Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.04 KB, 122 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................... 7
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU.................................................................... 8
MỞ ĐẦU.....................................................................................................10
Chương 1.................................................................................................... 16
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỐT YẾU

VỀ NGUỒN NHÂN LỰC.......................................................................... 16
1.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................16
1.1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và những yêu cầu chủ yếu đối với
nguồn nhân lực.......................................................................................... 16
1.1.1.1.Công nghiệp hóa, hiện đại hoá......................................................16
1.1.1.2. Những điều kiện, tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa...............................................................................................................19
1.1.1.3. Những yêu cầu chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra đối

với nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực..................................... 23
1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực......26
1.1.2.1. Nguồn nhân lực.............................................................................26
1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực............................................................30
1.1.2.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao…………………………………… 31
1.1.2.4. Sự cần thiết khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 33

1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH CNH, HĐH VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC........35

1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH..........35
1.2.2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực......................................................................................................40
1.2.2.1. Các yếu tố liên quan đến dân số...................................................40


1.2.2.2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...............................43
1.2.2.3. Trình độ phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.........47
1.2.2.4. Thị trường lao động...................................................................... 47
3


1.2.2.6. Các chế độ, chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương liên

quan trực tiếp đến nguồn nhân lực...........................................................49
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ RÚT RA CHO TỈNH NINH

BÌNH…………………………………………………………………………50

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .......................................................
1.3.2. Những vấn đề rút ra có thể tham khảo cho tỉnh Ninh Bình ................
Chương 2 .................................................................................................................
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 ..............................................................................................................
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI VÀ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN

2006- 2010 ...............................................................................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn nhân

lực ở tỉnh Ninh Bình ..............................................................................................
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................
2.1.1.2. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ..................................................................
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 - 2010, kết


quả thực hiện và quan hệ với nguồn nhân lực ...............................................
2.1.3. Chủ trƣơng, chính sách của tỉnh Ninh Bình về phát triển nguồn nhân

lực ở giai đoạn 2006 - 2010 ...................................................................................
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 –
2010 NHÌN TRÊN MỘT SỐ BÌNH DIỆN CƠ BẢN ............................................

2.2.1. Đánh giá tổng thể về cơ cấu dân số và cơ cấu lao động xã hội.............
2.2.2. Tình hình thực tế của tỉnh Ninh Bình trong việc đào tạo, nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực ..................................................................................
2.2.3.1. Về tình hình sử dụng lao động………………………………….67
2.2.3.2. Về cơ cấu lao động theo ngành kinh tế ..................................................

4


2.3. NHỮNG VẤN ĐÊ LỚN ĐANG ĐẶT RA VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC Ở TỈNH NINH BÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN......................................................79

2.3.1. Những vấn đề lớn đang đặt ra........................................................79
2.3.1.1. Về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................79
2.3.1.2. Về phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực..........................................81
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế lớn............................................ 82
Chương 3.................................................................................................... 85
QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH................85
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.................85
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH GIAI

ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐẾN NĂM 2020.......................................................................85

3.1.1. Quan điểm và mục tiêu tổng quát..................................................85
3.1.2. Định hƣớng cơ bản nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực..........86
3.1.2.1. Định hướng về nâng cao thể lực nguồn nhân lực.......................86
3.1.2.2. Định hướng về nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật
.....................................................................................................................86
3.1.2.3. Định hướng về giải quyết việc làm............................................... 87
3.1.3. Dự báo về dân số, nguồn nhân lực và cung - cầu lao động của tỉnh

Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2020.............................................................. 87
3.1.3.1. Dự báo về dân số, nguồn nhân lực...............................................87
3.1.3.2. Dự báo về cung - cầu lao động.....................................................88
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2020....................................................91

3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực................................................................................................................92
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo..........94
3.2.3. Nhóm giải pháp đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên

môn kỹ thuật cho ngƣời lao động............................................................96


5


3.2.4. Nhóm giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
khoa học công nghệ................................................................................. 101
3.2.5. Nhóm giải pháp về phát triển thị trƣờng lao động....................105

KẾT LUẬN.............................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................110

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CB, CC-VC

CNH, HĐH
CNKT
CMKT
ĐBSH
ĐH
GDP
KT-XH
KTQD
KH&CN
HĐND
LLLĐ
NNL
THCN
SởKH–ĐT
SởKH–CN
SởGD–ĐT
Sở LĐ -TB&XH
UBND

7



DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1.1: Dự báo nhu cầu đào tạo
Bảng 1.2: So sánh một số chỉ tiêu của năm 2010 và năm 2005
Bảng 1.3: Mức gia tăng dân số trong độ tuổi lao động ở Việt Nam
đến năm 2020
Bảng 1.4: Đầu tư cho giáo dục từ GDP và ngân sách nhà nước

36
40
41

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Ninh Bình so với
vùng ĐBSH và cả nước.

44

Bảng 2.2: Tổng sản phẩm quốc nội giai đoạn 2006 - 2011 của tỉnh

62

Ninh Bình
Bảng 2.3. So sánh cơ cấu kinh tế tỉnh Ninh Bình với cả nước và các

63

thành phố lớn khác năm 2011
Bảng 2.4. Dân số trung bình của tỉnh Ninh Bình


64

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Bảng 2.6: Thực trạng lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế

67
67

giai đoạn 2005 – 2011
Bảng 2.7: Số học sinh tốt nghiệp các trường Đại học, CĐ, THCN,
CNKT

68

Bảng 2.8: Kết quả đào tạo sau đại học và thu hút nhân tài giai đoạn

69

2007-2010

74

Bảng 2.9: Lao động được sử dụng trong các ngành kinh tế
Bảng 2.10: Lao động qua đào tạo và sử dụng lao động qua đào tạo

75

Bảng 3.1: Dự báo dân số và nguồn lao động đến năm 2020


76
89

8


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa quy mô dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với lực
lượng lao động và nguồn lao động ở Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong nguồn nhân lực
Biểu 2.1: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2006 – 2010 theo
chương trình đào tạo

9


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Đối với sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, một địa phương hay một
tổ chức..., nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất và đáng quan tâm hàng đầu.
Nguồn nhân lực là điều kiện nền tảng, có ảnh hưởng quyết định đến năng lực
quản lý, phát triển của mọi thực thể xã hội; và gắn với xu thế phát triển của kinh
tế tri thức trên thế giới ngày nay, vai trò của nó sẽ ngày càng lớn hơn so với
nguồn vốn tài chính và các tài sản hữu hình như đất đai, nhà xưởng…


Với Việt Nam hiện nay cũng vậy, yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội
đang và sẽ đòi hỏi rất nhiều nguồn vốn, nguồn tài nguyên; song quan trọng
và cấp bách hơn cả vẫn là nguồn nhân lực.
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua (1986-2012), Đảng và Nhà nước ta
luôn nhấn mạnh quan điểm: Phải đặt con người vào vị trí trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Quan điểm đó đã được thể hiện một cách nhất quán trong các văn kiện
của Đảng và Nhà nước từ Đại hội VI đến Đại hội XI của Đảng. Việc thể
chế hoá và tổ chức thực hiện quan điểm đúng đắn này đã mang lại những
kết quả không thể phủ nhận.
Sau hơn 25 năm đổi mới, nguồn nhân lực ở nước ta đã có những bước
phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, một trong những vấn đề lớn nhất đối với công
cuộc phát triển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là chất lượng
nguồn nhân lực còn thấp, thậm chí rất thấp. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng (tháng 1- 2011) đã nêu rõ: “Thể chế kinh tế
thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ”{12, tr 93-94}.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc và khu vực
đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam. Theo quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế
10


thì tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ (mặc dù được xếp vào khu vực đồng
bằng Bắc Bộ, nhưng tỉnh Ninh Bình chỉ có hai huyện duyên hải là Yên
Khánh và Kim Sơn không thuộc miền núi), tỉnh Ninh Bình có vị trí quan
trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Đây là nơi tiếp nối, giao lưu kinh tế và hàng hoá giữa khu vực châu thổ
sông Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng rừng

núi Tây Bắc. Thế mạnh kinh tế nổi bật của tỉnh Ninh Bình là các ngành
nông nghiệp, công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch.
Nhìn tổng thể, tỉnh Ninh Bình có vai trò quan trọng trong việc góp
phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội để sớm hoàn thành sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; và cũng như bất cứ địa phương
nào, tỉnh Ninh Bình cần phải phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực
có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu đó. Tuy nhiên thực tiễn hiện nay cho
thấy, nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình chất lượng còn rất thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chưa là động lực để đưa tỉnh
Ninh Bình phát triển xứng đáng với tiềm năng và thế mạnh của mình.
Như vậy, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Ninh Bình nói riêng
vẫn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

tỉnh Ninh Bình” để thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành
Kinh

tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, ở nước ta đã có khá nhiều công trình khoa học, các hội
thảo, bài viết, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ... nghiên cứu về nguồn nhân
lực dưới nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Ở đây xin được điểm qua một
số công trình đã công bố, ít nhiều có liên quan đến đề tài luận văn :

11


-


GS.VS Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực

đi vào CNH, HĐH , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996 ;
-

GS.VS Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời

kỳ CNH, HĐH , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001 ;
-

Tiến sỹ Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH,

HĐH ở Việt Nam , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
Tiến sỹ Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người để CNH,
HĐH ,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005;
-

Trần Văn Tùng, Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài

năng, NXB Thế giới, Hà Nội, 2005;
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2006), Thông tin
chuyên

đề giải quyết việc làm ở Việt Nam trong 5 năm 2006 - 2010;
-

Mai Quốc Chính, Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu CNH,


HĐH đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;
- TS. Hồ Anh Dũng, Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản
xuất



Việt Nam hiện nay, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002;
- Nguyễn Minh Đường, Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong

điều kiện mới, Đề tài KX.07 - 14, Hà Nội, 1996;
-

GS.VS Phạm Minh Hạc, Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH,

HĐH, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996;
-

TS. Đoàn Khải, Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở

Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005;
-

Lê Thị Ái Lâm, Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và

đào tạo, kinh nghiệm Đông Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003;
-

TS. Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh


tế tri thức, luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, 2005; v.v…
Những công trình nói trên đã nghiên cứu nguồn nhân lực từ những góc
độ tiếp cận khác nhau, giải quyết nhiều vấn đề lý thuyết, thực tiễn liên quan


12


đến nhiệm vụ của luận văn. Đây là nguồn tư liệu tham khảo rất quan trọng
đối với chúng tôi trong việc thực hiện luận văn này. Tuy nhiên đối với Ninh
Bình, là một tỉnh có nhiều tiềm năng cho việc phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng vấn đề phát triển nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực chưa
được quan tâm đề cập đến nhiều, chưa có công trình nghiên cứu nào mang
tính hệ thống về chủ đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về nguồn nhân lực ; từ đó phân tích, góp
phần làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2006 2010;
-

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 20112015 và đặt trong tầm nhìn đến năm 2020.
Nhiệm vụ:
-

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản, khảo cứu kinh nghiệm

thực tiễn của một số tỉnh, thành phố trong nước liên quan đến phát triển

nguồn nhân lực và nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm tạo luận cứ
cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan ở tỉnh Ninh Bình.
-

Tập trung vào việc phân tích, đánh giá những khía cạnh quan trọng, qua

đó góp phần làm rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực, chất lượng nguồn

nhân lực trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Ninh Bình.
-

Đề xuất và luận chứng hệ thống giải pháp góp phần thúc đẩy việc nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình trong CNH, HĐH giai đoạn

2011-2020
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

13


Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và hệ giải pháp
liên quan đến nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh
Ninh Bình trong quá trình CNH, HĐH.
Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề thực tiễn liên quan đến đối tượng nghiên cứu trên chủ
yếu được giới hạn trong phạm vi thời gian 2006 - 2010 và 2011- 2015, đặt
trong tầm nhìn 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đường lối và chính sách đổi mới của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị,
luận văn sẽ áp dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, chủ yếu là
phương pháp xử lý và kế thừa các tư liệu, số liệu có liên quan; thống kê,
điều tra xã hội học, so sánh, phân tích, tổng hợp…
6.
-

Những đóng góp mới của luận văn

Làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và chất

lượng nguồn nhân lực;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân

lực ở tỉnh Ninh Bình trên một số bình diện quan trọng, trong những năm

2006- 2010;
-

Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực phục vụ thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình
trong tiến trình CNH, HĐH ở giai đoạn 2011- 2020
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, những nội
dung chính của luận văn được sắp xếp thành 3 chương:

Chương 1: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và một số vấn đề cốt yếu về
nguồn nhân lực

14


Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn
2006 - 2011
Chương 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến năm
2020

15


Chương 1
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CỐT YẾU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và những yêu cầu chủ yếu đối với
nguồn nhân lực
1.1.1.1.Công nghiệp hóa, hiện đại hoá
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là những khái niệm có tính lịch sử,
nó chỉ xuất hiện khi nền sản xuất đã phát triển. Tuy nhiên hai khái niệm này
không hình thành đồng thời. Khái niệm công nghiệp hóa được xây dựng từ
thế kỷ XVII - XVIII, đó là giai đoạn cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên
được tiến hành ở châu Âu ; gắn với sự xác lập của nền kinh tế thị trường tự
do cạnh tranh.
Quan niệm chung nhất về công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay
thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Cùng với sự phát triển của

nền sản xuất xã hội và sự phát triển của khoa học - công nghệ, khái niệm
công nghiệp hóa có sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển sản
xuất.
Như vậy, công nghiệp hóa là một quá trình phát triển tất yếu của lịch
sử phát triển nền sản xuất xã hội, nó tạo ra sự biến đổi mạnh mẽ không chỉ
trong lĩnh vực kinh tế mà còn tác động tạo ra sự thay đổi toàn diện cả trong
lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.
Lịch sử công nghiệp hóa diễn ra không đồng đều, các quốc gia công
nghiệp trên thế giới có quá trình công nghiệp hóa diễn ra ở các thời điểm
khác nhau với quy mô, tốc độ khác nhau, với điều kiện kinh tế - xã hội khác
nhau, từ hai vấn đề này, các quốc gia, các khu vực hình thành khoảng cách
phát triển khác nhau, tạo ra sự lệ thuộc vào nhau trên nhiều phương diện.

16


Tuy xuất hiện sau và không đồng nhất về nội hàm, nhưng khái niệm
hiện đại hóa luôn đồng hành, gắn bó với khái niệm công nghiệp hóa. Hiện
đại hóa được hiểu là quá trình thay đổi trạng thái kỹ thuật, công nghệ và
trình độ sản xuất đạt trình độ của thời đại hiện tại. Cùng với mặt kinh tế,
thuật ngữ hiện đại hóa còn bao hàm cả khía cạnh xã hội, đó là quá trình xây
dựng một xã hội phát triển văn minh. Như vậy, có thể hiểu hiện đại hóa
chính là quá trình làm cho trạng thái kỹ thuật, công nghệ và trình độ sản
xuất đạt trình độ của thời đại ngày nay, đồng thời cũng là quá trình xây
dựng xã hội phát triển văn minh - hiện đại.
Hai mặt kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội của khái niệm hiện đại
hóa luôn gắn bó, bổ sung cho nhau, không tách rời, mặt này làm tiền đề và
là điều kiện để mặt kia phát triển.
Lịch sử tiến hành công nghiệp hóa và nhận thức về công nghiệp hóa
luôn có sự thay đổi và sự bổ sung phù hợp với từng giai đoạn phát triển của

xã hội. Như vậy, khái niệm công nghiệp hóa, không chỉ hiểu thuần túy về
góc độ kinh tế - kỹ thuật mà còn bao gồm cả khía cạnh kinh tế - xã hội. Đó
là quá trình vừa xây dựng, phát triển các yếu tố kinh tế, đồng thời vừa xây
dựng và phát triển các yếu tố văn hóa - xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng
yếu tố con người - nguồn lực con người, coi con người vừa là trung tâm,
vừa là động lực của sự phát triển.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, lạc hậu, cơ
sở vật chất kỹ thuật yếu kém… Để phát triển và xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ta cần phải xây dựng cho được cơ sở vật chất kỹ thuật cao bảo
đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Mặt khác, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội nhất thiết phải dựa trên cơ sở những thành
tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Vì vậy bắt buộc ta
phải tiến hành công nghiệp hóa. Đảng ta coi đây là nhiệm vụ quan trọng
nhất - nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

17


hội ở nước ta. Đó cũng là quá trình thực hiện những nhiệm vụ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một
xã hội công nghiệp, gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất
tiến bộ thể hiện ngày càng đầy đủ hơn bản chất ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa.
Là một quốc gia phát triển sau những nước đã thực hiện công nghiệp
hóa thành công, Việt Nam có lợi thế, ở chỗ sẽ rút ra được những bài học
kinh nghiệm về công nghiệp hóa. Vì vậy công nghiệp hóa ở Việt Nam
không thể tiến hành tuần tự mà phải kết hợp hài hòa giữa công nghiệp hóa
với hiện đại hóa.
Trong những thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Đảng ta quan niệm công
nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội, nhưng khi đó chưa gắn với hiện đại hóa. Mặt khác, ở giai đoạn này,
Đảng ta quá nhấn mạnh tính ưu tiên phát triển công nghiệp nặng…. Trong
xu thế phát triển mới, Đảng đã nhận thức lại.
Từ những nhận thức đúng đắn hơn về vai trò, vị trí của công nghiệp
hóa, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, và các
kỳ Đại hội tiếp theo, Đảng ta khẳng định quan điểm có tính nhất quán:
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến
sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ
tạo ra năng suất lao động xã hội cao[8, tr. 80].
Khái niệm trên đây bao hàm cả nội dung hiện đại hóa, đồng thời chỉ rõ
không bó hẹp trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh mà còn bao hàm cả
trong lĩnh vực dịch vụ, quản lý kinh tế - xã hội.

18


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta không nên hiểu thuần túy về tốc
độ, tỷ trọng của sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với việc sử dụng nguồn nhân lực con
người với trình độ và năng lực chuyên môn, kết hợp với công nghệ tiên tiến
- hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao, bảo đảm cho sự phát triển kinh tế
bền vững…
Trong điều kiện phát triển mới của Việt Nam hiện nay, theo chúng tôi,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình cải biến mang tính cách
mạng sâu sắc về kinh tế và xã hội, gắn bó mật thiết với các quy luật và nhu
cầu khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng thời không thể tách rời
các quan hệ kinh tế quốc tế. Mục tiêu hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa ở Việt Nam là xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật hiện đại, tạo cơ
sở vững chắc cho quá trình phát triển và hoàn thiện hệ thống quan hệ sản
xuất thích hợp với xu thế phát triển khách quan của nền kinh tế thị trường,
đưa Việt Nam thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, trở thành một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.1.2. Những điều kiện, tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa Như tôi nói ở trên, xét về bản chất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam là một cuộc cách mạng kinh tế - xã hội sâu sắc, chứ hoàn toàn
khổng chỉ, không phải là một “hiện tượng” thuần túy về phương diện kỹ
thuật. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tất yếu đòi hỏi những điều kiện, tiền
đề cần thiết cho nó cả về phương diện sở hữu các nguồn lực, về cách thức
phân bố và sử dụng các nguồn lực; về môi trường thể chế ngày càng mang
tính dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo trong phát minh và sử dụng, chuyển
giao các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho sản xuất –
kinh doanh và cho hoạt động lãnh đạo, quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô …
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi xin được tập trung vào một
trong những điều kiện, tiền đề cơ bản – đó là nguồn nhân lực.

19


Để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, vấn đề
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả được coi là một nội dung rất quan
trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay, trong xu thế cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ đang phát triển với tốc độ vũ bão, tác động mạnh mẽ tới tất
cả các hoạt động của xã hội, làm biến đổi nhanh chóng đời sống thế giới.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, nền kinh tế thế
giới cũng vận động ngày càng nhanh theo xu hướng quốc tế hóa… Những
vấn đề trên đòi hỏi tất cả các nước đều phải quan tâm sâu sắc tới yếu tố
nguồn nhân lực. Vì vậy, việc bồi dưỡng, khai thác và sử dụng nguồn nhân

lực cũng được Đảng, Nhà nước ta rất coi trọng. Thực tế cho thấy chỉ có
những người lao động có năng lực, trình độ mới có thể tác động, khai thác
các nguồn nhân lực khác phục vụ cho sự phát triển, đồng thời còn góp phần
tạo ra các nguồn lực mới.
Từ những nhận thức cơ bản trên, có thể xem xét việc sử dụng nguồn
nhân lực ở nước ta trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên
những khía cạnh sau:
Thứ nhất, phải xây dựng được nguồn nhân lực qua đào tạo với quy
mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng được nâng lên, chú trọng đào tạo
và sử dụng tốt nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thứ hai, phải kết hợp sử dụng hiệu quả lực lượng lao động đã qua đào
tạo và lực lượng lao động chưa qua đào tạo, đồng thời phải đặt ra lộ trình
phù hợp cho công tác đào tạo và đào tạo lại đối với lực lượng lao động
chưa qua đào tạo theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động chưa qua đào
tạo, tăng nhanh đội ngũ lao động đã qua đào tạo.
Thứ ba, khai thác và sử dụng ngày càng hiệu quả lực lượng lao động,
phát huy mọi tiềm năng trí tuệ cùng với các yếu tố văn hóa, truyền thống
dân tộc, tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ. Phương hướng cơ
bản ở đây là vận dụng sáng tạo tư tưởng của Mác - Ăng ghen: "Những con

20


người có năng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm vững
nhanh chóng toàn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn, đáp ứng được nhu
cầu khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên cho phát triển xã hội" [29,
tr. 474-475].
Để khơi dậy và phát huy tốt tiềm năng nguồn nhân lực, việc đào tạo và
sử dụng nguồn nhân lực cần phải được tiến hành đồng bộ, từ khâu giáo dục
- đào tạo, phổ cập nghề, chuẩn bị tốt các điều kiện cho người lao động bước

vào cuộc sống lao động, đến việc phát huy cao nhất năng lực xã hội của
người lao động. Đó là những vấn đề về thể chất và chính sách đối với người
lao động, vấn đề tự do lao động và hưởng thụ đúng giá trị lao động mà họ
đã thể hiện trong quá trình lao động. Ở giác độ này, vấn đề sử dụng nguồn
nhân lực được đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với đào tạo nguồn
nhân lực. Trong mối quan hệ này, giáo dục - đào tạo phải bám sát mục tiêu
nâng cao số lượng và chất lượng lao động. Thực hiện tốt mục tiêu này
chính là cơ sở giúp cho việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả. Việc sử
dụng nguồn nhân lực hiệu quả, sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện cho quá
trình đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều cần
chú ý là tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta diễn ra dưới sự
tác động mạnh mẽ của toàn cầu hóa và sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ hiện đại, từ đó cho thấy lao động chất lượng cao còn
đồng nghĩa với lao động trí tuệ trở thành vấn đề đặc trưng cùng với quan hệ
phân công lao động quốc tế; mặt khác, hợp tác lao động quốc tế ngày càng
mở rộng, việc xuất khẩu lao động đòi hỏi không chỉ đáp ứng nhu cầu giải
quyết việc làm mà còn phải quan tâm tới chất lượng của lao động xuất
khẩu. Nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đang là hiện tượng mang tính
phổ biến ở nhiều quốc gia…


nước ta hiện nay, việc tăng cường đào tạo và chú trọng sử dụng lực

lượng lao động đã được đào tạo là hết sức cần thiết, nhưng cũng cần quan
21


tâm tới thực tế là: dù đã tích cực mở rộng các hệ thống đào tạo nghề, vẫn
chưa thể đảm bảo hết năng lực lao động trong độ tuổi, vì vậy vấn đề đặt ra

đối với sử dụng nguồn nhân lực là cần phải phân bổ hợp lý, khai thác sử
dụng tối đa lực lượng lao động, giải quyết tối đa việc làm cho mọi người có
nhu cầu lao động, sử dụng các cơ chế, chính sách kích thích tính tích cực
của người lao động hăng hái làm việc, nâng cao chất lượng việc làm và
tăng quĩ thời gian lao động được sử dụng.
Việc khai thác, thu hút toàn bộ lực lượng lao động, sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực hiểu theo giác độ toàn dụng lao động không chỉ chú trọng
riêng tới yếu tố lao động, việc làm mà cần phải quan tâm đúng mức tới vấn
đề phân bổ và sử dụng lao động phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cả về cơ cấu vùng, cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Cụ thể là cần tích cực xây dựng chiến lược đẩy mạnh phát triển
ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ, từ đó kéo theo tỷ trọng về số tuyệt
đối lao động trong hai ngành kinh tế này tăng nhanh, có kế hoạch và tăng
đầu tư thích đáng để phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế
công nghiệp ở nông thôn, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn trên cơ sở vừa phát triển kinh tế nông nghiệp - nông
thôn vừa đảm bảo hài hòa giữa tỷ trọng cơ cấu ngành, vùng kinh tế với cơ
cấu lao động.
Sử dụng hiệu quả lực lượng lao động cũng cần chú ý tới tỷ lệ giữa lực
lượng lao động trong nước với tỷ lệ lao động xuất khẩu ra nước ngoài theo
hướng tích cực đào tạo nghề, nâng cao chất lượng chuyên môn và phẩm
chất đạo đức cho lực lượng lao động xuất khẩu, từng bước tạo được sự cạnh
tranh tích cực về lao động của nước ta so với các quốc gia khác.
Cùng với nội hàm toàn dụng lao động, rất cần thiết phải chú trọng tới
nội dung khai thác và sử dụng tối ưu thời gian lao động (theo luật định) với
thời gian hữu ích mà người lao động có thể làm việc…

22



Vì vậy công tác tổ chức, quản lý phải thực sự khoa học. Các hoạt động
này phải gắn với việc xây dựng các chính sách khuyến khích về lợi ích đối
với đội ngũ lao động một cách phù hợp, tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở
sản xuất - kinh doanh và bản thân người lao động chủ động tích cực mở
rộng sản xuất, tạo nhiều việc làm, mở rộng chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, duy trì và tăng cường các quỹ trong đó có quỹ phúc lợi, có chính
sách đúng đắn về tiền công - tiền lương, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã
hội…
Từ những nội dung đề cập ở trên, có thể thấy nội hàm sử dụng nguồn
nhân lực bao gồm các hoạt động tổ chức, quản lý lao động một cách khoa
học, trong đó nội dung trọng tâm là sử dụng, phân bổ lao động hiệu quả.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mỗi bước
của quá trình này đều có quan hệ với sử dụng và phân bổ các nguồn lực
trong đó yếu tố quyết định là sử dụng và phân bổ nguồn lực con người.
1.1.1.3. Những yêu cầu chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra
đối với nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu phù hợp với nó,
đòi hỏi nguồn nhân lực cũng như việc sử dụng nguồn nhân lực phải đáp
ứng những tiêu chí cao về trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tính kỷ
luật, phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo, nhạy bén, thích ứng nhanh với
điều kiện hoàn cảnh… Từ những tiêu chí trên, đòi hỏi Nhà nước và xã hội
cần có những chính sách phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực có đủ những
phẩm chất trên.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi sự phù hợp cả về cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao động. Đối với những địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu
này phải nhanh chóng xây dựng chiến lược kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.

23



Việc sử dụng nguồn nhân lực trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đòi hỏi bộ máy tổ chức phải chặt chẽ, ngang tầm nhiệm vụ, trong
đó phải hoàn thiện và nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ làm công tác
tổ chức - sử dụng nguồn nhân lực. Cần nhanh chóng xây dựng cho được
đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tổ chức có trình độ năng lực
chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, chí công, vô tư, vì sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Dưới đây, chúng tôi sẽ đề cập sâu hơn một bước về tác động và
yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với nguồn nhân lực:
Yếu tố con người luôn giữ vai trò quyết định trong mọi quá trình phát
triển, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nước ta đi lên
chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật
thấp kém, trình độ của lao động sản xuất chưa phát triển, quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập và chưa hoàn thiện, vững chắc…; vì
vậy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi những yêu cầu mới đối
với nguồn nhân lực.
Thứ nhất, nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đáp
ứng được quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng phát triển.
Từ vấn đề này đặt ra yêu cầu phải đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực,
phải phát triển nguồn nhân lực không chỉ về số lượng mà quan trọng hơn là
phải nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
Với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, công tác tổ chức
phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực phải dựa trên cơ sở khoa học với những
tiêu chí rõ ràng, đồng thời phải triển khai thực hiện nghiêm túc trong thực
tiễn việc sử dụng và phân bổ một cách khoa học lực lượng lao động được
đào tạo trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để giúp cho công tác
sử dụng và phân bổ nguồn nhân lực hiệu quả, yêu cầu đặt ra đối với công
tác đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao (cả về


24


trình độ chuyên môn - nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức) đang là một trong
những nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong việc đáp ứng yêu cầu cơ bản này, cần vận dụng sáng tạo tư tưởng của
Ăng ghen:"Muốn nâng sản xuất công nghiệp và nông nghiệp lên một mức
độ cao mà chỉ có phương tiện cơ giới và hóa học phù hợp thì không đủ,
còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người sử
dụng những phương tiện đó" [29, tr. 438 - 474].
Chính vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra tiền đề vật chất cần
thiết cho việc định hướng đi lên CNXH đã đặt ra yêu cầu phải phát triển
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải nhanh chóng đổi mới kỹ thuật
công nghiệp của nền sản xuất lên trình độ tiên tiến, thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản
phẩm quốc dân ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm, theo
đó, tỷ trọng cơ cấu lao động chuyển dịch theo các ngành một cách tương
ứng.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm thay đổi lối sống, tác
phong làm việc, tư duy của người lao động vốn mang nặng dấu ấn tiểu
nông để chuyển sang lối sống, tác phong lao động công nghiệp với tính tổ
chức, tỉnh kỷ luật chặt chẽ… Trong mỗi giai đoạn phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tạo ra sự biến đổi về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ, sự
biến đổi này tác động tới người lao động, thúc đẩy nâng cao chất lượng
nguồn lực lao động, giải phóng và phát triển con người một cách toàn diện.
Những vấn đề trên đòi hỏi hoạt động đào tạo người lao động phải
nhanh chóng đổi mới vừa đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ,
vừa phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng của đội ngũ lao động. Đó là đòi
hỏi của thực tiễn sản xuất trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đó cũng là yêu cầu đặt ra của công tác sử dụng và phân bổ nguồn nhân lực.

25


×