống.
Mặt khác, do tính chất công việc và vị trí công tác nên CBCC cấp xã phải
đảm nhận quản lý mọi hoạt động, nhiều lĩnh vực nhƣ: quản lý hành chính, lĩnh
vực tài chính, đất đai, an ninh trật tự, tƣ pháp, văn hoá xã hội…vì thế, đội ngũ
CBCC cấp xã không những quản lý tài sản của quốc gia mà còn đảm bảo quyền
và lợi ích của nhân dân, là ngƣời đứng ra giải quyết các khiếu kiện của nhân dân
và giải quyết các tranh chấp trong thẩm quyền của mình. Đồng thời, nắm bắt kịp
thời, phản ánh đầy đủ tâm tƣ nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nƣớc có
cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành các chủ trƣơng, chính sách có tính
khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển đất nƣớc.

Thực tiễn cho thấy cơ sở xã, phƣờng, thị trấn mạnh hay yếu một phần
lớn phụ thuộc vào chất lƣợng đội ngũ cán bộ xã, phƣờng, thị trấn. Nơi nào
quan tâm làm tốt công tác cán bộ, có đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh thì nơi
đó tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, kinh tế, văn hoá phát

11


triển, quốc phòng an ninh đƣợc giữ vững, cán bộ đƣợc nhân dân tin tƣởng,
mọi chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc triển khai có hiệu
quả. Ngƣợc lại, ở đâu đội ngũ cán bộ cơ sở không đƣợc quan tâm, không đủ

năng lực, phẩm chất và uy tín, có những biểu hiện về tham ô, tham nhũng,
lãng phí, hống hách, cửa quyền với dân thì ở đó tình hình sẽ khó khăn, dân
mất niềm tin vào Đảng, thậm chí còn bị kẻ xấu kích động, gây rối, trở thành
những điểm nóng phức tạp, kéo dài.
Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp
cơ sở thì trƣớc hết phải nâng cao chất lƣợng hoạt động của đội ngũ CBCC
cấp xã. Họ không chỉ là ngƣời có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất đạo đức
tốt mà cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực công
tác để hoàn thành nhiệm vụ Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó. Vì thế,
xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, gƣơng mẫu về đạo
đức, trong sạch về lối sống, trong đó nâng cao trình độ của đội ngũ này để học
có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động là yếu tố quan trọng nhất trong việc
nânng cao chất lƣợng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.
1. 2. Chất lƣợng cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nxb Đà Nẵng
xuất bản năm 2000 định nghĩa: "Chất lƣợng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con ngƣời, một sự vật, sự việc" [46, tr. 144].
Khi đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, một vấn
đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lƣợng của đội ngũ cán bộ. Chất
lƣợng của đội ngũ cán bộ đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ khác nhau:

12


Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ đƣợc thể hiện thông qua hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cấp xã.
Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ đƣợc đánh giá dƣới góc độ phẩm chất
đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao cũng

nhƣ hiệu quả công tác của họ.
Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp chất lƣợng của
từng cán bộ. Đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, muốn xác định chất
lƣợng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt
chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phƣơng.
Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin
học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nƣớc, pháp luật v.v...; độ tuổi;
thâm niên công tác v.v...
Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ còn đƣợc đánh giá dƣới góc độ khả
năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của ngƣời cán bộ, công chức
đối với công vụ đƣợc giao.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã cần phải xác định rõ
những tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cũng nhƣ hiểu rõ những
yếu tố tác động đến chất lƣợng của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đƣợc đặt
trong một chỉnh thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất
lƣợng đội ngũ CBCC phải đƣợc đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất
lƣợng của từng cán bộ với chất lƣợng của cả đội ngũ. Các yếu tố cấu thành chất
lƣợng đội ngũ CBCC không chỉ bao gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó
bao gồm cả một hệ thống, đƣợc kết cấu nhƣ một chỉnh thể toàn

13


diện từ chất lƣợng của từng cán bộ cho đến cơ cấu số lƣợng nam nữ, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dƣỡng, giáo dục, phân công, quản
lý kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Từ những đặc điểm trên, có thể khái niệm: Chất lượng cán bộ, công

chức cấp xã là sự tổng hợp chất lượng của từng CBCC xã, được đánh giá
thông qua các tiêu chí về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cũng như khả năng thích ứng, đáp ứng yêu cầu thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao trong các mặt lĩnh vực công tác ở cơ sở.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
1.2.2.1. Phẩm chất chính trị:
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực
quản lý nhà nƣớc của cán bộ, công chức. Phẩm chất chính trị là động lực tinh
thần thúc đẩy cán bộ, công chức các cấp vƣơn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đƣợc giao hay nói cách khác là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao
nhất. Phẩm chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với ngƣời cán
bộ, công chức.
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành
tuyệt đối với lý tƣởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của
nhân dân; là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con
đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Phẩm chất chính trị đòi hỏi ngƣời cán bộ, công chức phải thấm nhuần
chủ nghĩa Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quán triệt đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc, có tinh thần cƣơng
quyết đấu tranh chống lại các hiện tƣợng lệch lạc, những biểu hiện mơ hồ, sai

14


trái đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc
và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Ngƣời cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có phẩm chất chính trị tốt
là ngƣời tích cực tuyên truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện
tốt đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.

Là ngƣời luôn luôn trăn trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở
cơ sở, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Ngƣời có phẩm chất chính trị tốt là ngƣời một lòng phục vụ Nhà nƣớc, phục
vụ nhân dân.
Đây là tiêu chuẩn đầu tiên, là điều kiện đối với mỗi ngƣời cán bộ. Để
trở thành những nhà tổ chức, những ngƣời cán bộ có năng lực trƣớc hết phải
là ngƣời có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã đƣợc biểu hiện trƣớc hết là
sự tin tƣởng tuyệt đối đối với lý tƣởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc
lập dân tộc và CNXH, vào con đƣờng mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa chọn.
Nghiêm chỉnh chấp hành và kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, không giao động trƣớc những khó khăn
thử thách, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã
hội. Phẩm chất chính trị của ngƣời CBCC cấp xã còn biểu hiện thông qua thái độ
phục vụ nhân dân, tinh thần gƣơng mẫu trong công tác, tinh thần trách nhiệm đối
với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phƣơng, phải có quyết tâm đƣa địa
phƣơng cơ sở nơi mình công tác ngày càng phát triển về mọi mặt.

1.2.2.2. Phẩm chất đạo đức:
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ CBCC cấp xã, nó là
cái "gốc" của ngƣời cán bộ. Ngƣời cán bộ phải có đầy đủ đạo đức cách mạng
thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, phục vụ Đảng.
Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ không thể làm tốt công

15


việc đƣợc giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu, tham nhũng tạo nên
nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn của chế độ. Chính vì
vậy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Cũng nhƣ sông thì có nguồn, mới có

nƣớc, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo; ngƣời cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo đƣợc nhân dân" [33, tr.252-253]; sức có mạnh mới gánh
đƣợc nặng và đi đƣợc xa, ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới
hoàn thành đƣợc nhiệm vụ cách mạng.
Làm cách mạng với khát vọng giải phóng dân tộc, điều mà Hồ Chí Minh
quan tâm trƣớc hết ở ngƣời cán bộ cách mạng là vấn đề đạo đức. Ngƣời cho
rằng, đạo đức chính là cái gốc quan trọng hàng đầu của ngƣời cách mạng
"Ngƣời cách mạng phải có đức, không có đức thì dù tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo đƣợc nhân dân"[21, tr.252]. Đối với ngƣời cán bộ, nếu thiếu hoặc yếu
về đạo đức cách mạng thì không thể làm tốt những công việc đƣợc giao. Đạo
đức là hết sức cần thiết cho tất cả mọi ngƣời, và đặc biệt cần thiết cho ngƣời cán
bộ, công chức. "Ngƣời cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới
hoàn thành đƣợc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang "[23, tr.283]. Ngƣời đòi hỏi cán
bộ, công chức phải giữ đƣợc đạo đức cách mạng, đó mới là ngƣời cán bộ chân
chính. Chỉ khi có đầy đủ đạo đức cách mạng thì cán bộ, công chức mới có đủ
điều kiện làm cách mạng. "Muốn giải phóng dân tộc, giải phóng cho loài ngƣời
là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không căn bản, tự mình đã
hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì" [21, tr.253].

Nội dung đạo đức cách mạng trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc thể
hiện một cách dễ hiểu, thiết thực nhƣng cũng đầy đủ và toàn diện. Tiêu chí
đạo đức ngƣời cán bộ cách mạng đƣợc Hồ Chí Minh chỉ ra hết sức cụ thể, đó
là nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm; mỗi ngƣời cán bộ phải hội đủ các phẩm chất
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ.

16


Bên cạnh việc chỉ ra những tiêu chí đạo đức ngƣời cán bộ cách mạng, Hồ

Chí Minh còn chỉ ra những căn bệnh mà cán bộ phải phòng tránh, sửa chữa. Đó
là óc địa phƣơng chủ nghĩa, bè phái, quân phiệt, hẹp hòi, chuộng hình thức, lối
làm việc bàn giấy, vô kỷ luật, tham lam, lƣời biếng, kiêu ngạo, lãng phí…

Nhƣ vậy, vấn đề đạo đức đƣợc Hồ Chí Minh coi là cái nền, cái gốc của
ngƣời cán bộ cách mạng. Tƣ tƣởng ấy của Hồ Chí Minh trƣớc sau cơ bản là
nhất quán, thể hiện ở mấy điểm: Trung với nƣớc, hiếu với dân, ngƣời cán bộ
phải là đầy tớ của nhân dân, dũng cảm hy sinh, không sợ khó khăn, gian khổ,
gạt bỏ lợi ích cá nhân để phục tùng lợi ích tập thể, khiêm tốn học hỏi, không
tự cao, tự đại, cần kiệm liêm chính và tinh thần đoàn kết hữu nghị.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là ngƣời trực tiếp làm việc và
sinh hoạt cùng với ngƣời dân. Cho nên đạo đức của ngƣời cán bộ, công chức
sẽ có tác động rất lớn đối với ngƣời dân, có ảnh hƣởng rất lớn đối với hiệu
quả quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp xã. Nếu ngƣời cán bộ, công chức
có đầy đủ các phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ thì nhân dân
sẽ tin tƣởng họ, tin tƣởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, từ đó nhân dân
tự giác thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Ngƣợc lại, nếu ngƣời cán bộ, công chức không có đủ các phẩm chất trên thì
họ sẽ bị mất niềm tin của nhân dân, ảnh hƣởng đến uy tín của Đảng, nhiệm vụ
của cách mạng, họ trở thành sâu mọt của dân.
Ngƣời cán bộ, công chức chính quyền cấp xã chỉ tuyên truyền, phổ biến
đƣờng lối, chính sách thôi chƣa đủ mà họ phải là ngƣời tiền phong gƣơng mẫu
trong việc chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách đó, họ phải nói đi đôi
với làm, họ phải là tấm gƣơng sáng để nhân dân noi theo nhƣ Bác Hồ đã dạy:
Một tấm gƣơng sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền.

Ngƣời cán bộ, công chức có đạo đức cách mạng là ngƣời phải tích cực
đấu tranh chống lại các tiêu cực của xã hội nhƣ: Tham nhũng, lãng phí, quan

17



liêu, tha hoá, sa sút về đạo đức lối sống chạy theo địa vị danh lợi, tranh giành
kèn cựa lẫn nhau mất đoàn kết nội bộ, dối trá, lƣời biếng, suy thoái về tƣ
tƣởng chính trị, phai nhạt lý tƣởng cách mạng...
Ngƣời cán bộ, công chức chính quyền cấp xã muốn đƣợc dân tin yêu
(nói dân nghe, làm dân tin) thì phải thƣờng xuyên rèn luyện tu dƣỡng đạo
đức trong mọi lúc, mọi nơi nhƣ Bác Hồ đã từng khuyên "đạo đức cách mạng
không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh rèn luyện bền bỉ hàng ngày
mà phát triển và củng cố. Cũng nhƣ ngọc càng mài càng sáng, vàng càng
luyện càng trong" [23, tr.293].
Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã, nó là cái gốc của ngƣời cán bộ. Ngƣời cán bộ, công chức phải có đầy
đủ đạo đức cách mạng thì mới có đủ điều kiện để phục vụ nhân dân, phục vụ
Tổ quốc, phục vụ Đảng. Nếu thiếu hoặc yếu kém đạo đức cách mạng sẽ
không thể làm tốt công việc đƣợc giao và nó là nguyên nhân của tệ quan liêu,
tham nhũng tạo nên nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của Đảng, sự sống còn
của chế độ.
1.2.2.3. Trình độ năng lực: (lãnh đạo, quản lý, trình độ học vấn, trình
độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý hành
chính nhà nƣớc).
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với ngƣời cán bộ. Chính
năng lực quyết định hiệu quả công việc của ngƣời cán bộ. Năng lực của chủ
thể bao gồm nhiều yếu tố nhƣng trong đó có hai yếu tố quan trọng cơ bản tạo
thành hai điều kiện cần và đủ cho chủ thể: đó là năng lực pháp luật và năng
lực hành vi. Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Năng lực của con ngƣời không
phải hoàn toàn tự nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có"
[33, tr.40]. Năng lực là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động
thực tiễn của con ngƣời.


18


Trong đó năng lực đầu tiên mà Hồ Chí Minh đòi hỏi ở ngƣời cán bộ
cách mạng là năng lực lãnh đạo, quản lý, là khả năng tổ chức động viên quần
chúng thực hiện tốt đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc. Vì cán bộ chính là cầu nối, là ngƣời đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ đến với nhân dân, nên đòi hỏi cán bộ phải có năng lực
này, nếu không thì không xứng đáng là cán bộ cách mạng. Và để tuyên truyền
thực hiện tốt đƣợc đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc trong quần chúng, đòi
hỏi cán bộ phải có năng lực thực hành dân chủ, nghĩa là phải có mối liên hệ
mật thiết với quần chúng, tin ở quần chúng và học hỏi ở chính quần chúng,
"Không học hỏi dân thì không lãnh đạo đƣợc dân"[22, tr.88]; và phải cần có
sự giúp đỡ của dân, vì "Dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm đƣợc. Dân
chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên"[21, tr.293].
Theo Hồ Chí Minh, năng lực tổ chức thực hành của ngƣời cán bộ thể
hiện ở những điểm là: quyết định vấn đề một cách cho đúng, tổ chức thi hành
cho đúng và tổ chức kiểm soát cho đúng. Để quyết định vấn đề một cách cho
đúng cần phải có năng lực, trí tuệ, nắm đƣợc thông tin và xử lý thông tin, đƣa
ra phƣơng án để lựa chọn, quyết định.
Hồ Chí Minh cho rằng, năng lực tổ chức thực hành còn thể hiện ở chỗ
phải biết: "Một là liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là liên
hợp ngƣời lãnh đạo với quần chúng" [21, tr.288].
Bên cạnh đó, nó là năng lực "tiềm ẩn" của ngƣời cán bộ, quyết định
sức mạnh để có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả.
Nó bao gồm trình độ văn hóa, kiến thức quản lý nhà nƣớc, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
-

Trình độ văn hóa: không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả


hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã nhƣng đây là yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng đến hoạt động quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho nhận thức,

19


×