Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.68 KB, 132 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA............................................................................................................. 7

1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................................................... 7
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại ...............15
1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá 17
1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc phát triển
nguồn nhân lực
17
1.2.2. Mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân lực với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá 24
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÁC NƢỚC
ASEAN
26
1.3.1. Các chính sách đặc trƣng về phát triển nguồn nhân lực............................26
1.3.2. Sử dụng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế ở các nƣớc
ASEAN
29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI
39
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƢỜNG CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HÀ NỘI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ


39

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hà Nội cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá 39
2.1.2. Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá Hà
Nội 42
2.1.3. Về chủ trƣơng định hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn thành phố
45
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIÊP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 46

2.2.1. Về nguồn cung cấp nhân lực..................................................................................... 46
2.2.2. Tốc độ gia tăng dân số Hà Nội và ảnh hƣởng của nó đối với


nguồn nhân lực cho công nghiệp nghiệp hoá, hiện đại hoá49
2.2.3. Quy mô, số lƣợng nguồn nhân lực chia theo khu vực sản xuất
trên địa bàn 51
2.2.4. Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành
phố Hà Nội............................................................................................................................ 58
2.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐANG ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 74

2.3.1. Cung - cầu lao động chƣa cân xứng..................................................................... 75
2.3.2. Cơ chế chính sách đào tạo, tuyển dụng, chế độ tiền lƣơng tiền công,
chế độ đãi ngộ còn nhiều bất cập 81
2.3.3. Nhu cầu lớn về lao động có trình độ kỹ thuật, có tay nghề cao..............82
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020

85

3.1. DỰ BÁO VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 85

3.1.1. Dự báo về sự thay đổi của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Hà
Nội đối với nhu cầu về nguồn nhân lực
85
3.1.2. Dự báo về dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội và nguồn nhân lực
của Hà Nội đến năm 2020
86
3.1.3. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật cho cả giai đoạn 2010 2020 của Thủ đô Hà Nội 88

3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 90

3.2.1. Những quan điểm chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực....................90
3.2.2. Phƣơng hƣớng cơ bản xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho
CNH, HĐH trên thành phố Hà Nội 92
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÁC CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở HÀ NỘI 94

3.3.1. Những giải pháp về phát triển giáo dục - đào tạo nhăm nâng cao
trí lực của nguồn nhân lực
94
3.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực.................98
3.3.3. Giải pháp xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thƣc
trong các ngành kinh tế cho quá trình CNH, HĐH ở Hà Nội

100
3.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực...............101


KẾT LUẬN................................................................................................................................................ 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 106
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh nhân lực của các nƣớc ASEAN ............................................
Bảng 2.1: Sự gia tăng dân số Hà Nội từ 2005 - 2011 .........................................
Bảng 2.2: Sự tăng lên của nguồn nhân lực trong các ngành công nghiệp trên
địa bàn thành phố Hà Nội từ 2005 - 2011 ...........................................
Bảng 2.3: Sự thay đổi của các doanh nghiệp công nghiệp khu vực kinh tế
nhà nƣớc ở Hà Nội ...............................................................................
Bảng 2.4: Sự tăng lên của nguồn nhân lực trong các ngành dịch vụ trên địa
bàn thành phố Hà Nội từ 2005 - 2011 .................................................
Bảng 2.5: Sự thay đổi của các doanh nghiệp dịch vụ khu kinh tế nhà nƣớc
Hà Nội ..................................................................................................
Bảng 2.6: Lao động nông thôn ............................................................................
Bảng 2.7: Bảng so sánh cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế giữa các ngành
kinh tế của Hà Nội ...............................................................................
Bảng 2.8: Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng .....................................................
Bảng 2.9: Thống kê đào tạo trung học chuyên nghiệp .......................................
Bảng 2.10: Bảng thống kê quy mô đào tạo nghề ................................................
Bảng 2.11: Số học sinh mẫu giáo và phổ thông từ 2005 -2011 ..........................
Bảng 2.12: Lực lƣợng lao động ở Hà Nội chia theo trình độ học vấn ................
Bảng 2.13: Lực lƣợng lao động ở nông thôn Hà Nội chia theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao nhất đƣợc đào tạo .......................................

Bảng 3.1: Dự báo dịch chuyển cơ cấu kinh tế Hà Nội ........................................
Bảng 3.2: Dự báo về tốc độ phát triển của ngành công nghiệp - xây dựng Hà
Nội .......................................................................................................
Bảng 3.3: Nhu cầu đào tạo mới nguồn nhân lực Hà Nội 2010 - 2020 ................
Bảng 3.4: Nhu cầu đào tạo trung bình hàng năm Hà Nội giai đoạn 2010 2020 .....................................................................................................
Bảng 3.5: Nhu cầu đào tạo lại lao động kỹ thuật cho cả thời kỳ 2010 - 2020 ....
Bảng 3.6: Nhu cầu đào tạo lại lao động kỹ thuật trung bình hàng năm 2010 2020 .....................................................................................................


NNL
CNH, HĐH
CNH
GDP
KH&CN
UBND


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bƣớc sang trang mới với
những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống
kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong đó
nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh
tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL) chất lƣợng cao.
Trƣớc đây, các nhân tố sản xuất truyền thống nhƣ số lƣợng đất đai, lao
động, vốn đƣợc coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự
ƣu tiên. Chính NNL có chất lƣợng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá
trình. Bởi lẽ những yếu tố khác ngƣời ta vẫn có thể có đƣợc nếu có trí thức,
song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động

thực tế trong đời sống kinh tế - xã hội; từ chính quá trình sản xuất ra sản phẩm để
nuôi sống con ngƣời và làm giàu cho xã hội. Vì vậy, để có đƣợc tốc độ phát
triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât
lƣợng NNL. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công
ty, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lƣợng chất xám kết tinh
trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lƣợng NNL.

Do vậy, việc nâng cao chất lƣợng NNL đối với các quốc gia, các tỉnh,
thành phố nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã và đang trở thành vấn đề
cấp bách có tầm chiến lƣợc, là vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế với trình độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng
cao và sự lan tỏa của kinh tế tri thức (KTTT).
Với tƣ cách là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ
thuật của cả nƣớc nên việc phát triển của Hà Nội về mọi mặt có ý nghĩa vô
cùng quan trọng không chỉ với riêng Thủ đô. Sự phát triển nhanh, bền vững
của Hà Nội có quan hệ mật thiết với sự phát triển chung của cả vùng đồng

1


bằng Sông Hồng cũng nhƣ của cả nƣớc, có tác động không nhỏ đến tiến trình
phát triển chung. Giải quyết và bảo đảm ngày càng tốt hơn vấn đề lao động
việc làm không thể không là một nội dung đang đƣợc ƣu tiên trong định
hƣớng phát triển bền vững của Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp, thì vấn đề phát triển NNL cho quá trình công CNH, HĐH cả nƣớc nói
chung và cho trên đia bàn thành phố Hà Nội nói riêng là hết sức cần thiết.

Nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay nhƣ thế nào: Về quy mô, chất lƣợng, nguồn cung cấp, sự phân

bố, vấn đề đào tạo bồi dƣỡng và phát triển… Đó là một loạt vấn đề đang đặt
ra cho quá trình CNH, HĐH hiện nay. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Nguồn
nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở thành phố Hà Nội” làm luận
văn thạc sĩ - chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho tới nay đã có một số công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nhƣ:

-

Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000: "Chiến lược phát triển

nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ.
-

Lê Thị Hồng Điệp, Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam theo hướng

kinh tế tri thức, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Trung tâm
Đào tạo, Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội.
-

Đinh Văn Bính, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp

CNH, HĐH ở Việt Nam, luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị,
Trung tâm Đào tạo, Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
-

Vƣơng Quốc Đƣợc, Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệ hoá,


hiện đại hoá, ở thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế
chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1999.

2


-

Trần Văn Nga, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá qua thực tiễn Phú Thọ, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh
tế chính trị, Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
-

Trần Kim Hải, Sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
-

Chƣơng trình khoa học cấp Nhà nƣớc, "Con người Việt Nam - mục

tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh Đƣờng
làm chủ nhiệm.
-

Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000, "Chiến lược phát triển

nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ.

-

TS. Đoàn Văn Khải (2005), “Nguồn nhân lực con người trong quá trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
-

TS. Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính (2005), “Phát huy nguồn nhân lực

con người để công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

Lê Văn Kỳ, Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm ở
Thanh
Hoá, luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, 2004.
-

Luận án Tiến sỹ, “Tác động KTTT đến quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam” tác giả Cao Quang Xứng, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia, năm 2008.
-

Lê Thị Ngân, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri

thức ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005.
Riêng UBND thành phố Hà Nội và Sở Kế hoạch Đầu tƣ cũng đã tổ
chức cuộc hội thảo (năm 1999) về vấn đề “Nguồn nhân lực với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá thủ đô” trong dự án “Điều tra và kiến nghị các


3


chính sách huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội”.


nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu khái

quát lý luận về NNL, chất lƣợng NNL, các yếu tố cấu thành và vai trò của nó đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Đa số
công trình nghiên cứu có hƣớng tập trung xem xét vấn đề phát triển NNL tầm vĩ
mô hoặc gắn phát triển NNL với giải quyết công ăn việc làm, phục vụ chiến lƣợc
phát triển kinh tế. Trong đó có một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ chƣơng trình
khoa học cấp Nhà nƣớc: "Con người Việt Nam

- mục tiêu và động lực phát triển kinh tế - xã hội" của GS.TS Nguyễn Mạnh
Đƣờng làm chủ nhiệm; Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc năm 2000: "Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam" của TS. Nguyễn Tuyết Mai, Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ.
Nội dung của các đề tài và công trình trên tập trung nghiên cứu, phân
tích đánh giá và dự báo xu hƣớng sử dụng NNL của Việt Nam và một số tỉnh
trong cả nƣớc. Những vấn đề bất cập của nguồn nhân lực đã gợi mở cho
những công trình nghiên cứu đề xuất một số những giải pháp để phát triển
nguồn nhân lực cho một địa phƣơng. Song cũng chỉ mới dừng lại ở những
định hƣớng lớn mang tính chất chiến lƣợc, chƣa có những công trình phân
tích mang tính hệ thống từ đó chỉ rõ những yêu cầu cụ thể đối với việc phát
triển nguồn nhân lực trong điều kiện phát triển mới của thành phố Hà Nội.
Nhƣ vậy, từ việc phân tích tình hình nghiên cứu trên cho thấy rằng

những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu về
nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực theo nhiều giác độ khác nhau,
cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực của
một địa giới hành chính. Thành phố Hà Nội đã có những sự quan tâm nhất
định đối với vấn đề phát triển NNL. Nhƣng cho đến nay chƣa có công trình
nào đi sâu nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho

4


CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội từ khi địa giới hành chính của Hà Nội đƣợc
mở rộng đến nay.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trang NNL trên địa bàn thành phố Hà
Nội đề xuất những giải pháp phát triển NNL cho quá trình CNH, HĐH thành
phố Hà Nội trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ:
-

Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận về NNL cho quá trình CNH,

HĐH ở thành phố Hà Nội.
-

Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại


hoá ở thành phố Hà Nội hiện nay.
-

Đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH

thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề nguồn nhân lực cho CNH, HĐH ở thành phố Hà Nội trƣớc
những cơ hội và thách thức mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung bàn về việc phát triển

NNL cho CNH, HĐH ở Hà Nội trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới trong thời đại toàn cầu hóa, CNH, HĐH và phát
triển kinh tế tri thức hiện nay.
-

Về thời gian: Từ 2005 đến nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phƣơng pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn đặc biệt coi trọng một số

5


phƣơng pháp cụ thể sau: Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, phƣơng

pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp điều tra,
phỏng vấn chuyên gia…
6. Đóng góp mới của luận văn
Đề xuất đƣợc một số những giải pháp để phát triển NNL cho CNH,
HĐH ở Hà Nội trong thời gian tới. Để từ nay đến năm 2020 thủ đô Hà Nội trở
thành thủ đô công nghiệp, ngang tầm với các thủ đô phát triển trên thể giới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng, 9 tiết.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở một số quốc gia.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân
lực cho công nghiệp hoa, hiện đại hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội từ nay
đến năm 2020.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở
MỘT SỐ QUỐC GIA
1.1. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÕ CỦA NÓ

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực (Human resource - HR)
NNL là khái niệm đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều khái niệm về

NNL dƣới những góc độ khác nhau:
Về ý nghĩa sinh học, NNL là nguồn lực sống, là thực thể thống nhất của
mặt sinh học và mặt xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện thực của
nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa các quan hệ xã hội". Về ý nghĩa kinh tế,
NNL là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con ngƣời của một quốc
gia, một vùng lãnh thổ, địa phƣơng, đã đƣợc chuẩn bị ở mức độ nhất định và
có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc
hoặc vùng địa phƣơng cụ thể" [9, tr.22].
Theo quan niệm của ILO thì lực lƣợng lao động là dân số trong độ tuổi
lao động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Đây là khái niệm về
NNL theo nghĩa tƣơng đối hẹp, coi NNL là nguồn lao động hoặc là toàn bộ
lực lƣợng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Trong số liệu thống kê, Tổng
cục Thống kê Việt Nam qui định NNL xã hội là những ngƣời trong độ tuổi
lao động đang có việc làm và cả những ngƣời ngoài độ tuổi lao động thực tế
đang làm việc và những ngƣời thất nghiệp.
Theo giáo trình kinh tế lao động, thì: NNL đƣợc hiểu là nguồn lực con
ngƣời, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế
xã hội. NNL khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài chính, nguồn lực vật

7


chất, nguồn lực công nghệ…) là ở chỗ: trong quá trình vận động, NNL chịu
tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, tử…) và yếu tố xã hội (việc làm, thất
nghiệp...). Chính vì vậy, NNL là một khái niệm khá phức tạp, đƣợc nghiên
cứu dƣới nhiều giác độ khác nhau. NNL vốn đƣợc hiểu nhƣ là nơi sản sinh,
nuôi dƣỡng và cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Cách hiểu
này muốn chỉ rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con ngƣời, nghiêng về sự biến
động tự nhiên của dân số và ảnh hƣởng của nó tới sự biến động NNL. NNL
còn đƣợc hiểu nhƣ một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh

tế xã hội, là tổng thể những con ngƣời cụ thể tham gia vào quá trình lao động.
Cách hiểu này cụ thể hơn và có thể lƣợng hóa đƣợc, đó là năng lực lao động
của xã hội, bao gồm những ngƣời có khả năng lao động, tức là bộ phận chủ
yếu và quan trọng nhất trong NNL.
Trong lý luận về lực lƣợng sản xuất, con ngƣời đƣợc coi là lực lƣợng
hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự vận động và phát triển của
lực lƣợng sản xuất, quyết định quá trình sản xuất và do đó quyết định năng
suất lao động và tiến bộ xã hội. Ở đây, con ngƣời đƣợc xem xét từ góc độ là
lực lƣợng sản xuất cơ bản của xã hội.
Theo Thuyết lao động xã hội thì nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo hai
nghĩa: Theo nghĩa rộng, NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã
hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Do đó, NNL bao gồm
toàn bộ dân cƣ có cơ thể phát triển bình thƣờng (trừ những ngƣời bị dị tật
bẩm sinh). Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội,
là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cƣ trong
độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực,
trí lực của họ đƣợc huy động vào quá trình lao động.
Trong lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế, thì NNL chính là nguồn lực chủ
yếu tạo động lực cho sự phát triển. Vì vậy việc cung ứng đầy đủ và kịp thời

8


NNL theo yêu cầu của nền kinh tế là yếu tố đóng vai trò quyết định đảm bảo
tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội. Do đó, bất cứ hiện tƣợng thiếu hoặc thừa
sức lao động đều gây ra những khó khăn cho sản xuất xã hội và ảnh hƣởng
trực tiếp tới tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Đây là đối tƣợng của môn Kinh tế
phát triển.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con ngƣời

bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp,… mà mỗi cá nhân sở hữu.
Nhƣ vậy, ở đây nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh
các loại vốn khác: vốn vật chất, vốn tài nguyên thiên nhiên,… Trong kinh tế
học hiện đại đầu tƣ cho con ngƣời đƣợc xem là đầu tƣ quan trọng nhất trong
các loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ sở vững chắc cho sự phát triển bền vững.
Liên hiệp quốc cũng có cách tiếp cận tƣơng tự và cho rằng: “Nguồn
nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính
sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của
đất nƣớc” [17, tr.8]. Quan niệm này xem xét nguồn lực con ngƣời chủ yếu ở
phƣơng diện chất lƣợng con ngƣời và vai trò, sức mạnh của nó đối với sự
phát triển xã hội. Chính vì vậy, Liên hiệp quốc đã kêu gọi các quốc gia quan
tâm hơn nữa tới NNL, vì: …đầu tƣ vào vốn con ngƣời trƣớc hết có tỷ lệ thu
hồi vốn cao hơn so với đầu tƣ cho các nguồn lực khác… tiết kiệm đƣợc việc
sử dụng và khai thác các nguồn lực khác, lợi ích thu đƣợc từ đầu tƣ này có
tính lan tỏa đồng đều hơn so với đầu tƣ vào các nguồn lực khác. Do vậy, việc
tập trung phát triển con ngƣời sẽ đem lại tốc độ phát triển cao hơn, ổn định
hơn và công bằng hơn trong phân phối lợi ích của sự phát triển [17, tr.9].
Theo UNDP, thì NNL là tổng thể những năng lực (cơ năng và trí năng)
của con ngƣời đƣợc huy động vào quá trình sản xuất, nguồn năng lực - nội
lực đó của con ngƣời cũng chính là nội lực xã hội của một quốc gia. Đối với
những nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, với dân số đông, NNL dồi dào
đang trở thành một trong những nguồn nội lực quan trọng nhất và nếu biết

9


khai thác nguồn nội lực đó một cách hiệu quả sẽ tạo ra một động lực to lớn
cho phát triển kinh tế - xã hội.



Việt Nam, theo ý kiến của các nhà khoa học tham gia chƣơng trình

khoa - công nghệ cấp Nhà nƣớc, mã số KX - 07: “Con ngƣời Việt Nam - mục
tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” do giáo sƣ, tiến sỹ khoa
học Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, cho rằng nguồn lực con ngƣời đƣợc
hiểu là số dân và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm chất [6, tr.328].
Giáo sƣ, tiến sỹ Hoàng Chí Bảo cho rằng: Nguồn lực con ngƣời là sự
kết hợp thể lực và trí lực, cho thấy khả năng sáng tạo, chất lƣợng - hiệu quả
hoạt động và triển vọng mới phát triển của con ngƣời” [8, tr.14] tức là kết cấu
bên trong của nguồn nhân lực bao gồm sức mạnh thể lực, trí tuệ và sự kết hợp
hai yếu tố đó tạo thành năng lực sáng tạo của con ngƣời trong quá trình cải
tạo tự nhiên.
Trong luận án tiến sỹ triết học - nguồn lực con ngƣời trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, tác giả Đoàn Khải cho rằng: Nguồn lực con
ngƣời là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất lƣợng con ngƣời
với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội” [32, tr.32].

Theo quan điểm của tác giả Lê Thị Ngân, trong luận án tiến sỹ thì
nguồn nhân lực đƣợc quan niệm là tổng thể sức lao động của xã hội đang và
sẽ đƣợc vận dụng cho quá trình sản xuất xã hội hay nói một cách rõ hơn:
NNL là tổng thể những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong tổng số lực
lƣợng lao động của xã hội và đƣợc họ đang và sẽ đem ra vận dụng để sản
xuất ra hàng hóa tiêu dùng cho xã hội [36, tr.15].
Theo quan điểm của một số nhà khoa học khác, thì: nguồn nhân lực
đƣợc xem là số dân và chất lƣợng con ngƣời, bao gồm cả thể chất, tinh thần,
sức khỏe và trí tuệ, năng lực phẩm chất, thái độ và phong cách lao động.

10



Do khi nghiên cứu NNL xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhƣ vậy nên có những khái niệm khác nhau về NNL, nhƣng nhìn chung các
khái niệm đó đều thống nhất về nội dung cơ bản là: NNL là nguồn cung cấp
sức lao động cho xã hội, là yếu tố cấu thành lực lƣợng sản xuất, giữ vai trò
quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia.
Nhƣ vậy, khi nói tới NNL trƣớc hết phải hiểu đó là toàn bộ những ngƣời
lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế

- xã hội và các thế hệ những ngƣời lao động tiếp tục tham gia vào các quá
trình phát triển kinh tế xã hội, con ngƣời đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và
chi phối toàn bộ quá trình đó, hƣớng nó tới mục tiêu đã đƣợc chọn. Cho nên
NNL nó còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao
động, thái độ và phong cách làm việc- đó chính là các yếu tố thuộc về chất
lƣợng nguồn nhân lực. Ngoài ra khi nói tới NNL phải nói tới cơ cấu của lao
động, bao gồm cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói NNL cần
nhấn mạnh sự phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
con ngƣời, bởi vì trí lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát
triển NNL. Ngoài ra khi nói đến NNL cũng cần phải nói tới kinh nghiệm
sống, năng lực hiểu biết thực tiễn, đạo đức và nhân cách của con ngƣời.
Do đó, NNL tiếp cận dƣới giác độ phổ quát của Kinh tế Chính trị đƣợc
hiểu là: Tổng hòa thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lƣợng lao động xã
hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của đất nƣớc.

1.1.1.2. Chỉ số đánh giá trình độ nguồn nhân lực
Lựa chọn chỉ tiêu kinh tế phản ánh sự phát triển nguồn nhân lực là một
vấn đề đƣợc cơ quan Liên Hiệp Quốc rất quan tâm. Nếu dựa vào bình quân thu
nhập theo đầu ngƣời thì thì sẽ sảy ra tình trạng không phải bất cứ nƣớc nào có

thu nhập cao đề có mặt bằng dân trí cao. Ngƣợc lai, không ít nƣớc mặc

11


dầu thu nhập bình quân thu nhập đầu ngƣời thấp, đời sống vật chất khó khăn
nhƣng mức độ dân trí lại ở trình độ tƣơng đối cao. Chính vì vậy, cơ quan phát
triển NNL của Liên Hiệp Quốc đƣa ra khái niệm chỉ số phát triển nhân lực.
Giá trị của HDI đƣợc tính trên cơ sở các thông số tuổi thọ bình quan,
trình độ học vấn, số năm đi học, tri thức và thu nhập đã đƣợc điều chỉnh theo
phƣơng pháp PPP.
Giá trị cực đại của HDI là một và giá trị cự tiểu là không. Nƣớc nào có
giá trị HDI càng gần với một thì độ phát triển NNL rất cao và càng có khả năng
cung cấp những năng lực tối đa cho nhân dâ. Nếu giá trị HDI của một nƣớc dƣới
0,4 thì mức độ phát triển nguồn nhân lực của nƣớc đó đƣợc coi là thấp.

Ngày nay thế giới văn minh nhìn nhận sự phát triển của một đất nƣớc
không chỉ đơn thuần ở mặt tăng trƣởng kinh tế ở mức thu nhập bình quân cao
về GDP hay GNP tinh theo đầu ngƣời, mà chú ý nhiều hơn đến các chỉ tiêu
phát triển xã hội. Một quốc gia muốn đƣợc coi là phát triển tốt đẹp, bên cạnh
sự tăng trƣởng kinh tế, quốc gia đó còn đạt đƣợc những chỉ số chung về mặt
xã hội. trong những chỉ số chung đó, quan trọng nhấp mà thông qua đó ngƣời
ta biết đƣợc mức độ phát triển cao hay thấp của một quốc gia.
Các chỉ số cá biệt cấu thành chỉ số chung về phát triển con ngƣời là:
-

Chỉ số tuổi thọ

Chỉ số tri thức (gồm tỷ lệ ngƣời lớn có học và số năm học
trung bình)

-

Chỉ số thu nhập (gồm thu nhập thực tế và thu nhập đã điều chỉnh theo

giá cả sinh hoạt từng nƣớc).
Ngày 10/9/2005 tại Hà Nội chƣơng trình phát triển của Liên Hiệp Quốc
(UNDP) tại Việt Nam đã họp báo công bố báo cáo hàng năm về phát triển con
ngƣời (HDI) dựa trên việc xem xét tuổi thọ, sức khoẻ, trình độ học vấn, tri
thức và mức sống của ngƣời dân mỗi nƣớc.
Theo điều phối viên thƣờng trú của UNDP và đại diện thƣờng trú của
trƣơng trình phát triển của UNDP tại Việt Nam đã công nhận Việt Nam là

12


nƣớc có mức xếp hạng về HDI cao hơn 26 bậc so với xếp hạng GDP/ đầu
ngƣời. Họ cho rằng Việt Nam đã thành công trong việc chuyển hoá thành quả
của sự phát triển kinh tế thành chất lƣợng cuộc sống cao hơn cho con ngƣời.
Báo cáo hàng năm của UNDP còn cho biết năm 2010 Việt Nam đạt tuổi
thọ trung bình là 70,5 và tỷ lệ biết đọc, biết viết là 96,7% đạt ở mức ngang so
với các nƣớc ASEAN khác.
Nhƣ vậy chỉ số đánh giá chung nguồn nhân lực của nƣớc tƣơng đối
cao ty nhiên cần phải sử dụng NNL nhƣ thế nào cho đạt hiệu quả đó là vấn đề
hiện nay nƣớc ta và các thành phố lớn của Việt Nam phải giải quyết.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Cho đến nay, xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn còn
nhiều cách hiểu khác nhau, khi nói về phát triển NNL. Một số quan điểm cho
rằng phát triển NNL của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) chính là sự biến
đổi về số lƣợng và chất lƣợng NNL trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng,
kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ

cấu NNL. Nói một cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là qúa trình tạo
lập và sử dụng năng lực toàn diện con ngƣời vì sự tiến bộ kinh tế xã hội và sự
hoàn thiện bản thân mỗi con ngƣời [17, tr.194].
Dƣới góc độ kinh tế, quá trình này đƣợc mô tả nhƣ sự tích lũy vốn con
ngƣời và sự đầu tƣ vốn đó một cách hiệu quả vào sự phát triển của nền kinh tế.
Dƣới góc độ của chính trị, phát triển NNL là nhằm chuẩn bị cho con ngƣời tham
gia chín chắn vào hoạt động chính trị nhƣ là công dân của một nền dân chủ.
Dƣới góc độ của xã hội học thì phát triển NNL là góp phần giúp mọi ngƣời biết
sống một cuộc sống trọn vẹn, phong phú hơn; con ngƣời tiến từ cá nhân thành
nhân cách, thành con người xã hội. Phát triển NNL đƣợc hiểu là "cả một quá
trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt đƣợc
những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian" [35, tr.23].

13


Trong xu thế của nền kinh tế tri thức, các quốc gia trên thế giới đều
quan tâm đến sự phát triển NNL, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, có
trình độ cao, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ mới và ứng dụng vào
sản xuất đời sống. Phát triển NNL là một "quá trình làm biến đổi về số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
nền kinh tế- xã hội" [18, tr.13], đó là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cho NNL
(trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Một điểm cần lƣu ý là: “Phát triển NNL hay vốn con ngƣời không
đồng nhất với phát triển con ngƣời: Các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế gần đây
đã chỉ ra rằng động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững
chính là con ngƣời. Chi tiêu cho con ngƣời, trong nhiều trƣờng hợp, không
phải là khoản chi tiêu đơn thuần mà là khoản chi đầu tƣ để hình thành một

loại vốn quan trọng, có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tƣơng
lai - đó là nguồn vốn con ngƣời thông qua việc tạo lập kỹ năng, kiến thức,
kinh nghiệm, năng lực sáng tạo... Tuy nhiên, không thể quy phát triển con
ngƣời về phát triển nguồn nhân lực. Điểm khác biệt căn bản ở đây là trong
quan niệm về con ngƣời, con ngƣời là mục tiêu, chứ không phải là phƣơng
tiện của sự phát triển, còn khi đề cập đến phát triển nguồn nhân lực, con
ngƣời chủ yếu đƣợc nhìn nhận với tính cách là một nguồn vốn, dù quan trọng
nhất, bên cạnh các nguồn vốn khác, để thúc đẩy sự phát triển” [29, tr.15].
Nhƣ vậy, trên giác độ vĩ mô, phát triển NNL là các hoạt động đầu tƣ
nhằm tạo ra nguồn nhân lực xã hội với số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng đƣợc
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự phát
triển của mỗi cá nhân phù hợp với yêu cầu của môi trƣờng.
Trong mỗi tổ chức, phát triển nguồn nhân lực là việc phát triển về số
lƣợng và chất lƣợng nhân lực thông qua thực hiện các chức năng của công tác

14


phát triển nguồn nhân lực, nhằm có đƣợc một đội ngũ nhân lực phù hợp với
mục tiêu và định hƣớng phát triển của tổ chức trong từng thời gian nhất định.
Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động mang tính chủ quan của các bên tham
gia quá trình xây dựng và phát triển để đáp ứng các yêu cầu hoặc thách thức
của điều kiện khách quan, giúp cho ngƣời lao động có khả năng thích ứng cao
hơn theo định hƣớng tƣơng lai của tổ chức đó.
Nhƣ vậy, phát triển nguồn nhân lực trong một đơn vị hanh chính là
quá trình biến đổi nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng của con người,
là phát triển nhân cách và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát triển
cả năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao,
hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ
chất lượng này lên trình độ chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn [11, tr.9].

1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế hiện đại
Trong những thời kỳ mà nền kinh tế tự nhiên còn phổ biến, thì sự phát
triển của các nền kinh tế quốc gia trên thế giới chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lao động thủ công, do đó nƣớc nào giàu tài nguyên hoặc có nhiều
lao động, thì nƣớc đó có lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội và ngƣợc lại.
Trong thời đại bùng nổ của cách mạng KH - CN, tình hình đã thay đổi: nƣớc
giàu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào chƣa hẳn đã có lợi thế
trong phát triển hơn các nƣớc nghèo tài nguyên hoặc không có nguồn lao động
dồi dào. Trên thực tế, chẳng hạn, Singapore, với dân số chỉ có trên 3 triệu ngƣời,
tài nguyên không có gì đặc biệt, đã nổi lên nhƣ một trong những nền kinh tế có
năng lực cạnh tranh cao nhất thế giới (qua nhiều cuộc bình chọn trong những
năm gần đây). Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, trong một hƣớng đi của họ là đào
tạo một nguồn nhân lực tốt. Nhật Bản, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc… là
những nƣớc nghèo về tài nguyên, nhƣng lại là những nơi đạt tốc độ phát triển
kinh tế cao liên tục trong nhiều thập kỷ, nên chỉ trong một thời gian ngắn đã trở
thành các nền kinh tế phát triển.

15


Yếu tố đóng vai trò quyết định cho sự thành công trong phát triển kinh
tế của các quốc gia đó chính là NNL có chất lƣợng cao. Ở các nƣớc phát triển
con ngƣời ta đã tính toán đƣợc rằng trong giá trị của những sản phẩm cao cấp
thì hàm luợng chất xám chiếm 70%, năng lƣợng 10%, nguyên liệu 10%, thao
tác lao động giản đơn chỉ chiếm 5,6%. Hiện nay quan niệm về vai trò, vị trí
của nguồn nhân lực trong phát triển luôn có sự thay đổi. Nếu nhƣ trƣớc đây,
ngƣời ta cho rằng nguồn nhân lực chỉ đơn thuần là phƣơng tiện, là một nguồn
lực cho phát triển giống nhƣ mọi nguồn lực vật chất khác, thì ngày nay con
ngƣời không chỉ là động lực chủ yếu mà còn là mục tiêu của sự phát triển, với
phƣơng châm phát triển vì con ngƣời. Trí tuệ con ngƣời ngày càng đƣợc đề

cao, vì nó là nguồn lực to lớn và mạnh mẽ nhất cho tiến bộ và phát triển xã
hội. Theo Alvin Toffler, mọi nguồn lực tự nhiên đều có thể bị khai thác cạn
kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận, bởi tri thức có tính chất lấy không bao giờ
hết. Trái lại, NNL, đặc biệt là NNL chất lƣợng cao, nếu biết khai thác và bồi
dƣỡng hợp lý thì càng phát triển và có khả năng tái sinh nhanh. Chính vì lẽ
đó, NNL đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học và
nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, và từ đó ngƣời ta cũng tìm ra các phƣơng
cách khác nhau để có thể nâng cao chất lƣợng NNL phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Có quan điểm cho rằng: Thông thƣờng những nguồn lực làm cơ sở cho
chiến lƣợc phát triển của một nƣớc có thể là nguồn lực tự nhiên nhƣ tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý, có thể là cơ sở vật chất kỹ thuật đã đƣợc tạo ra trong
các giai đoạn trƣớc đó, có thể là nguồn lực do con ngƣời tạo ra nhƣ vốn, công
nghệ. Trong nền kinh tế hiện nay, NNL là nguồn lực lâu bền nhất trong sự phát
triển của mọi quốc gia cho dù có những nguồn lực khác mà không có những con
ngƣời tƣơng xứng, đủ khả năng khai thác những nguồn lực đó, đủ trình độ nắm
bắt và làm chủ kỹ thuật công nghệ hiện đại và nếu không có một môi

16


trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi cho con ngƣời hoạt động, thì khó có
thể đạt đƣợc sự phát triển nhƣ mong muốn.
Nhƣ vậy NNL có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Mội
quốc gia muôn thúc đây tăng trƣơng phát triển kinh tế theo hƣớng hiện đại
cần phát triển tốt và tận dụng tối đa các yếu tố của nguồn lực.
1.2. Yêu cầu và mối quan hệ tác động giữa phát triển nguồn nhân
lực với công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.2.1. Yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với việc phát
triển nguồn nhân lực

* Khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý kinh tế -xã hội; từ chỗ sử dụng lao động dựa trên
cộng cụ lao động thủ công là chủ yếu sang sử dụng lao động một cách phổ
biến gắn với phƣơng tiện kỹ thuật và phƣơng pháp công nghệ tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm
nâng cao năng xuất lao động xã hội [8, tr.25].
Thực chất CNH, HĐH ở nƣớc ta là quá trình tạo ra những tiền đề vật
chất, kỹ thuật và con ngƣời, công nghệ phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến
-

những yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội.
So với thực hiện CNH trƣớc đây, nhận thức và cách làm CNH ở nƣớc

ta hiện nay có sự phát triển phù hợp với tình hình mới, đó là: Thứ nhất, CNH
gắn với HĐH, dựa vào tri thức và phải gắn với phát triển kinh tế tri thức. Có
nhƣ vậy mới rút ngắn đƣợc quá trình CNH. Thứ hai, CNH, HĐH theo cơ chế
mới cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN.
Thứ ba, CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân với sự tham gia tích cực của tất
cả các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. Thứ
tư, CNH, HĐH theo xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế thế giới, tham gia
vào phân công lao động quốc tế.

17


Mặt khác, mỗi phƣơng thức sản xuất có cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng
ứng với nó. CNXH cũng vậy, muốn tồn tại và phát triển phải có cơ sở vật chất
kỹ thuật tƣơng ứng, đó là một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lƣợng
sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu về những tƣ liệu sản xuất chủ yếu. Cơ sở

vật chất kỹ thuạt của CNXH dựa trên những thành tựu mới nhất của khoa học
công nghệ dựa trên một nền tri thức tiên tiến, hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật
đó phải bảo đảm tạo ra những năng xuất lao động cao hơn chủ nghĩa tƣ bản.
Việt Nam quá độ nên CNXH từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, cái
thiếu nhất của nƣớc ta là lực lƣợng sản xuất tiên tiến, hiện đại làm cơ sở vật
chất kỹ thuật cho CNXH. Đề có đƣợc cơ sở vật chất Kỹ thuật này chúng ta
phải thực hiện CNH, HĐH.
*


Tác dụng của CNH, HĐH.

nƣớc ta quá trình CNH, HĐH đó là con đƣờng tạo ra lực lƣợng sản

xuất mới. Nó cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực nhƣ
nguồn vốn,nguồn nhân lực, khoa học - công nghệ và nguồn tài nguyên thiên
nhiên bên trong và bên ngoài. Đảm bảo năng cao năng suất lao động. Tạo ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội. Từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và
văn hoá tinh thần của nhân dân.
Trên cơ sở phát triển của lực lƣợng sản xuất, CNH góp phần củng cố và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng khối liên minh công
nhân với nông dân và trí thức, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đƣợc nâng
cao. Góp phần khắc phục sự chênh lệch về kinh tế và trình độ phát triển giữ các
dân tộc, giữa các vùng trong nƣớc và các tầng lớp dân cƣ. Tạo điều kiện thuận
lợi cho việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc, xây dựng
con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm nền quốc phòng an ninh ngày càng
vững mạnh, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc và xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ. Đồng thời thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế, nhất là

18



đẩy mạnh việc mở rộng phân công và hợp tác quốc tế cả về chiều rộng lầm
chiều sâu.
Vì những lý do nói trên, có thể nói CNH là nhân tố quyết định sự thắng
lợi của con đƣờng XHCH mà Đảng và nhân dân ta đã chọn. Vì Vậy Đảng ta
coi CNH là nhiệm vụ trung tâm trong xuốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
*

Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Mục tiêu của CNH là nhằm góp phần tăng trƣởng nhanh nền kinh tế,
trên hết là sự tăng trƣởng nhanh của nền sản xuất công nghiệp, đảm bảo tăng
năng xuất lao động và hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Mục tiêu cơ bản của
nƣớc ta thực hiện CNH, HĐH là xây dựng đất nƣớc ta thành một nƣơc công
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng ca, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu nƣơc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh “ra sức phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ
bản là nƣớc công nghiệp” [9, tr.27]
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX cũng đƣa ra một số quan điểm chỉ
đạo sau:
Một là: giữ vững độc lập tự chủ đi đôi đi đôi với mở rộng hợp tác quốc
tế, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại. Dựa vào nguồn
nhân lực trong nƣớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài
trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hƣớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản
phẩm trong nƣớc sản xuất có hiệu quả.
Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của

mỗi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc là chủ đạo.
Ba là: Lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất

19


nƣớc, không ngừng tăng tích luỹ cho đầu tƣ phát triển. Tăng trƣởng kinh tế
gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội bảo vệ môi trƣờng.
Bốn là: Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
Năm là: Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác
định phƣơng án phát triển, lựa chọn dự án đầu tƣ và công nghệ. Đầu tƣ chiều
sâu để khai thác tối đanăng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ƣu tiên
quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời, xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có
hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bƣớc phát triển. Tập trung thích
đáng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng thời,
quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nƣớc; có chính sách
hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo diều kiện cho các vùng phát triển.
Sáu là: Kết hợp chặt chẽ và toàn diện phát triển kinh tế với củng cố
tăng cƣờng nền quốc phòng - an ninh của đất nƣớc.
Tiếp tục thực hiện những quan điểm chỉ đạo trên, Đại hội X, XI của
Đảng nhấn mạnh một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nƣớc ta để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai: Coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và

CNH, HĐH. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng
cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con
ngƣời Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.

20


×