Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.82 KB, 4 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
1.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG BIDV NAM HÀ NỘI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng.
 Tên đầy đủ : NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI
 Tên quốc tế : BANH FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIET
NAM – NAM HA NOI BRANCH
 Tên viết tắt : BIDV NAM HÀ NỘI
 Địa chỉ : số 1281 đường giải phóng – Q. Hoàng Mai – Hà Nội
 Điện thoại : 043 861 70 42
 Logo:
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
CácPhó Giám đốc
Phòng QHKH VÀQTTD
QLRR Phòng dịch vụ khách hàng Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế Toán tổng hợpPhòng kếtoán& TTQT
Tổ điện toán
Tổ tiền tệ - kho quỹ
Phòng giao dich I Phòng giao dịch II Phòng giao dịch III
Phòng giao dịch IV
Các Điểm giao dịch
Giám đốc

1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 8T/2009.
1.1.3.1. Công tác nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm gần đây
Đv. Tỷ vnđ
NĂM TIỀN GỬI KHO
BẠC
VỐN DÂN

VỐN TỔ


CHỨC
TỔNG %KH
năm
2006 92,615 1422,113 985,167 2499,895 87%
2007 98,523 1840,457 1024,224 2963,204 95%
2008 115,412 1987,870 1451,667 3554,949 98%
8T/2009 83 1263 1060 2406 82%
Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Theo bảng tổng hợp ta thấy được tình hình huy động vốn của BIDV Nam Hà
Nội giai đoạn 2006 – 2009 có mức tăng khả rất khả quan. Riêng cuối năm 2007 và đầu
2008 mức tăng trưởng huy động vốn đạt mức trung bình là 19,54%, điều này cũng xuất
phát từ thực tiễn nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng, lạm phát có lúc lên tới 28,3%
vào tháng 8/2008. Người dân lo ngại về sự mất giá của nội tệ, bên cạnh đó là chính sách
thắt chặt tiền tệ của chính phủ cùng với sự tăng lãi suất đồng loạt của hệ thống ngân
hàng khiến cho dòng vốn huy động vào các ngân hàng rất cao. Với vi trí là một ngân
hàng nhà nước, có uy tín và bề dày lịch sử trong lĩnh vực ngân hàng. BIDV Nam Hà
Nội có ưu thế trong việc thu hút vốn từ dân cư vì vào thời điểm này ngoài lãi suất cao
thì tính an toàn, khả năng thanh khoản của khoản tiền gửi được đưa lên hàng đầu. Cũng
như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đầu tư phát triển Nam Hà Nội luôn
hướng trọng tâm vào hai đối tượng khách hàng là cá nhân và tổ chức, đây là hai đối
tượng khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tuy nhiên
thời gian gửi và tính ổn định của các khoản tiền gửi này không cao, vì vậy tuy nguồn
huy động từ kho bạc nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nó lại đảm bảo được hiệu quả
cho công tác tín dụng và tính ổn định cao, với mức tăng trưởng huy động vốn năm 2007
là 6,4%, năm 2008 là 17,142%. Chi nhánh luôn nỗ lực cố gắng hoàn thành kế hoạch
nguồn vốn mà Hội Sở Chính đã giao, đảm bảo kế hoạch của nhà nước trong việc thú
hút vốn từ dân cư phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
1.1.3.2. Công tác tín dụng
Hoạt động tín dụng của BIDV Nam Hà Nội tập chung chủ yếu vào hai đối
tượng khách hàng là khách hàng doanh nhiệp và khách hàng cá nhân, với hai loại hình

tín dụng cơ sở là tín dụng nội bảng ( tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân ) và tín
dụng ngoại bảng/cho vay thấu chi.
Bảng 2: Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2006 – 2009
Đv. Tỷ vnđ
Năm Tín dụng ngắn
hạn
Tín dụng trung hạn Tín dụng dài hạn Tổng dư nợ
2006 474,122 121,748 311,452 907,322
2007 380,312 75,061 140,671 596,044
2008 549,426 81,489 276,072 906,987
8T/2009 693,475 153,180 407,450 1254,105
Nguồn: phòng kế hoạch tổng hợp BIDV Nam Hà Nội
Theo thời gian tín dụng thì tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các
năm với tỷ trọng khoảng 57,23%/Tổng dư nợ, bên cạnh đó là tín dụng trung hạn với
khoảng 11,8%/Tổng dư nợ và tín dụng ngắn hạn là 30,97%/Tổng dư nợ. Hai năm 2007,
2008 tăng trưởng tín dụng của chi nhánh giảm sút là 34,3% và 0,037% so với 2006
cùng với tình hình chung của cả nước trong bối cảnh khủng hoảnh kinh tế và chính sách
cắt giảm tín dụng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương. Đứng trước khó
khăn chung của nền kinh tế chi nhánh cũng đã có những giải pháp linh hoạt nhằm duy
trì và phát triển hoạt động tín dụng bằng việc kiểm soát chặt chẽ hơn trong việc thẩm
định và ra quyết định tín dụng cấp tín dụng, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn,
thay đổi lãi suất theo biến động thị trường nhưng luôn đảm bảo lợi ích cho chi nhánh và
cho khách hàng vay vốn, không quá chạy theo lợi nhuận, cụ thể là đầu năm 2008 mức
lãi suất 13%, 9 tháng đầu năm là 19% và 3 tháng cuối năm là 14%. Bên cạnh đó chi
nhánh còn củng cố thêm mối quan hệ và giúp đỡ về vốn cho các khách hàng lâu năm,
có độ tin cậy cao. Tới 31/8/2009 tăng trưởng tín dụng của chi nhánh đạt mức 38,27% ,
trong đó tổng dư nợ được hỗ trợ lãi suất là 723,7 tỷ đồng ( dư nợ ngắn hạn được hỗ trợ
là 679 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn được hỗ trợ là 44,7 tỷ đồng )
1.1.3.3. Công tác phát triển dịch vụ
 Cơ cấu thu phí dịch vụ.

Cơ cấu thu phí dịch vụ của chi nhánh BIDV Nam Hà Nội giai đoạn 2006 –
8T/2009 luôn đảm bảo mức doanh thu không nhỏ đóng góp vào doanh thu chung của
chi nhánh, làm gia tăng lợi nhuận, đảm bảo tính thanh khoản và sự thuận tiện cho khách
hàng.

×