Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Bài tập môn Ngân hàng Tài chính: Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Agribank phòng giao dịch Tân Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.07 KB, 43 trang )

ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
SINH VIÊN: Nguyễn Hải Anh
LỚP:  Ngân hàng Tài chính 
Mã SV: 11130064
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Trần Đăng Khâm
ĐỀ   TÀI:   PHÁT   TRIỂN   CHO   VAY   TIÊU   DÙNG   TẠI   NGÂN   HÀNG 
AGRIBANK PHÒNG GIAO DỊCH TÂN TRIỀU


DANH MỤC VIẾT TẮT

2


Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

BCKQHDKD

Báo cáo kết quả  hoạt động  Báo cáo kết quả hoạt động 

BCĐKT

kinh doanh
Bảng cân đồi kế toán

kinh doanh
Bảng cân đồi kế toán



CN

Chi nhánh 

Chi nhánh

CN HN

Chi nhánh Hà Nội 

Chi nhánh Hà Nội 

CV KHCN

Cho vay Khách hàng cá nhân  Cho   vay   Khách   hàng   cá 

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp  

nhân 
Khách hàng doanh nghiệp  

KHCN

Khách hàng cá nhân 

Khách hàng cá nhân 


NH

Ngân hàng

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

NLĐ

Người lao động

Người lao động

NV

Nguồn vốn

Nguồn vốn

ISO

Intenational Organization for  Tổ   chức   tiêu   chuẩn   hóa 

PGD


Standardization
Phòng giao dịch

quốc tế
Phòng giao dịch

TD

Tín dụng

Tín dụng

3


DANH MỤC HÌNH

4


DANH MỤC BẢNG

5


PHẦN MỞ ĐẦU

6



CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA 
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
1.1.1.  Khái niệm cho vay
1.1.2.  Đặc điểm
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại 
1.2.1.  Khái niệm cho vay tiêu dùng
1.2.2.  Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.3.  Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần  
Kỹ thương.
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ  có tính truyền thống của nghề  Ngân hàng. Hình 
thức biểu hiện cụ  thể  là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử 
dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp 
ứng được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm
Ngân hàng đáp  ứng cho tất cả  các khách hàng sử  dụng vốn nhưng khách hàng 
phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến các 
dự  án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như  thế  nào, tài sản thế 

7


chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ  ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng 
qui định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ 

khác nhau.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 
a. Đối với ngân hàng
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi nhuận  
cho Ngân hàng.  Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã biết 
đến Ngân hàng. Như  vậy vấn đề  huy động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền  
nhàn rỗi trong dân cư  gửi vào ngân hàng nhiều hơn. Từ  đó tạo điều kiện mở 
rộng mạng lưới của Ngân hàng nhờ đó ngày càng phát triển và sẽ càng ngày càng 
đa dạng hóa các hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
 b. Đối với khách hàng.
Nhờ  có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ  có thể  thực hiện được những dự 
định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết  
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.
Tuy vật khách hàng cần phải tính toán đến khả  năng chi trả  để  việc chi tiêu sẽ 
hợp lý.
c. Đối với nền kinh tế 
Cho vay của Ngân hàng sẽ  làm cho khách hàng thực hiện được các dự  án của 
mình, như  vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ  tiêu thụ  hàng hóa, tạo  
thêm cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả  năng lưu thông vốn nhanh, từ  đó thúc  
đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên  
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề 

8


để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro  
tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng 
để  bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi  
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
 Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm. Cho 
vay trung hạn chủ  yếu được sử  dụng để  đầu tư  mua sắm tài sản cố  định, cải  
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở  rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng  
các dự án mới có quy mô nhỏ  và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư 
cho tài sản cố  định, cho vay trugn hạn còn là nguồn hình thức vốn lưu động  
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành 
lập.
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được  
cung cấp để  đáp  ứng các nhu cầu dài hạn như  xây dựng nhà  ở, các thiết bị, 
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích vay
Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể 
kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
 Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân  
như mua sắm nhà cửa, xe cộ…

c. Cho vay đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ  các hãng bán lẻ  do nhu cầu đẩy mạnh tiêu  
thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.

9


Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng 
lâu bền như  nhà, xe, đồ  gỗ  sang trọng, nhu cầu du lịch… Đối với lực lượng  
khách hàng rộng lớn.
Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ  phiếu và trái phiếu. Nhiều  

công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị phần cho vay các 
doanh   nghiệp   của   ngân   hàng   bị   giảm   sút   buộc   ngân   hàng   phải   mở   rộng   thị 
trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để  trả  nợ  ngân hàng một số  trường hợp  
người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu 
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao hơn.
d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp  
hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân  
khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có 
khả tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào 
uy tín của bản thân kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp  
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự  bảo lãnh của người thứ  ba. Sự  bảo đảm này là  
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu  
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời  
người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ  chức trung gian. Ngân  
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như  nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội  
cựu chiến binh, Hội phụ  nữ… Các tổ  chức này thường liên kết các thành viên 

10


theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ  trợ  lẫn nhau, bảo vệ  quyền lợi  
cho mỗ thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ  chức  
trung gian như  thu nợ, phát tiền vay… Tổ  chức trung gian cũng có thể  đứng ra 

bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho 
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không 
đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể  cho vay thông qua người bán lẻ  các sản phẩm đầu vào 
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ  hạn chế  người vay sử 
dụng tiền sai mục đích.
f. Theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của 
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có  
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ 
sở  hữu và tín dụng thương mại là chủ  yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở 
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia  
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận  
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ 
hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu  
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ  khách hàng có thể  vay trả 
nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số  trường  
hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể  lớn hơn hạn 
mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư 
nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.

11


Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ  cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay 
được chi trội trên số  dư  tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất  
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu 
chi.

1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
1.2.1.  Khái niệm cho vay tiêu dùng
a.  Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng  
thương mại. Nó đáp  ứng được nhu cầu sử  dụng vốn cần thiết của khách hàng.  
Khi trong nền kinh tế có những chủ thể thiếu tiền , cần vốn cho hoạt động sản 
xuất thì họ  sẽ  dùng biện pháp là vay mượn để  đáp  ứng nhu cầu đó. Có 2 hình  
thức vay mượn đó là : vay mượn hàng hóa và vay mượn tiền. Người ta gọi đó là  
hoạt động tín dụng.
Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các đơn 
vị kinh doanh trong nền kinh tế. Trước đây ngân hàng thường cho vay đối với các  
doanh nghiệp cần vốn để  sản xuất kinh doanh. Đây là nguồn thu chủ  yếu của  
ngân hàng. Ngày nay khi đời sống ngay càng nâng cao, hoạt động cho vay của  
ngân hàng không chỉ chú trọng đến cho vay doanh nghiệp nữa mà họ  còn cho ra 
đời hình thức cho vay tiêu dùng. 
b. Hoạt động cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ  gián tiếp hoặc trực  
tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt động 
cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi  trong đời sống hiện nay.  
Nó đáp ứng được  nhu cầu cấp thiết của khách hàng như mua nhà , mua ô tô, đi 
du hoc…
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

12


a. Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân.
 Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của khách  
hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu cầu  
vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều . Nh ững khách  

hàng có thu nhập trung bình thì họ  có xu hướng vay tiêu dùng tăng do họ  có ý 
muốn vay để mua hàng hơn là dùng tiền gửi tiết kiệm của bản thân và gia đình. 
b. Mục đích sử dụng
Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả  nhu cầu đơn giản 
đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu  
hiện cụ  thể  qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp  ứng 
nhu cầu kinh doanh của cá nhân  và hộ gia đình.
Điều kiện cho vay:
Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý thuộc 
nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội.
Có mục đích sử dụng vốn hợp lý
Có khả năng tài chính đảm bảo
Thực hiện các quy định về  đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ  và  
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
c. Chi phí cho vay tiêu dùng : 
Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách hàng,  
chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để  quản lý nguồn 
vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân 
hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ  sơ  phải được quản lý chặt 
chẽ, tránh mất mát.
d. Lãi suất:

13


 Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất này 
thường  ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ  sau khi đã trả  lãi cho ngân  
hàng. Lãi suất cũng là yếu tố  để  khách hàng lựa chọn và sử  dụng dịch vụ  của  
ngân hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau.
e. Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn

Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho 
vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay 
này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ  hiểu bởi vì khách hàng 
đến vay vốn là họ  chỉ  bổ  sung vào khoản vay của mình đáp  ứng nhu cầu của 
mình
f.     Các   khoản  vay   thường là  trung và  dài  hạn:  Vì khách hàng  cho  vay 
thường là mua nhà ,mua ô tô ..cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân  
hàng thường bị kéo dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của  
bản thân cho nên nếu trong thời gian ngắn sẽ  không thể  thanh toán cho  
ngân hàng được.
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng
a. Đối với khách hàng
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho  mức sống của người 
dân tăng lên,   nhu cầu của cá cá nhân về  sản phẩm và dịch vụ  của ngân hàng 
ngày càng gia tăng và tinh tế hơn. Thói quen tích lũy dần thay bằng một hành vi  
tiêu dùng mới  người dân quen dần  với các sản phẩm tín dụng của ngân hàng để 
tạo lập một cuộc sống tiện nghi ngay bằng nguồn vốn hỗ  trợ  của ngân hàng.  
Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể  tiết 
kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu 
dùng giúp họ  có được một cuộc sống  ổn định ngay từ  khi còn trẻ  , bằng việc 
mua trả  góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho họ  động lực to lớn để 
làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.  

14


Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi 
tiềm năng của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ  trợ  các cá nhân, hộ  gia 
đình  muốn phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn. Sức lao 
động được giải phóng kết hợp với tư liệu sản xuất của từng hộ gia đình sẽ đóng  

góp ngày càng nhiều hơn, phong phú cho hoạt động kinh doanh của nền kinh tế.  
Mặt khác cho vay tiêu dùng thúc đẩy gia tăng bán hàng của những người bán lẻ 
kích thích sản xuất trong nước phát triển. Đây là thị  trường rộng   lớn khi mà 
khách hàng mua sắm trước và  trả  nợ  sau. Do vậy ngân hàng cũng thu lại được 
những  khoản lợi nhuận .
b. Đối với ngân hàng
Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do đó  
hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự  tăng 
trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện 
pháp để hạn chế nó. Do đó các ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa khách hàng, 
đa dạng hóa sản phâm  nhằm phân tán rủi ro tín dụng.
c. Đối với nền kinh tế:
 Mức tiêu dùng phản ánh kỳ  vọng về  thu nhập tương lai của người dân.  Nó là 
động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngay cả 
các nhu cầu tiêu dùng cơ  bản của người dân cũng liên quan mật thiết và không 
thể  tách rời thu nhập kỳ vọng đó. Cho nên đây cũng là động lực kích thích sản 
xuất phát triển. Vì vậy cho vay tiêu dùng  được coi là một yếu tố  quan trọng để 
đánh giá sự phát triển của nền kinh tế .
Đồng thời nhu cầu về vốn tăng lên làm cho người dân có nhiều việc làm hơn. Từ 
đó làm giảm tình trạng thất nghiệp và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội  
nan giải hiện nay.
1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng
a. Dựa vào tài sản đảm bảo

15


Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi các tài 
sản thế  chấp. Thông thường các khoản cho vay có thế  chấp chịu mức lãi thấp 
hơn so với các hình thức cho vay khác bởi vì giá trị của chính tài sản thế chấp đã 

phần nào giảm bớt rủi ro đối với người cho vay. Đây là hình thức cho vay dựa 
trên nguyên tắc các  khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có tài khoản đảm 
bảo. Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất hiện nay. 
Tuy nhiên ngân hàng chỉ  chấp nhận tài sản đảm bảo mà trong trường hợp ngân  
hàng không thu hồi được vốn từ khách hàng thì ngân hàng có thể bán để thu hồi  
vốn từ  tài sản đã thế  chấp. Thường thì các khoản cho vay có thế  chấp là các  
khoản nợ dài hạn  thanh toán định kì tương tự như việc mua trả góp. Ngân hàng 
thường cho vay trên cơ sở là người vay sẽ phải trả một khoản tiền cố định hàng  
tháng từ thu nhập hoặc kinh doanh trong khoảng thời gian từ 10 đến 20 năm, tuỳ 
từng điều kiện cụ thể. Khách hàng phải cam kết với ngân hàng ttrong điều kiện  
thỏa thuận. Trong khoảng thời gian này, tiền gốc của khoản vay sẽ  được trả 
dần. Các sản phẩm thế  chấp của ngân hàng có thể  sử  dụng các tài sản là nhà, 
đất, tài sản cố định, các quyền đối với tài sản và các tài sản khác thuộc sở  hữu  
khách hàng hoặc tài sản của người bảo lãnh. 
Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp: Hình thức vay này 
không cần phải cầm cố hay thế chấp mà  nó dựa vào uy tín của bản thân khách 
hàng là chính. Bởi vì cho vay theo hình thức này mức độ rủi ro là rất lớn. Khi cho  
vay theo hình thức này thì ngân hàng cần phải xem rõ khách hàng đó có khả năng 
trả  được khoản vay cho ngân hàng hay không. Vay tín chấp  thì ngân hàng dựa  
duy nhất vào xếp hạng tín dụng của khách hàng. 
Hiện nay các ngân hàng hầu hết đã triển khai hệ  thống chấm điểm khách hàng  
để hạn chế rủi ro trong cho vay. Và như vậy, hình thức vay này thường khó thực 
hiện hơn là các khoản vay bảo đảm. Một khoản vay tín chấp thường có chi phí  
thấp và có ít rủi ro hơn đối với người vay, nhưng đối với ngân hàng thì ngược 
lại. Khi một khoản vay tín chấp được chấp nhận, nó lại không phải căn cứ vào  

16


điểm số  tín dụngmà chuyên viên tín dụng đánh giá. Các ngân hàng hiện nay 

thường cho vay tín chấp bằng các trừ tiền lương của khách hàng định kì qua tài 
khoản của khách hàng. 
b. Dựa vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân hàng 
hiện nay. Thời gian cho vay thường là dưới 1năm. Tuy nhiên   khoản vay này 
thường có lãi suất cao và nó chiếm tỷ  trọng lớn trong hoạt động tín dụng của 
ngân hàng. Thông thường các khoản vay này được đảm bảo bằng các khoản  
phải thu và các loại hàng hóa tồn kho,tiền lương…
Cho vay trung và dài hạn:Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao  
bởi vì   khoản vay này chịu mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay  
ngắn hạn khác. Thông thường hình thức cho vay này thì tài sản đảm bảo là các 
tài sản cố định hoặc là các loại tài sản có giá trị lớn phù hợp với khoản vay. Khả 
năng khách hàng không chịu thanh toán trong rủi ro thanh toán là rất cao.Vì vậy 
cán bộ  tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các khoản vay  
này.
c. Dựa vào phương thức cho vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Vay thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư 
tiền gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời  
gian xác định. Nghiệp vụ  này đòi hỏi khách hàng chỉ  phải trả  số  lãi mà khách 
hàng sủ dụng theo thỏa thuận kí trước giữ ngân hàng và khách hàng. 
Vay thấu chi thường được sử dụng khách hàng cần tiền gấp.  Lãi suất  thấu chi  
khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi tuy được chi tiêu 
thoải mái nhưng khách hàng cũng phải tính đến khả  năng trả  nợ. Hiện nay hạn 
mức cho vay thấu chi của ngân hàng rất lớn.Đặc điểm của vay thấu chi bao gồm 


17



được thực hiện trên tài khoản vãng lai
chủ yếu nhằm mục đích cho vay đáp ứng các nhu  
cầu tiêu dùng nảy sinh cần thiết của khách hàng
Ngân hàng tuy vào chính sách tín dụng của mình 
mà cấp hạn mức thấu chi cho khách hàng.
lãi suất thấu chi rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất vay 
thông thường
Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực 
tiếp cho ngân  hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng.
Cho vay gián tiếp:Là hoạt  động cho vay của ngân hàng thông qua các 
phiếu bán hàng từ những người kinh doanh nhỏ lẻ  và đây chính là tài trợ bán trả 
góp của các ngân hàng .Việc cho vay gián tiếp này sẽ  ít tốn kém hơn so với các  
hình thức xét duyệt trực tiếp.
d. Căn cứ vào phương  pháp  hoàn trả
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi theo 
định kì. Cho vay trả  là hình thức cho vay rất hiệu quả , nó giúp cho gia đình có 
thu nhập thấp có thể  cải thiện cuộc sống, sửa chữa nhà  ở, sửa xe cơ  giới, làm 
kinh tế  hộ  gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới  
hỏi, . . Hình thức cho vay trả  góp được rất nhiều khách hàng lựa chọn vì tính  
thiết thực của nó. 
Cho vay phi trả góp: Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa thuận 
giữa ngân hàng và khách hàng
e. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
Cho vay mua nhà:Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục đích 
mua nhà để ở. Loại hình này thường là cho vay trả góp thành nhiều năm, cho vay  

18


để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà, căn hộ tại các dự án, khu đô thị; 

nguồn trả nợ chủ yếu là từ lương, hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
Cho vay mua ô tô:  Đáp  ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong  
những hình thức tài trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày  
càng cao của khách hàng.
Cho vay kinh doanh: Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ tạo 
điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải 
thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích
Cho vay du học :Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng luôn 
tạo điều kiên cho khách hàng có nhu cầu đi du học.
f. Dựa vào sản phẩm cho vay
o Cho vay theo món
o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng
Khách hàng vay tiêu dùng chủ  yếu là các cá nhân và số  lượng sẽ  thay đổi theo  
từng năm khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Tăng số lượng khách hàng
Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này cũng  
phản ánh hiệu quả  cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số  lượng khách hàng  
ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng
Ksl = Sn ­ Sn­1
Sn: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay
Sn­1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
 Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng

19


Tsl =*100%
Ksl: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng

Sn­1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng
Chỉ số này phản ánh tốc độ  tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với  
năm trước
Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái
 Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng
T=*100%
S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng
S1 : số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng
Nếu tỷ  số  này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại  ngân 
hàng
b. Tăng dư nợ cho vay
Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng

 

Qds= DSn ­ DSn­1
Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DSn:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n
DSn­1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n­1
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm:
TLds=*100%
Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
DSn­1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n­1

20


Chỉ  tiêu này phản ánh mức độ  tăng doanh số  cho vay tiêu dùng của năm 
nay so với năm trước là bao nhiêu.

Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng đối với dư nợ tín dụng của ngân hàng
Tds=*100%
DStd: doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng
DS: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm trong 
tổng doanh số cho vay của ngân hàng. So sánh với các năm trước thì thấy được  
sự thay đổi kết cấu doanh số cho vay
c. Chỉ số tăng số sản phẩm
Chỉ tiêu này đo lường số sản phẩm được phát triển thêm so với số sản phẩm mà  
Ngân hàng đang có, tính trong chu kỳ thời gian thường là 1 năm. Các sản phẩm 
của  ngân hàng  như:  sản  phẩm  cho vay tín  dụng,   sản phẩm  về  cho vay  tiêu 
dùng….
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế  ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho 
vay tiêu dùng của cá nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường có  
thuận lợi thì thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới tốt,  nguồn vốn huy  
động được sẽ gia tăng . Môi trường kinh tế khủng hoảng như lạm phát, suy thoái 
… sẽ làm giảm dư  nợ  tín dụng cho vay tiêu dùng. Chẳng hạn như  trong thời kì  
bao cấp hoạt động cho vay tiêu dùng gần như không tồn tại thì trong nền kinh tế 
thị trường hiện nay,cơ chế thay đổi thì hoạt động này trở  nên rất quan trong đối 
với người dân.
Môi trường chính trị  pháp luật: Bao gồm vấn đề  điều hành của Chính phủ, hệ 
thống pháp luật và các thông tư  chỉ  thị  hướng dẫn cách tổ  chức hoạt  động. 

21


Những diễn biến của các yếu tố  này  ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hoạt  
động của ngân hàng và quyết định tiêu dùng của khách hàng. Không những thế,  

kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thì các ngân hàng chịu ảnh hưởng chặt chẽ 
của các quy định khác của nhà nước. Các quy định đó thường xuyên thay đổi 
chính vì vậy mà ngân hàng phải theo dõi để  thay đổi chiến lược kinh doanh cho  
hợp lý.
Môi trường văn hóa: Con người sống trong bất kì xã hội nào thì đều mang trong 
mình những giá trị văn hóa riêng. Bản sắc văn hòa là khác nhau do những giá trị 
chuẩn mực khác nhau. Thông qua những giá trị  chuẩn mực này nó  ảnh hưởng 
đến hành vi ra quyết định của khách hàng. Từ đó dẫn đến nhu cầu cho vay  tiêu  
dùng của khách hàng tại ngân hàng. Văn hóa có thể ảnh hưởng đến đạo đức của 
người đi vay. Như  vậy có thể  làm giảm hoăc tăng rủi ro tín dụng trong hoạt 
động cho vay tại ngân hàng
Văn hóa cũng ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng. Khi trình 
độ văn hóa của người dân tăng lên thì nhu cầu cải thiện mức sống cũng tăng lên.  
Người dân có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ ngân hàng. Điều này dẫn  
đến nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng.
Môi trường công nghệ:  Khoa học kỹ  thuật mang  đến cho  đời sống của con 
người nhiều biến đổi không ngừng. Tốc độ  tiến bộ  khoa học công nghệ  quá  
nhanh làm cho thời gian kể từ khi sản phẩm ra đời đến khi sản phẩm rút khỏi thị 
trường rất ngắn. 
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1.Đối với ngân hàng
Trình độ của cán bộ nhân viên:Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong mọi 
hoạt động cơ bản của hoạt động ngân hàng. Cán bộ phải có trình độ, năng lực và  
có khả năng phân tích nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo. Do đó đòi hỏi ngân  

22


hàng phải đào tạo đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình để  nâng cao vị  thế 
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng

Uy tín của ngân hàng trên thị trường: Đây  là nhân tố rất quan trọng bởi vì nhân  
tố  này nó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm dịch vụ  của ngân hàng. Nếu 
ngân hàng không được khách hàng tin tưởng thì khách hàng sẽ  không đến với  
ngân hàng mà sẽ lựa chọ một ngân hàng khác. Do đó ngân hàng cần phải sử dụng 
các biện pháp để nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
Hoạt động Marketing ngân hàng: 

Marketing  ngân hàng được   xem  là  một 

ứng dụng các quy luật của marketing  vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có 
tính đặc thù hướng.Nó giúp ngân hàng   tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về dịch  
vụ  tài chính, cách thức khách hàng lựa chọn, quyết định và sử  dụng các sản 
phẩm do các ngân hàng cung cấp. Những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh 
của các ngân hàng  cũng nhờ đó mà đã có những chuyển biến sâu sắc. 
Quy mô kinh doanh ngày càng mở  rộng cả  về  số  lượng lẫn phạm vi, các loại 
hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn, chất lượng các sản phẩm cũng càng 
ngày càng được nâng cao .Các biện pháp ngân hàng thường xuyên sử dụng là :
­ Tổ chức các hoạt động khuyến mãi,ưu đãi
­ Thường xuyên tổ chức hoạt động PR 
Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn phản ánh khả  năng cung cấp vốn cho 
khách hàng. Một ngân hàng có quy mô lớn họ  có thể  dễ  dàng đáp  ứng nhu cầu  
vốn cho khách hàng.  Và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hạn mức 
tín dụng cho các sản phẩm đó cũng tăng lên, khả  năng thu hút khách hàng lớn 
hơn so với các ngân hàng khác.
Cơ sở vật chất: Đây là yếu tố tâm lý quan trọng khi khách hàng tìm đến với ngân 
hàng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng cơ  sở  hạ  tầng hiện đại và gây  ấn  
tượng với khách hàng trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị 
trường Việt Nam .

23



Chính sách tín dụng:  Chính sách tín dụng  ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động 
mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại, nó là đường lối chung cho 
hoạt động của  cả ngân hàng. Chính sách tín dung bao gồm:
Đối thủ  cạnhtranh: Như  chúng ta đã biết nếu để  mở  rộng hoạt động tín dụng 
của ngân hàng thì ngân hàng nghiên cứu về khách hàng là chưa đủ. Ngày nay hệ 
thống ngân hàng trong cả nước đã phát triển mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt  
thì việc tìm hiểu  về  đối thủ  cạnh tranh là vấn đề  không thể  bỏ  qua. Bộ  phận  
marketing của ngân hàng phải phân tích các đối thủ cạnh tranh tiềm  ẩn và cạnh 
tranh trực tiếp với ngân hàng của mình.Từ đó mới đưa ra các chính sách hợp lý.
1.3.2.2. Đối với khách hàng
Ngân hàng phải xác định được nhu cầu của khách hàng từ  đó đưa ra chính sách  
tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng cũng phải tạo lập mối  
quan hệ  mật thiết với khách hàng tạo dựng cơ  sở  để  mở  rộng hoạt động tín  
dụng cho ngân hàng. Bên cạnh đó còn phải quan tâm đến khả  năng trả  nợ  của 
khách hàng để  hoạt động tín dụng diễn ra dễ  dàng, giảm nợ  xấu trong ngân 
hàng. Ngân hàng cần phải tiến hành sau:
­  Phân loại khách hàng và lựa chọn khách hàng mục tiêu
­ Đẩy mạnh công tác khách hàng trong cán bộ nhân viên

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI 
NGÂN HÀNG AGRIBANK PHÒNG GIAO DỊCH TÂN TRIỀU
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Agribank Phòng giao dịch Tân Triều
2.1.1.  Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Agribank PGD Tân Triều được thành lập theo quyết định số 
218/GP­UB do UBND TP. Hà Nội cấp ngày 23 tháng 4 năm 2007. GPGD đăng ký 

kinh doanh số 24102 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 10 háng 5 năm 2007.
Ngân   hàng   Agribank   PGD   Tân   Triều   là   đơn   vị   phụ   thuộc   Ngân   hàng 
Agribank Việt Nam, có cơ cấu tổ chức theo quy định tại khoản 3 điều 14 chương 
III và thực hiện các nhiệm vụ  theo điều 10 chương II tại quy chế  tổ  chức và 
hoạt động của Ngân hàng Agribank Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ
a. Cơ cấu tổ chức 

(Ng
uồn: Phòng hành chính nhân sự)   
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Ngân hàng Agribank PGD 
Tân Triều
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban

25


×