Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19 8 bộ công an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.8 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH PHÚC

QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ THANH PHÚC

QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CHẤM LUẬN VĂN

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế này là do tự bản thân thực
hiện, có sự hỗ trợ và góp ý từ giáo viên hƣớng dẫn. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử
dụng trong luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Phúc


LỜI CÁM ƠN
Qua hai năm học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, với sự nỗ lực
không ngừng của bản thân và sự hƣớng dẫn tận tình của các giảng viên nhà trƣờng.
Đến nay tôi đã hoàn thành xong luận văn Thạc sỹ với đề tài “Quản lý thu sự nghiệp
tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an”.
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Phạm Thị Hồng Điệp. Cô đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt
đồng thời đã động viên tôi thực hiện hoàn thành Luận văn thạc sĩnày.
Đồng thời cho tôi xin chân thành cảm ơn tập thể đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý tài chính tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên và khuyến khích, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứuvà tiến hànhthực hiện luận văn, với trình độ, khả
năng và điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai
sót và những nhận định chủ quan. Kính mong các thầy cô, đồng nghiệp góp ý, bổ
sung để luận văn có tính thực tiễncao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬNVÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆPTẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
CÔNG LẬP......................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................5
1.1.1 Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài....................................5
1.1.2 Nhận xét chung về các công trình cần nghiên cứu và khoản trống cần nghiên cứu 7

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập...........7
1.2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp y tế công lập....................................................7
1.2.2 Nội dung quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập...............13
1.2.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế
công lập......................................................................................................................21
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y

tế công lập..................................................................................................................25
1.3 Kinh nghiệm của một số bệnh viện trong việc tăng cƣờng quản lý thu sự nghiệp
và bài học đối với Bệnh viện 19-8 Bộ Công an...........................................................26
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thu sự nghiệp của một số bệnhviện..............................26
1.3.2 Bài học đối với Bệnh viện 19-8 Bộ Công an...................................................31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................34
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu...................................................................34
2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu....................................................................................34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆPTẠI BỆNH VIÊN 19-8
BỘ CÔNG AN................................................................................................... 40

Comment [PT1]: Tiêu đề chƣơng 4
chƣa chính xác. Tâng cƣờng hay hoàn
thiện?


3.1 Khái quát về bệnh viện 19-8 Bộ Công an và những yếu tố ảnh hƣởng đến quản
lý thu sự nghiệp của bệnh viện......................................................................................40
3.1.1 Khái quát về Bệnh viện 19-8 BCA..................................................................40
3.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA . 47
3.2. Tình hình quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA....................................51
3.2.1 Tình hình lập dự toán thu sự nghiệp................................................................52
3.2.2 Tình hình thực hiện dự toán thu sự nghiệp......................................................54
3.2.3 Tình hình hạch toán và quyết toán nguồn thu sựnghiệp.................................77
3.2.4 Thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện nguồnthu..........................................79
3.3. Đánh giá chung về quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 BCA..........82
3.3.1 Kết quả đạtđƣợc...............................................................................................82
3.3.2 Hạn chế và nguyênnhân...................................................................................83
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN.................................................88

4.1 Định hƣớng phát triển chung ngành y tế và bệnh viện 19-8 Bộ Công an............88
4.1.1 Định hƣớng phát triển chung ngành y tế.........................................................88
4.1.2 Định hƣớng phát triển Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.......................................89
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện 19-8 Bộ Công an.......91
4.2.1 Hoàn thiện lập dựtoán thu................................................................................91
4.2.2. Mở rộng nguồn thu sựnghiệp..........................................................................91
4.2.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán, kiểm
soát chi tiêu nộibộ......................................................................................................94
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụcao.............................................................................................95
4.2.5. Xây dựng kế hoạch cử y, bác sỹ đào tạo nâng cao trình độ chuyênmôn......96
4.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính của
bệnhviện.....................................................................................................................97
KẾT LUẬN....................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký h

i

1

BHYT

2


BN

3

BSCK

4

CBCS

5

ĐVSN

6

KCB

7

NSNN

8

TCKT

9

TNTT


10

VTTH


DANH MỤC BẢNG

Stt

Bảng
1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8
Bảng 3.8

9
Bảng 3.9

10
Bảng 3.10


ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Stt

Sơ đồ

1


Sơ đồ 3.1

Stt

Sơ đồ
Biểu đồ

1
3.1
2

BIểu đồ
3.2

3

Biểu đồ
3.3

4

Biểu đồ
3.4

5

Biểu đồ
3.5

6


Biểu đồ
3.6

7

Biểu đồ
3.7


iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trƣơng xóa bỏ cơ chế quản lý hành chính bao cấp đã phát huy quyền chủ
động, tính sáng tạo, khai thác tối đa nguồn lực tài chính của các đơn vị trong khối
hành chính sự nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội. Cơ chế quản lý tài
chính mới gắn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi sử dụng nguồn lực của Nhà
nƣớc, huy động nguồn lực nội tại để bù đắp nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc

ở một số lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Với nhận thức, quan điểm: ngành y tế là một
ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu
cầu có tính chất phúc lợi xã hội cho nên bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ
thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động
không vì doanh lợi. Với sự ra đời của nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002,
sau đó đƣợc thay thế bằng nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Đến ngày 14/02/2015,
nghị định 43 đƣợc thay thế bằng nghị định 16/2015/NĐ-CP về quy định cơ chế tự

chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với hy vọng sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao tính đáp ứng của cơ sở y tế công lập trong từng giai đoạn phát
triển của nƣớc nhà, Nhà nƣớc đã cho phép các đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ tài
chính, đƣợc tổ chức huy động các nguồn thu sự nghiệp, tự trang trải chi phí, tiến tới
xoá bỏ "chế độ chủ quản" đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tạo điều kiện để
các đơn vị tự chủ tài chính, dành ngân sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng
chính sách xã hội mà nhà nƣớc có trách nhiệm đảmbảo.
Cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, sự chuyển mình của nền Kinh tế thị trƣờng,
Bệnh viện 19-8 trong giai đoạn đầu mới thành lập với nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh
cho các đối tƣợng là Cán bộ chiến sỹ trong lực lƣợng CAND và các nhiệm vụ chính trị
khác, thì nay đã trở thành một địa chỉ đáng tin cậy để không chỉ là CBCS CAND mà còn
là của ngƣời dân trên địa bàn Bệnh viện đóng quân cũng nhƣ các vùng

1


phụ cận và của ngƣời dân cả nƣớc tìm đến. Với cơ chế trao quyền tự chủ về tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, bệnh viện 19-8 cũng không nằm ngoài vòng quay của
cơ chế thị trƣờng. Trong tự chủ về tài chính, thì việc tự chủ về nguồn thu là điều hết sức
quan trọng. Bệnh viện đã chủ động mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ nhằm làm tăng
nguồn thu. Số lƣợng bệnh nhân cũng không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiện, việc
quản lý thu sự nghiệp tại bệnh viện trong những năm qua cũng còn không ít hạn chế. Khắc
phục đƣợc các hạn chế này là điều cần thiết phải làm trong những năm tới đây. Chính vì
vậy, vai trò và vị thế của Bệnh viện 19-8 không ngừng đƣợc nâng cao, đòi hỏi ban lãnh
đạo Bệnh viện không chỉ đầu tƣ vào chuyên môn khám chữa bệnh mà công tác quản lý tài
chính cũng không ngừng đƣợc chú trọng và quan tâm trong giai đoạn chuyển giao quyền
tự chủ cho các Bệnh viện công.

Nhằm tìm ra hƣớng quản lý hữu hiệu hoạt động thu sự nghiệp, đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn trong hoạt động chi thƣờng xuyên cũng nhƣ khả năng cân đối

nguồn tài chính cho bệnh viện công lập khi mà ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cấp cho
y tế ngày càng có xu thế giảm trong giai đoạn hiện nay, đề tài “Quản lý thu sự
nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an’’ đƣợc lựa chọn nghiên cứu cho luận văn
thạcsĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hƣớng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 BCA giai đoạn 20162018 đã diễn ra nhƣ thế nào và đạt đƣợc kết quả gì?

- Ban lãnh đạo Bệnh viện và phòng Tài chính kế toán cần làm gì để hoàn thiện
công tác quản lý thu sự nghiệp trong thời gian tới tại bệnh viện 19-8 BCA?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý thu sự nghiệp
tại BV và thực tiễn hoạt động, khả năng khai thác và quản lý các nguồn thu tại BV
19-8 nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp tại BV 19-8 BCA.

2


3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu sự nghiệp tại
đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Phân tích thực trạng, chỉ ra ƣu, nhƣợc điểm, những khó khăn cũng nhƣ thuận
lợi trong việc quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 BCA.
Đề xuất một số giải pháp theo hƣớng hoàn thiện quản lý thu sự nghiệp, đảm
bảo mục tiêu tăng nguồn thu để phát triển ổn định lâu dài cho bệnh viện. Đó là mục
tiêu và đồng thời cũng chính là những giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại
Bệnh viện 19-8 Bộ Công an một cách hợp pháp trong cơ chế mới hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài luận văn là quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị
sự nghiệp y tế cônglập.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Nghiên cứu tình hình quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh
viện 19-8 BCA, với đối tƣợng bệnh nhân trong lãnh thổ Việt Nam.

- Về thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nguồn thu sự nghiệp BV 19-8 Bộ
Công an giai đoạn 2016-2018.

- Về nội dung: Việc nghiên cứu đƣợc tập trung làm rõ những nội dung cơ bản
của quản lý nguồn thu sự nghiệp: Thu sự nghiệp là gì? Quản lý nguồn thu sự nghiệp
nhƣ thế nào? Lập và thực hiện dự toán thu nhƣ thế nào? Hạch toán và quyết toán
nguồn thu sự nghiệp? Công tác thanh tra, đánh giá việc thực hiện nguồn thu theo
chu trình quản lý tại Bệnh viện 19-8 BCA?
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt, các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

3


Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu sự nghiệp tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thu sự nghiệp tại
Bệnh viện 19-8 Bộ Công an


4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU SỰ NGHIỆP
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đề tài
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) cho thấy,
việc mở rộng trao quyền tự chủ cho ĐVSN công lập đã góp phần nâng cao số lƣợng
và chất lƣợng dịch vụ công; tạo điều kiện cho ngƣời dân có thêm cơ hội lựa chọn,
tiếp cận các dịch vụ công với chất lƣợng ngày càng cao, góp phần cải thiện từng
bƣớc thu nhập của ngƣời lao động tại các đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị khi đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính đã chủ
động sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc (NSNN) giao hiệu quả hơn để thực hiện
nhiệm vụ; đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng
cao chất lƣợng dịch vụ, tạo điều kiện tăng nguồn thu.
Các đơn vị đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để tăng cƣờng công tác quản
lý trong nội bộ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị, thúc đẩy phát triển
hoạt động sự nghiệp, khai thác các nguồn thu trong phạm vi cho phép, tăng thu, tiết
kiệm chi, do vậy nhiều đơn vị đã tiết kiệm chi thƣờng xuyên, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sự nghiệp. Nhìn chung, kết quả thu sự nghiệp đều tăng, tỷ lệ tự đảm
bảo kinh phí chi thƣờng xuyên đạt từ 70-80%.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhiều đơn vị sự nghiệp đã đổi mới phƣơng
thức hoạt động, tiết kiệm các khoản chi hoạt động, thu nhập từ nhiều nguồn thu trong
phạm vi đƣợc phép đã từng bƣớc đƣợc nâng lên. Bên cạnh các nguồn thu sự nghiệp,
cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi thƣờng xuyên, đã góp phần bảo đảm bù đắp

nhu cầu tiền lƣơng tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.

5


Đơn vị sự nghiệp từng bƣớc đã đƣợc tự chủ huy động vốn để đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tạo điều kiện mở rộng các hoạt động sự
nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong đơn vị. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu
thực tế, tham khảo các nguồn tại thƣ viện cũng nhƣ trên các website có rất nhiều
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài có thể tham khảo nhƣ sau:
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Da liễu Trung ương” là
luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Kim Thanh viết năm 2015, luận văn đã phân tích và
đánh giá việc giao quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm tiến tới xóa bỏ “chế
độ chủ quản” đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Từ việc phân tích thực trạng
cơ chế tự chủ tại Bệnh viện Da liễu Trung ƣơng, tác giả đƣa ra một số giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhƣ sau: (1) Hoàn thiện lập dự toán; (2)
Các giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp; (3) Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám
sát công tác tài chính, kế toán, kiểm soát chi tiêu nội bộ; (4) Xây dựng đội ngũ cán bộ
tài chính có tinh thần, trách nhiệm và có nghiệp vụ cao đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn của y, bác sỹ.
“Một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Giao
thông vân tải Vĩnh Phúc” là luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Khoa viết năm
2014, từ việc phân tích và đánh giá các nguồn thu sự nghiệp trong cơ chế đƣợc giao
quyền tự chủ về tài chính, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu
sự nghiệp tại BV Giao thông vận tải Vĩnh Phúc: (1) Định hƣớng phát triển chung
ngành y tế và Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc; (2) Giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự
nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc; (3) Một số khuyến nghị đối với Cục Y tế
Giao thông vận tải.
“Mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập ở Việt Nam (qua
khảo sát các Bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” là luận án tiến sỹ

kinh tế của tác giả Trần Thế Cƣơng viết năm 2016, từ việc phân tích tác động của cơ
chế tự chủ tài chính mà Nhà nƣớc giao quyền cho các Bệnh viện công lập, tác giả đã
đƣa ra đƣợc thực trạng của việc tự chủ tài chính của các Bệnh viện công lập

6


và đánh giá đƣợc kết quả của việc thực hiện quyền tự chủ của các Bệnh viện công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội nhƣ: hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp
quy tăng cƣờng hiệu lực mở rộng tự chủ tài chính đối với Bệnh viện công lập, nhóm
các giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tài chính đối với BVCL, tăng cƣờng vai trò quản ý Nhà nƣớc về tài chính y tế.
1.1.2 Nhận xét chung về các công trình cần nghiên cứu và khoản trống cần
nghiên cứu
Qua tham khảo nội dung các đề tài, tác giả phần nào có những định hƣớng
căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cƣơng luận văn của mình. Nhìn
chung các đề tài trên đã trình bày khá cụ thể và chi tiết nội dung về mặt lý thuyết căn
bản, những chỉ tiêu phản ánh thực trạng công tác quản lý tài chính của đơn vị cụ thể.
Những kết quả nghiên cứu trên có những giá trị nhất định làm cơ sở cho việc
đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý nguồn thu sự
nghiệp đối với cơ sở y tế công lập nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu
khoa học mới chỉ đƣa ra các giải pháp chung và các giải pháp cho đơn vị cụ thể,
chƣa có giải pháp thực tế có thể áp dụng đối với công tác quản lý tài chính các đơn vị
thuộc lực lƣợng an ninh quốc phòng, đặc biệt là các đơn vị y tế công lập thuộc khối y
tế CAND cụ thể là BV 19-8 BCA.
Trên cơ sở thừa kế kết quả đạt đƣợc trong các công trình nghiên cứu, tác giả
đi sâu nghiên cứu quản lý thu sự nghiệp thông qua quá trình lập dự toán, thực hiện dự
toán và quản lý các nguồn thu sự nghiệp tại BV 19-8 BCA. Nghiên cứu tiếp thu và kế
thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu của mình.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế cônglập
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế gồm các cơ sở

7


khám chữa bệnh nhƣ các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các bộ,
ngành, địa phƣơng; các trạm y tế xã, phƣờng; các đơn vị có chức năng kiểm định
vacxin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực
phẩm, kiểm dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phƣơng; cơ sở khám chữa bệnh
thuộc các viện nghiên cứu, trƣờng đào tạo y dƣợc; và các cơ sở điều dƣỡng, lý liệu
và phục hồi chức năng; các trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe; các cơ sở sản
xuất vacxin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phẩm từ máu, dịch truyền hoặc các sản
phẩm khác thuộc ngành y tế.
Tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của chính phủ quy định về
cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập quy
định rõ: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để
thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và
phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền;
kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sứckhỏe”.
1.2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế cônglập
Tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của chính phủ quy định căn cứ
vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp y tế công lập bao gồm các nhóm sau:


Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo đƣợc toàn bộ kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên và kinh phí đầu tƣ pháttriển;
Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo đƣợc toàn bộ kinh phí
hoạt động thƣờngxuyên;
Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên;

8


Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao do Ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) bảo đảm toàn bộ.
1.2.1.3 Khái niệm thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế cônglập
Để hiểu bản chất thu sự nghiệp tại bệnh viện công trƣớc hết chúng ta cần phải
hiểu bệnh viện công, bệnh viện tƣ là gì?
Bệnh viện công: Là bệnh viện là do nhà nƣớc thành lập với chức năng nhiệm
vụ, là nơi tiếp nhận mọi ngƣời bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và
ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nƣớc quy định, tổ chức khám sức khoẻ và
chứng nhận sức khỏe, là nơi thực hành để đào tạo cán bộ y tế cho các trƣờng đại
học, cao đẳng và trung cấp thuộc lĩnh vực y tế, và là nơi thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học, ứng dụng những tiến độ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào
việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ngƣời bệnh.
Bệnh viện tƣ: Là bệnh viện do tƣ nhân đứng ra tổ chức thành lập với chức
năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động do hội đồng quản trị xây dựng, hoạt động theo
cơ chế doanh nghiệp, có hội đồng quản trị, ban kiểm tra, giám sát, và có các cổ đông
tham gia xây dựng bệnh viện.
Nhƣ vậy Bệnh viện công và bệnh viện tƣ có đặc điểm khác nhau rất cơ bản
đó là: Bệnh viện công là đơn vị sự nghiệp đƣợc nhà nƣớc thành lập để phục vụ nhu
cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân, và thực hiện các nhiệm vụ y tế khác do nhà

nƣớc giao nhiệm vụ. Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá đƣợc
Bộ y tế phê duyệt và đƣợc xác định đó là nguồn thu sự nghiệp đƣợc ghi thu, ghi chi
qua ngân sách nhà nƣớc và đƣợc quản lý nhƣ nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc, và
coi là nguồn thu sự nghiệp. Ngoài các nguồn thu theo giá đƣợc phê duyệt, các bệnh
viện công lập cũng đƣợc giao tự chủ tài chính và đƣợc khai thác các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định. Còn đối với các bệnh viện tƣ, hoạt động theo cơ chế doanh
nghiệp, các dịch vụ y tế do họ cung cấp đƣợc ngƣời bệnh chấp nhận với tính chất
dịch vụ, nguồn thu đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ khác với nhà nƣớc, họ đƣợc chủ động trong việc đăng ký chức

9


năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nguồn thu đối với các bệnh viện tƣ là
nguồn thu dịch vụ không đƣợc coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải làm thủ tục
ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nƣớc.
Nhƣ vậy về bản chất tài chính, bản chất nguồn thu, cách thức hạch toán,
nguồn hình thành tài sản, cơ chế quản lý điều hành của bệnh viện công và bệnh viện
tƣ là hoàn toàn khác nhau.
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề mới mẻ và phức tạp, không chỉ có tác động
mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và ngƣời sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hƣởng
nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, quá trình đổi
mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Quản lý, khai thác nguồn thu sự nghiệp bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác
động liên tục có hƣớng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tƣợng
và quá trình hoạt động của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu, tiến
hành thu theo đúng Luật ngân sách, đúng các nguyên tắc của Nhà nƣớc, đảm bảo đủ
nguồn kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Các nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập hiện nay gồm có từ quỹ Bảo

hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp của ngƣời bệnh, từ các hoạt động liên doanh
liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nƣớc, và khai thác
các hoạt động dịch vụ của bệnh viện trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu của bệnh
nhân và đem lại nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện.
Nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc coi là nguồn tài
chính quan trọng trong những năm gần đây do có sự thay đổi rõ rệt của các cơ chế,
chính sách tài chính ytế.
Nguồn thu sự nghiệp là các nguồn chi trả của những ngƣời sử dụng dịch vụ do
bệnh viện cung cấp bao gồm nguồn thu bảo hiểm y tế (BHYT), nguồn thu dịch vụ từ
ngƣời bệnh không có thẻ BHYT (viện phí trực tiếp), nguồn thu từ các hoạt động tài trợ,
viện trợ, nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng, nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên
doanh, liên kết. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nguồn thu sự nghiệp của các

10


bệnh viện y tế công lập chiếm tỷ trọng rất cao ở hầu hết các nhóm bệnh viện (96,8%
ở bệnh viện tự chủ toàn phần; 72% ở bệnh viện tuyến trung ƣơng; 81,7% ở bệnh viện
tuyến tỉnh và 59,4% ở bệnh viện tuyến huyện). Đây là một biểu hiện tích cực cho
thấy mức độ tự chủ về tài chính ngày càng cao của các bệnhviện y tế công lập.
* Nguồn thu từ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm ytế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khoẻ không vì lợi nhuận do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện và các đối tƣợng có
trách nhiệm tham gia theo quy định. Luật BHYT không dùng cho các loại hình
BHYT mang tính hoạt động kinh doanh. Ngƣời tham gia BHYT đƣợc chăm sóc sức
khoẻ toàn diện, đƣợc quỹ BHYT chi trả các chi phí trong khám, chữa bệnh, và chỉ
phải trả một phần chi phí theo quyđịnh tùy từng đối tƣợng cụ thể.
Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHYT : Theo quy định tại Nghị định
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động tài chính đối với các cơ sở y tế
công lập và giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế, nguồn thu BHYT bị tác

động bởi các nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố giá. Hiện nay, giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của từng
địa phƣơng quy định dựa trên khung giá đã đƣợc Bộ Y tế và Bộ Tài chính phê duyệt.
Đối với bệnh nhân ngoại trú, biểu giá thu viện phí đƣợc tính theo lần khám bệnh và
các dịch vụ kỹ thuật mà ngƣời bệnh trực tiếp sử dụng. Đối với ngƣời bệnh nội trú,
biểu giá thu viện phí đƣơc tính theo ngày giƣờng nội trú của từng chuyên khoa theo
phân hạng bệnh viện và các khoản chi phi thực tế sử dụng trực tiếp cho ngƣời bệnh.
Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì mức thu đƣợc tính trên cơ sở đầu tƣ của
bệnh viện và cũng phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với ngƣời có thẻ
BHYT thì cơ quan bảo hiểm thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnhviện.
Thứ hai, giá viện phí thực hiện theo quy định tại Thông tƣ số 37/2015/TTLT–
BYT-BTC ban hành ngày 29/10/2015 quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc. Việc triển khai
thực hiện thông tƣ đƣợc đánh giá là khá quan trọng trong việc

11

Comment [WU2]: Không cần đánh số
quá chi tiết thế này. Có thể dung dấu sao


tăng nguồn thu, để bù đắp chi phí vì hiện nay giá vật tƣ y tế tiêu hao, giá thuốc, giá
các xét nghiệm lâm sàng và các chi phí cho chẩn đoán điều trị đều tăng cao. Việc
thực hiện thanh toán với bệnh nhân có thẻ BHYT theo giá viện phí mới là bƣớc
chuyển biến quan trọng và tích cực trong việc tăng nguồn thu sự nghiệp cho các bệnh
viện công lập.
Thứ ba, kết cấu chi phí BHYT thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho bệnh
nhân BHYT với đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân, thực hiện việc thu đúng,
thu đủ chi phí vào giá thành thì bệnh viện sẽ giảm bớt, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt
giữa bệnh nhân BHYT và bệnh nhân khám chữa bệnh theo yêucầu.

* Nguồn thu dịch vụ y tế từ người bệnh không có thẻ bảo hiểm ytế
Đây là những khoản thu hàng ngày và trực tiếp từ những bệnh nhân không có
thẻ BHYT và một phần viện phí của những bệnh nhân có thẻ BHYT đóng theo quy
định. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu đƣợc để lại cho đơn vị sử dụng thực hiện theo Nghị
định 33/CP, ngày 23/5/1995 quy định nhƣ sau:

+ 70% kinh phí sử dụng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thu khoản viện phí
đó để bổ sung kinh phí mua thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, phim X quang, vật tƣ,
trang thiết bị, dụng cụ y tế phục vụ ngƣời bệnh kịpthời.

+ 30% dành để khen thƣởng cho cán bộ công nhân viên có tinh thần trách
nhiệm cao đối với ngƣời bệnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn; trong đó đơn
vị trích từ 2 – 3% của 30% để nộp cho cơ quan quản lý cấp trên để lập quỹ hỗ trợ và
khen thƣởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác khám bệnh và các
Bệnh viện không có điều kiện thu việnphí.

* Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, việntrợ
Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ rất phong phú và đa dạng. Giúp
một phần không nhỏ vào việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị y tế cho
các đơn vị làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhândân.
Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ đƣợc Chính phủ Việt Nam quy định là
một phần ngân sách Nhà nƣớc giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, các đơn
vị thƣờng phải chi tiêu theo định hƣớng nội dung đã định từ phía nhà tài trợ.

12


* Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng
Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng đƣợc hình thành từ các hoạt động
phòng chống các loại dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm, công tác chăm sóc sức khoẻ

tại cộng đồng nhƣ: dịch vụ tiêm phòng, dịch vụ phòng chống các loại bệnh truyền
nhiễm, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà theo yêu cầu (Bác sỹ gia đình).
* Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên doanh, liênkết
Ngoài các nguồn thu chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế còn có nguồn thu từ
khoản đầu tƣ thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết với mô hình liên kết đƣợc
Bộ Y tế quy định tại Thông tƣ số 15/2007/TT – BYT ngày 12/2/2007. Thông tƣ này
hƣớng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để liên
doanh, liên kết hoặc góp vốn kinh doanh mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động
dịch vụ. Đây là một cơ chế mở tháo gỡ các khó khăn vƣớng mắc về góp vốn đầu tƣ,
huy động các nguồn lực tài chính trong cộng đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khoẻ
conngƣời.
* Nguồn thu khác
Thu từ hoạt động trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô, cho thuê quầy, căntin, nhà ăn,
……
1.2.2 Nội dung quản lý thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
* Mục tiêu của quản lý nguồn thu sự nghiệp nhằm hƣớng tới:
Tăng nguồn thu trong đơn vị y tế, cân đối thu chi, sử dụng các khoản chi có
hiệu quả, chống lãng phí, thực hành tiếtkiệm.
Bệnh viện cải thiện chất lƣợng, phát triển cơ sở vậtchất.
Nhân viên hài lòng với bệnh viện: xây dựng văn hoá bệnh viện, tạo điều kiện
để ngƣời lao động phát huy khả năng, nâng cao chất lƣợng công tác và tăng thu
nhập.
Công bằng y tế: Thực hiện chính sách ƣu đãi và đảm bảo công bằng trong
khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tƣợng ƣu đãi xã hội và ngƣời nghèo đảmbảo tuân
thủ đúng quy định pháp luật, nêu cao ý thức trách nhiệm, tăng cƣờng đấu tranh
chống các hiện tƣợng tiêu cực trong sử dụng tài chính.

13



Các nguồn thu được quản lý theo nguyên tắc: Thu tập trung và đƣợc theo dõi
rõ ràng trên sổ kế toán, thu từ dịch vụ khám chữa bệnh phải thu theo khung giá nhà
nƣớc quy định, các khoản thu khác phải nộp thuế theo quy định.

* Nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập bao
gồm:
1.2.2.1. Lập dự toán thu sựnghiệp
Với các nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc tự chủ thực
hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, Đối với những
hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, các
hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tíchluỹ.
Lập dự toán thu là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để xây dựng các chỉ tiêu thu hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn.
Trong quá trình lập dự toán, đơn vị cần phải dựa vào những căn cứ sau:
Phƣơng hƣớng nhiệm vụ của ngành trong năm; các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể của đơn
vị: lao động, tiền lƣơng, giƣờng bệnh,...; các tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà
nƣớc ban hành và các chính sách chế độ liên quan; khả năng nguồn kinh phí đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao cũng nhƣ tình hình và kết quả thực hiện năm
báo cáo. Theo Luật NSNN, dự toán thu đƣợc lập theo đúng chế độ hiện hành.
Phƣơng pháp lập dự toán thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng pháp lập dự toán
trên cơ sở quá khứ và phƣơng pháp lập dự toán không trên cơ sở quá khứ. Mỗi
phƣơng pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ƣu, nhƣợc điểm
và điều kiện vận dụng khácnhau.
Phƣơng pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phƣơng pháp xác định các chỉ
tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trƣớc và điều chỉnh
theo tỷ lệ tăng trƣởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Nhƣ vậy phƣơng pháp này rất rõ


14


×