Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Phát triển nguồn nhân lực của tổng cục thuế việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.76 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LƢƠNG THỊ THANH TÂM

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỔNG CỤC THUẾ
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LƢƠNG THỊ THANH TÂM

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỔNG CỤC THUẾ
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ QUỐC HỘI



Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Lƣơng Thị Thanh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo
điều kiện của rất nhiều ngƣời, sau đây là lời cảm ơn chân thành của tác giả:
Trƣớc hết, xin cảm ơn sâu sắc thầy giáo hƣớng dẫn - PGS.TS. Lê Quốc
Hội - Tổng biên tập Tạp chí kinh tế và phát triển - Trƣờng Đại học Kinh tế
Quốc dân về sự hƣớng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để
luận án đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
Chính trị - Trƣờng Dại học Kinh tế - Đại học Quốc gia về những ý kiến đóng
góp cho luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, em đồng nghiệp trong
Tổng cục Thuế về việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích trong
luận văn, cũng nhƣ những lời góp ý để hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn


Lƣơng Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT.........................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.........................................................................iii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ............................................................................................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu............................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc
tế....................................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực......................................................................9
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực....................................................11
1.2.3.Phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.....14
1.2.4. Vai trò của công tác phát triển nguồn nhân lực.....................................17
1.2.5. Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập quốc tế. 20

1.2.6. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội
nhập quốc tế....................................................................................................29
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực..........................................34
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục Hải quan Việt
Nam.................................................................................................................34
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực tại Tổng cục dự trữ quốc gia Bộ Tài chính....................................................................................................38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Tổng cục Thuế trong phát triển nguồn nhân
lực................................................................................................................... 42
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................44

2.1. Phƣơng pháp luận....................................................................................44


2.2 Khung phân tích........................................................................................45
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................46
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích.........................................................................46
2.3.2. Phƣơng pháp tổng hợp......................................................................... 46
2.3.3. Phƣơng pháp so sánh............................................................................47
2.3.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu............................47
2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu................................................... 48
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................49
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh phát triển số lƣợng nguồn nhân lực........................ 49
2.5.2. Chỉ tiêu phản ánh phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực.....................50
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỔNG
CỤC THUẾ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ......51
3.1. Khái quát về Tổng cục Thuế....................................................................51
3.1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển của Tổng cục Thuế...........................51
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngành Thuế............................................................52
3.1.3. Đặc điểm của đội ngũ công chức trong cơ quan Thuế..........................53
3.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục thuế Việt Nam từ
năm 2003 đến 2014.........................................................................................54
3.2.1. Thực trạng phát triển số lƣợng nguồn nhân lực...................................55
3.2.2. Thực trạng phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực................................ 58
3.2.3. Nâng cao động cơ thúc đẩy nguồn nhân lực.........................................69
3.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế Việt
Nam.................................................................................................................82
3.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân.........................................................82
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân................................................84
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỔNG CỤC THUẾ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH

TẾ QUỐC TẾ................................................................................................. 90


4.1. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế.....................................................................90
4.1.1. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành Thuế
Việt Nam.........................................................................................................90
4.1..2. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển
nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế................................................................95
4.1.3. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực Tổng cục Thuế trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................................99
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực Tổng cục Thuế
trong điều kiện hội nhập quốc tế...................................................................102
4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực................................102
4.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực.......................103
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy nhân sự ngành Thuế................................106
4.2.4. Hoàn thiện các công cụ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực..................107
4.2.5. Đổi mới phƣơng pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dƣỡng........................................................................................108
KẾT LUẬN...................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................116
PHỤ LỤC


STT


1

AC


2

AD

3

AF

4

AF

5

AP

6

ASE

7

AS

8

B

9


B

10

CN

11

E

12

GA

13



14

IL

15

IM

16

JD


17

JIC

18

OE

19

P

20

T

21

UN

22

UNE


23

W


24

W

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Tên

bảng
Bảng
1.1.
Bảng
3.1.
Bảng
3.2.
Bảng
3.3.
Bảng
3.4.
Bảng
3.5.
Bảng
3.6.
Bảng
3.7.
Bảng
3.8.


ii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

1


2

3

4

5

6

7

8

9

Tên
hình
Hình
1.1.
Hình
3.1.
Hình
3.2.
Hình
3.3.
Hình
3.4.
Hình
3.5.

Hình
3.6.
Hình
3.7.
Hình
3.8.


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, hơn bao giờ hết yếu
tố con ngƣời đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất, là chiếc chìa khoá
dẫn đến thành công của mỗi cơ quan, mỗi tổ chức. Tầm quan trọng của nguồn
nhân lực trong bất kỳ tổ chức nào dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong bất kỳ lĩnh
vực nào cũng là một hiện thực hiển nhiên không thể phủ nhận đƣợc.
Nguồn nhân lực đƣợc đánh giá là yếu tố quan trọng nhất có tính quyết
định đến sự thành bại, uy tín, địa vị, khả năng phát triển bền vững của cơ
quan, của tổ chức. Để tồn tại và phát triển các cơ quan, tổ chức phải có những
giải pháp, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Phát triển
nguồn nhân lực là nền tảng vững chắc cho thành công của mọi hoạt động
trong các cơ quan, tổ chức.
Nền kinh tế thị trƣờng cũng đang đặt ra rất nhiều thách thức đối với
vấn đề con ngƣời và nguồn nhân lực. Điều mấu chốt ở đây là làm sao có
đƣợc nguồn nhân lực vừa theo kịp, vừa đón đầu, vừa phổ thông, vừa mũi
nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế hội nhập.
Hội nhập kinh tế quốc tế đang bƣớc vào giai đoạn quan trọng với việc
thực hiện các cam kết quốc tế, có ảnh hƣởng trực tiếp đến các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội của nƣớc ta.Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27
tháng 11 năm 2001 của Bộ Chính trị, Tổng cục Thuế đã đề ra Chiến lƣợc cải
cách ngành Thuế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Một trong những
nội dung quan trọng của Chƣơng trình là xây dựng chiến lƣợc phát triển
nguồn nhân lực trung và dài hạn cho đội ngũ nhân lực ngành Thuế.
Sau gần 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đội ngũ nhân lực của
Tổng cục Thuế Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể về số lƣợng và chất
lƣợng, nhƣng bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều bất cập. Hoạt động phát triển
1


nguồn nhân lực về cơ bản vẫn thực hiện theo cách thức truyền thống và mang
nặng tính chất của một cơ quan hành chính thuần túy. Công tác tổ chức cán bộ
đƣợc thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nƣớc về tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ và đào tạo cán bộ công chức. Vì vậy, trong những năm qua, do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, hiệu quả của việc phát triển nguồn nhân
lực chƣa cao, từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ và hoạt động
của Tổng cục Thuế. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam đã ký nhiều hiệp định thỏa thuận hợp tác, chống đánh thuế trùng với
nhiều nƣớc, tính phức tạp trong quản lý thuế đối với các tập đoàn kinh tế đa
quốc gia v.v… ngày càng đòi hỏi cán bộ thuế phải có bản lĩnh tốt, có năng lực
nghiệp vụ cao, có trình độ ngoại ngữ đủ làm việc, am hiểu các thông lệ quốc
tế và pháp luật của các nƣớc liên quan.
Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho hoạt động phát triển nguồn
nhân lực của Tổng cục Thuế là xây dựng đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao, có
năng lực, có trình độ chuyên môn và ngoại ngữ, đáp ứng các yêu cầu phát
triển của nền kinh tế hội nhập. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài
"Phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.


Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục tiêu:
Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế từ
năm 2003 đến nay. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nguồn
nhân lực của Tổng cục Thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Nhiệm vụ:

+

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về phát triển

nguồn nhân lực.
+ Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế
giai đoạn từ 2003 đến năm 2013. Từ đó chỉ ra những thành tựu, những hạn
2


chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục
Thuế.
+ Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân
lực của Tổng cục Thuế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Việc phát triển nguồn nhân lực dựa trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn

-


nào?
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế hiện nay
nhƣ thế nào?
-

Đâu là thành tựu và tồn tại trong phát triển nguồn nhân lực của Tổng

cục Thuế thời gian qua?
Những định hƣớng và giải pháp nào cần thiết cho việc phát triển

-

nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động liên quan đến phát triển nguồn

*

nhân lực của Tổng cục Thuế Việt Nam.
*
-

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu việc phát triển nguồn nhân

lực trên các khía cạnh về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu tổ chức, công tác đào
tạo, bồi dƣỡng, tuyển dụng nguồn nhân lực.
-

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Tổng cục Thuế


-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2003-2013 và đề xuất

giải pháp đến năm 2020
5. Đóng góp của luận văn
-

Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác

xây dựng nguồn nhân lực thuộc Tổng cục Thuế nhằm đáp ứng yêu cầu của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3


-

Trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế

giai đoạn 2003 - 2013, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi,
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
-

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ

kết, tổng kết, đánh giá về công tác cán bộ nói chung và công tác định hƣớng,
xây dựng cơ cấu tổ chức cán bộ của cơ quan Tổng cục Thuế và làm cơ sở để
xây dựng một số kế hoạch, đề án… về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dƣỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp và thực hiện chính sách đối với

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Tổng cục Thuế Bộ Tài chính trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
-

Luận văn cũng có thể sử dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ cho việc

nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công chức Thuế ở
Trƣờng nghiệp vụ Thuế, chủ yếu về chuyên đề xây dựng lực lƣợng.
6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận phát triển
nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực của
Tổng cục Thuế Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Phần kết luận

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề nguồn nhân lực và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực trong
quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp thời đại hội nhập kinh tế quốc tế luôn
là đề tài thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm.

Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều cơ quan, tổ chức và nhiều cá
nhân quan tâm và nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
theo nhiều giác độ khác nhau. Các công trình này là tiền đề tiêu biểu cho các
nghiên cứu của bao thế hệ học viên học hỏi, nhƣ:
Đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Lộc, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Nội
dung đề tài đã xây dựng hệ thống lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực
cấp quốc gia và xây dựng những định hƣớng chiến lƣợc về phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong thập kỉ tới. Đề tài đã xác định đƣợc hệ thống các
khái niệm về nguồn nhân lực và các vấn đề liên quan, làm cơ sở lý luận cho
vấn để nghiên cứu; xác định hiện trạng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam,
gồm: hiện trạng giáo dục phổ thông, hiện trạng về đào tạo, hiện trạng các loại
hình đào tạo khác; Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tác giả đã xác
định những định hƣớng chiến lƣợc về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
trong thập kỷ tới.
Tác giả Hoàng Văn Châu với công trình nghiên cứu “Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho hội nhập kinh tế - vấn đề cấp bách sau khủng
hoảng” đã đề cập đến những bất cập của thị trƣờng lao động của nƣớc ta. Tác
giả nhận định thị trƣờng lao động Việt Nam không có những biện pháp hữu
5


hiệu giải quyết vấn đề này. Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp
thiếu thông tin về thị trƣờng lao động và chƣa tiếp cận một cách hiệu quả với
các dịch vụ đào tạo, các sinh viên không đƣợc định hƣớng tốt trong việc lựa
chọn trƣờng, chọn ngành nghề học. Từ đó tác giả đề xuất 10 giải pháp tập
trung chủ yếu vào nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Công trình “Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công nghiệp
hoá, hiện đại hoá”, (2001) của tác giả Phạm Minh Hạc, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội. Công trình phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện

chiến lƣợc con ngƣời với tƣ tƣởng coi nhân tố con ngƣời, phát triển con
ngƣời, nguồn lực con ngƣời có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật
chất và tinh thần; trình bày mối quan hệ giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng và
tạo việc làm với phát triển nguồn nhân lực đất nƣớc; từ đó xác định trách
nhiệm quản lý của giáo dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực đi
vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cuốn sách “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ
sự nghiệp chấn hưng đất nước”, (2010) do tác giả Nguyễn Văn Khánh (chủ
biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài
tham luận tại hội thảo khoa học có cùng chủ đề. Một điểm chung của các bài
viết trong cuốn sách này là “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí
thịnh thì thế nƣớc mạnh mà hƣng thịnh, nguyên khí suy thì thế nƣớc yếu mà
thấp hèn”. Nhƣ vậy tƣ tƣởng chủ đạo của cuốn sách là nhân tài hay chính là
nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của một đất nƣớc. Vì vậy,
muốn đất nƣớc phát triển thì nhất thiết phải quan tâm, chú trọng và đặt mục
tiêu hàng đầu vào phát triển nguồn nhân lực.
Sách “Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam”, (2005) của Đoàn Văn Khái, Nhà xuất bản Lý luận chính trị.
Tác giả đã trình bày một số vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6


trên thế giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con ngƣời trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; thực trạng nguồn lực con ngƣời ở Việt Nam và những vấn
đề đặt ra trƣớc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; những giải pháp cơ
bản nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn lực con ngƣời đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
“Giáo trình nguồn nhân lực”, (2010) do tác giả Nguyễn Tiệp chủ biên,
Nhà xuất bản Lao động - xã hội. Giáo trình trình bày một cách có hệ thống
những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, nhƣ khái niệm, tiêu chí, phân loại,

những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế
đối với nguồn nhân lực của đất nƣớc.
Sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”, (2012) do tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn
Duy Hùng (đồng chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn
sách trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân
tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong
chỉ đạo thực tiễn phát triển nguồn nhân đất nƣớc hiện nay.
Nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa


Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, (2009). Luận án Tiến sĩ của Lê

Thị Mỹ Linh, trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đánh giá tổng thể
về tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, cơ hội và thách
thức trong quá trình hội nhập quốc tế. Tác giả nêu các ƣu nhƣợc điểm,
nguyên nhân và các giải pháp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.
Giáo trình “Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp”,(2008) của Nguyễn
Tấn Thịnh, Nhà xuất bản Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội. Giáo trình đã đƣa ra
7


những quan điểm về ngồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí
lực của con ngƣời đƣợc vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất, các
khái niệm, nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhân lực trong doanh
nghiệp từ lúc hình thành nguồn nhân lực đến việc tổ chức sử dụng có hiệu quả
và phát triển nguồn nhân lực đó trong doanh nghiệp. Tác giả cũng nêu ra

những thách thức đối vói công tác quản lý nhân lực trong một môi trƣờng đầy
biến động với các yếu tố khoa học, kỹ thuật, kinh tế và xã hội ngày càng phát
triển và hiện đại.
Bài viết “Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty
nhà nước“, (2008) của tác giả Ngô Thị Minh Hằng. Bài viết trình bày một
nghiên cứu về thực trạng phát triển nguồn nhân lực mà chủ yếu là hoạt động
đào tạo ở các doanh nghiệp nhà nƣớc thông qua khảo sát một số doanh nghiệp
ở địa bàn Hà Nội. Tác giả đã phân tích, đƣa ra một số nhận định khái quát về
những yếu kém, tồn tại của công tác đào tạo trong các doanh nghiệp này trong
thời gian vừa qua.
Bài viết “Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy“ , (2010) của
tác giả Nguyễn Văn Long đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà
Nẵng. Tác giả đƣa ra ý kiến trong nền kinh tế tri thức, khi giá trị sản phẩm hơn
80% là hàm lƣợng chất xám, tài sản nguồn nhân lực càng đƣợc đặt vào một vị
trí quan trọng.Thúc đẩy ngƣời lao động làm việc hiệu quả là vấn đề hết sức quan
trọng trong các tổ chức. Ngƣời lao động làm việc nhiệt tình, năng suất và hiệu
quả công việc cao thì các mục tiêu của tổ chức sẽ dễ dàng đạt đƣợc hơn, từ đó
tạo thuận lợi không ngừng phát triển. Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực
thúc đẩy, bài viết dựa trên các lập luận góp phần phát huy nguồn lực con ngƣời
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Sách “Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”, (2010) tác
giả Nguyễn Trung khi nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, cho rằng cần
8


phải nhìn nhận nguồn nhân lực bao gồm tất cả mọi ngƣời thuộc mọi tầng lớp
xã hội và nghề nghiệp khác nhau, mọi địa vị xã hội từ thấp đến cao - kể từ
ngƣời làm nghề lao động đơn giản nhất, nông dân, công nhân, ngƣời làm việc
chuyên môn, ngƣời làm khoa học, ngƣời làm quản lý, nhà kinh doanh, ngƣời

chủ doanh nghiệp, giới nghệ sỹ, ngƣời hoạch định chính sách quản lý đất
nƣớc…Tất cả đều nằm trong tổng thể cộng đồng xã hội, từng ngƣời phải
đƣợc đào tạo, phát triển và có điều kiện để tự phát triển. Với cách tiếp cận
này, tác giả đã coi vấn đề phát triển nguồn nhân lực thực chất là ngày càng
làm tốt hơn việc giải phóng con ngƣời. Điều này đòi hỏi cùng một lúc đặt ra
hai yêu cầu: Tập trung trí tuệ và nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực và
thƣờng xuyên đổi mới, cải thiện môi trƣờng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, giữ gìn môi trƣờng tự nhiên của quốc gia.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp to lớn trong việc
cung cấp lý luận về phát triển nguồn nhân lực nói chung trên các lĩnh vực, các
vùng của nền sản xuất xã hội trong phạm vi cả nƣớc, song đối với vấn đề phát
triển nguồn nhân lực của Tổng cục Thuế thì chƣa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể, một cách có hệ thống.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể thống
nhất của cái sinh vật và cái xã hội. C. Mác đã khẳng định: "Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa các quan hệ xã hội". Về ý nghĩa kinh tế,
nguồn nhân lực là "tổng hợp các năng lực lao động trong mỗi con ngƣời của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phƣơng, đã đƣợc chuẩn bị


mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế

xã hội của đất nƣớc hoặc vùng địa phƣơng cụ thể" [4, tr. 22].
9


Qua các quan điểm trên, có thể nói: nguồn nhân lực đƣợc hiểu là lực

lƣợng lao động xã hội, là những ngƣời lao động cụ thể và chỉ thuần túy về
mặt số lƣợng ngƣời lao động.
Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên nhân sự của quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Ở tầm vĩ
mô đó là nguồn lực xã hội, ở tầm vi mô đó là một tập hợp của rất nhiều cá
nhân, nhân cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ
đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tƣ cách là khách thể của hoạt động
quản lý vừa là chủ thể hoạt động và là động lực của tổ chức đó. Từ góc độ
hạch toán kinh tế, coi đó là vốn lao động (human capital), với phần đóng góp
chi phí của nguồn vốn lao động trong sản phẩm sản xuất ra. Từ góc độ của
kinh tế phát triển, ngƣời lao động trong một tổ chức đƣợc coi là nguồn nhân
lực với những khả năng thay đổi về số lƣợng và chất lƣợng của đội ngũ trong
quá trình phát triển của tổ chức, hay còn gọi là "vốn nhân lực, đƣợc hiểu là
tiềm năng, khả năng phát huy tiềm năng của ngƣời lao động, là cái mang lại
nhiều lợi ích hơn trong tƣơng lai so với những lợi ích hiện tại" .
Theo định nghĩa của UNDP (Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp quốc):
"Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ
cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát triển kinh
tế - xã hội trong một cộng đồng". Thực chất nguồn nhân lực là tiềm năng của
con ngƣời về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu". Tiềm năng về thể lực con
ngƣời thể hiện qua tình trạng sức khỏe của cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức độ dinh
dƣỡng của xã hội. Cơ cấu dân số thể hiện qua tháp tuổi của dân số. Năng lực
thế chất của con ngƣời là nền tảng và cơ sở để các năng lực về trí tuệ và nhân
cách phát triển. Tiềm năng về trí lực là trình độ dân trí và trình độ chuyên môn
kỹ thuật hiện có, cũng nhƣ khả năng tiếp thu tri thức, khả năng phát triển tri
thức của nguồn nhân lực. Năng lực về nhân cách liên quan đến truyền

10



thống lịch sử và nền văn hóa của từng quốc gia. Nó đƣợc kết tinh trong mỗi
con ngƣời và cộng đồng, tạo nên bản lĩnh và tính cách đặc trƣng của con
ngƣời lao động trong quốc gia đó.
Quan điểm trên đây nhìn nhận nguồn nhân lực một cách toàn diện, coi
nguồn nhân lực không chỉ trên giác độ số lƣợng (nguồn lực lao động) mà cả
về chất lƣợng (tiềm năng phát triển). Theo cách tiếp cận này, cho rằng nguồn
nhân lực là tất cả các kỹ năng và năng lực của con ngƣời liên quan tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của quốc gia. Các nguồn lực cơ bản của sự phát triển
quốc gia thƣờng có là: nguồn lực tài chính, nguồn lực con ngƣời và nguồn
lực vật chất; trong đó nguồn nhân lực có vai trò quyết định. Là "lao động
sống" (C. Mác), nó làm cho các nguồn lực khác trở nên hữu dụng. Ngày nay
thế giới đang bƣớc vào kỷ nguyên của nền văn minh thứ 5, trong đó trí tuệ và
nền kinh tế trí thức đang là cột trụ của sự phát triển. Các thành quả khoa học
trở thành yếu tố sản xuất và trở thành cấu phần của sản phẩm. Tỷ trọng hàm
lƣợng chất xám trong mỗi sản phẩm cao hay thấp thể hiện khả năng cạnh
tranh của ngành nghề hay quốc gia đó. Vì vậy, mặt chất lƣợng của nguồn
nhân lực, yếu tố trình độ chuyên môn, kỹ năng chuyên nghiệp, nhân cách,
phẩm chất là những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và khả
năng phát triển nguồn nhân lực của tổ chức hoặc của từng quốc gia.
Nhƣ vậy: Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con
người của một quốc gia đã được chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả
năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước; tiềm
năng đó bao hàm tổng hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con
người của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do
nền kinh tế đòi hỏi.
1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Từ quan điểm coi con ngƣời là trung tâm của phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển nguồn nhân lực là quá trình gia tăng về kiến thức kỹ năng và năng
11



lực của mọi ngƣời trong xã hội. Dƣới góc độ kinh tế, quá trình này đƣợc mô
tả nhƣ sự tích lũy vốn con ngƣời và sự đầu tƣ vốn đó một cách hiệu quả vào
sự phát triển của nền kinh tế. Dƣới góc độ của chính trị, phát triển nguồn
nhân lực là nhằm chuẩn bị cho con ngƣời tham gia chín chắn vào hoạt động
chính trị nhƣ là công dân của một nền dân chủ. Dƣới góc độ của xã hội học
thì phát triển nguồn nhân lực là góp phần giúp mọi ngƣời biết sống một cuộc
sống trọn vẹn, phong phú hơn; con ngƣời tiến từ cá nhân thành nhân cách,
thành con người xã hội. Phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu là "cả một quá
trình quan trọng mà qua đó sự lớn mạnh của cá nhân hay tổ chức có thể đạt
đƣợc những tiềm năng đầy đủ nhất của họ theo thời gian" [18, tr. 23].
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia trên thế giới đều
quan tâm đến sự phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ nhân lực có chất
lƣợng, có trình độ cao, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ mới và ứng
dụng vào sản xuất đời sống. Phát triển nguồn nhân lực là một "quá trình làm
biến đổi về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế- xã hội", đó là tổng thể các hình thức,
phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lƣợng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội)
nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. Với quan niệm con ngƣời là động lực và đồng thời
là mục tiêu của sự phát triển thì phát triển nguồn nhân lực không chỉ có mục
đích làm gia tăng về thu nhập của cải vật chất mà là mở rộng và nâng cao khả
năng lựa chọn của con ngƣời đối với môi trƣờng xung quanh; tạo cho họ có
cơ hội tiếp cận với điều kiện và môi trƣờng sống tốt hơn, đồng thời qua đó
tăng cƣờng năng lực và tiềm năng của con ngƣời phù hợp hơn với yêu cầu
khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển nguồn nhân
lực gồm phát triển về thể lực, trí lực, khả năng nhận thức, tiếp thu kiến thức,
tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con ngƣời.
12



×