Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Quản lý vốn ngân sách nhà nước tại dự án đường sắt đô thị hà nội tuyến cát linh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI DỰ ÁN ĐƢỜNG SẮT ĐÔ THỊ
HÀ NỘI TUYẾN CÁT LINH - HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI DỰ ÁN ĐƢỜNG SẮT ĐÔ THỊ HÀ NỘI
TUYẾN CÁT LINH - HÀ ĐÔNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến TS. Trần Thị Lan Hƣơng là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn này. Nếu không có sự chỉ bảo và hƣớng dẫn nhiệt tình, những
tài liệu phục vụ nghiên cứu và những lời động viên khích lệ của cô thì luận
văn này không thể hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến nhà trƣờng, khoa của trƣờng Đại học Kinh tế
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên
trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và ngƣời thân
đã hết lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu, động viên tôi vƣợt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống để
tôi có thể yên tâm thực hiện ƣớc mơ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................i
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG.................................................................................................................................................. 6
1.1 Tổng quan nghiên cứu..............................................................................6
1.2. Khái niệm, mối quan hệ giữa nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc và Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)..........................................................................8
1.2.1. Khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)........................... 8
1.2.2. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước và mối quan hệ giữa vốn ngân
sách nhà nước với vốn ODA...................................................................... 9
1.2.3. Khái niệm quản lý vốn ODA.......................................................... 10
1.2.4. Các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và các nước tài trợ vốn ODA
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng............................................................. 11
1.2.5. Những đặc điểm cơ bản của quản lý vốn ODA trong lĩnh vực kết
cấu hạ tầng giao thông.............................................................................12
1.3. Nguyên tắc và quy trình quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trong
đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng..................................................................15
1.3.1. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng................................................................................15
1.3.2. Quy trình vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA........................17
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách
(ODA).......................................................................................................17


1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc trong kết cấu hạ
tầng giao thông Việt Nam thời gian qua và một số hàm ý cho việc sử dụng

ODA tuyến Cát Linh – Hà Đông..................................................................18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin.................................................... 30
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu..........................................30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu...................................... 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI DỰ ÁN ĐƢỜNG SẮT ĐÔ THỊ HÀ NỘI TUYẾN CÁT LINH - HÀ
ĐÔNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY.................................................................33
3.1. Tổng quan về dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh – Hà Đông
33

3.1.1. Thông tin dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh – Hà
Đông.........................................................................................................33
3.1.2. Ban Quản lý dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh – Hà
Đông.........................................................................................................35
3.2. Tình hình thực hiện quản lý dự án........................................................ 37
3.2.1. Thực trạng thực hiện dự án............................................................37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý ở Ban quản lý dự án đường sắt tuyến
Cát Linh – Hà Đông.................................................................................40
3.3. Thực trạng quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc tại dự án đƣờng sắt đô thị
Hà Nội, tuyến Cát Linh - Hà Đông từ năm 2008 đến nay............................45
3.3.1. Thực trạng quản lý vốn ODA trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự
án..............................................................................................................45
3.3.2. Thực trạng quản lý vốn ODA trong giai đoạn thực hiện dự án.....46


3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.............................................................52
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC (ODA) TẠI CÁC DỰ ÁN HẠ
TẦNG GIAO THÔNG VÀ DỰ ÁN ĐƢỜNG SẮT ĐÔ THỊ HÀ NỘI,
TUYẾN CÁT LINH - HÀ ĐÔNG..................................................................61
4.1 Dự báo nhu cầu sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc cho các dự án đầu tƣ
xây dựng công trình giao thông từ nay cho đến năm 2020..........................61
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc tại dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông tuyến Cát Linh – Hà
Đông.............................................................................................................65
4.2.1. Minh bạch thông tin và tăng cường kiểm toán để ngăn ngừa tham
nhũng........................................................................................................66
4.2.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực........................................ 66
4.2.3. Giải pháp cho quản lý tiến độ........................................................68
4.2.4. Giải pháp cho quản lý chi phí........................................................70
4.2.5. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến nguồn vốn ODA 71

4.2.6. Cần năng động trong nhận thức về ODA.......................................73
4.2.7. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA....................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, để phát triển nền kinh tế trƣớc hết cần phải
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Vì vậy Đảng và Nhà nƣớc đã xác định mục
tiêu hàng đầu và ƣu tiên trƣớc nhất là phát triển mạng lƣới giao thông trên cả
nƣớc, có nhƣ vậy thì mới có thể đạt đƣợc mục tiêu chung của toàn nền kinh tế.
Là thủ đô của Việt Nam, dân số của Hà Nội năm 2012 đạt 6,2 triệu ngƣời, dự
kiến năm 2020 sẽ đạt tới con số 8 triệu ngƣời. Tuy nhiên, hiện nay Hà Nội vẫn
chƣa có mạng lƣới giao thông công cộng xứng tầm (hiện tại, mới chỉ có xe buýt
là một lựa chọn thay thế cho các phƣơng tiện giao thông cá nhân và dù mới
đƣợc tổ chức lại mạng lƣới xe buýt vào năm 2011 và có sự tăng gấp 30 lần mật
độ xe buýt trong 6 năm nhƣng mạng lƣới này không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu
ngày càng tăng về giao thông nội đô). Để giải quyết khủng hoảng giao thông đô
thị cấp bách này, thành phố Hà Nội đã thông qua một quy hoạch tổng thể đƣợc
cập nhật vào năm 2007 – 2008, với dự kiến một mạng lƣới 5 tuyến đƣờng sắt
đô thị sẽ đƣợc hoàn thành trong thời gian từ nay tới năm 2030.
Trong hoàn cảnh nguồn vốn đầu tƣ cho trong nƣớc còn hạn hẹp, tốc độ
tích lũy chƣa cao nên để đáp ứng lƣợng vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế, đầu
tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng thì nguồn vốn bên ngoài có ý nghĩa rất to lớn đối
với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Trong đó, nguồn vốn vay có tính
ƣu đãi nhất là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Do đó, nguồn vốn
để thực hiện mạng lƣới 5 tuyến đƣờng sắt đô thị đƣợc vận động, thu hút từ các

nhà tài trợ trên thế giới gồm: Nhật Bản, Pháp, Trung Quốc...

Tuyến đƣờng sắt Cát Linh - Hà Đông là một trong 5 tuyến đƣờng sắt đô thị
Hà Nội đƣợc hộ trợ vốn ODA từ chính phủ Trung Quốc.
Tuy nhiên, do đặc thù ràng buộc vốn của nguồn vốn ODA đặt điều
kiện các nhà thầu tƣ vấn, thi công, việc cung cấp vật tƣ thiết bị chủ yếu phải
1


là từ nƣớc tài trợ vốn cũng nhƣ năng lực quản lý vốn và sử dụng vốn ODA
còn nhiều hạn chế, yếu kém nên xảy ra tình trạng đội vốn so với kế hoạch
đầu tƣ ban đầu, giải ngân chậm không tƣơng xứng với lƣợng vốn đã đƣợc
ký kết, sử dụng vốn không đúng mục đích... gây ra lãng phí, thất thoát. Kết
quả, thực trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong việc sử dụng vốn ODA
đã đƣợc đăng tải nhiều trên các phƣơng tiện truyền thông và tại nhiều diễn
đàn, gây nhức nhối trong toàn xã hội và đã đƣợc Đảng, Quốc hội, Chính phủ
đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngăn ngừa.
Thực chất, nguồn vốn ODA về cơ bản là vốn vay, là món nợ mà thế hệ
chúng ta, con cháu chúng ta phải trả nên nếu sử dụng kém hiệu quả, thất thoát
và lãng phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả đƣợc nợ, nợ nần chồng chất, là gánh
nặng cho con cháu. Vốn ODA cũng là vốn ngân sách nên cần đƣợc quản lý và
sử dụng nhƣ đối với Ngân sách nhà nƣớc chi cho đầu tƣ phát triển. Phải tuân
thủ nguyên tắc vốn vay chỉ đƣợc dùng cho đầu tƣ phát triển, không dùng cho
chi thƣờng xuyên, đƣợc hạch toán bù đắp bội chi ngân sách để đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ trả nợ nƣớc ngoài và ổn định chi ngân sách nhà nƣớc.

Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngân sách nhà nƣớc trong
đầu tƣ xây dựng công trình giao thông, tác giả quyết định chọn đề tài "Quản
lý vốn ngân sách nhà nƣớc tại dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát
Linh - Hà Đông".

Đây là một dự án kết cấu hạ tầng vô cùng lớn, tuyến giao thông quan
trọng tại Hà Nội dự án tuyến đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà
Đông chính vì tầm quan trọng của dự án Chính phủ đã giao cho Ban quản lý
dự án đƣờng sắt (RPMU) thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý để có thể tập
trung chuyên môn vào quản lý, đại diện cho nhà nƣớc làm chủ đầu tƣ. Công
tác quản lý các dự án đầu tƣ là một chuỗi các hoạt động phức tạp, đòi hỏi
phải có một trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý. Quản lý dự án giữ
2


vai trò quan trọng, giúp cho việc thực hiện dự án đƣợc thực hiện theo một
quy trình nhất định, đảm bảo mục tiêu đặt ra ban đầu cũng nhƣ hiệu quả do
dự án đem lại sau này.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
*

Mục đích:

Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý vốn ODA trong lĩnh
vực xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thực trạng quản lý vốn ODA trong xây dựng
dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông, những vấn đề còn
tồn tại, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị chính sách nhằm quản lý nguồn
vốn này cho hiệu quả.
Luận văn có 3 nhiệm vụ cụ thể sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý sử dụng nguồn

vốn ODA trong các dự án đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý sử dụng nguồn vốn ODA tại dự

án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông từ năm 2008 đến nay.

-

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA tại

dự án đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh - Hà Đông nói riêng và đầu tƣ xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam nói chung từ nay cho đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiến công tác quản lý vốn
ngân sách (ODA) nói chung tại Việt Nam và của Ban quản lý dự án đƣờng sắt
(RPMU) tại dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông. Qua đó
thấy đƣợc những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế còn gặp phải trong công tác
quản lý dự án đầu tƣ để đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý.

*

Phạm vi nghiên cứu:
3


Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về nguồn vốn
ODA
đầu tƣ vào Việt Nam đặc biệt là lĩnh vực giao thông, hiệu quả quản lý vốn ngân
sách (ODA) tại dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông


-

Về thời gian: Các số liệu về quản lý vốn ngân sách (ODA) tại dự án

đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông từ năm 2008 đến nay.
Nguồn vốn ODA đầu tƣ vào Việt Nam đến nay
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp bao gồm:

-

-

Phƣơng pháp thu thập thông tin;

-

Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp số liệu;

-

Phƣơng pháp phân tích thông tin, số liệu;

-

Phƣơng pháp mô tả, thống kê;


-

Phƣơng pháp chuyên gia;

Đánh giá dựa trên lý thuyết về NSNN, tình hình quản lý số liệu thực

tiễn về sử dụng vốn ODA tại dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh Hà Đông, từ đó để đƣa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Từ các nội dung nghiên cứu đã xác định ở trên, tác giả đã đƣa ra các
câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án nhƣ sau:
sử

Các cơ sở lý luận chung về nguồn vốn tài trợ ODA và quản lý

Hành lang pháp lý về quản lý nguồn vốn ODA vào Việt Nam
cho xây
dựng và phát triển đƣờng cao tốc ở Việt Nam ?
- Những bất cập trong thực tiễn quản lý vốn ODA dự án đƣờng sắt đô
thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông?


4


Làm thế nào để có thể quản lý sử dụng nguồn vốn ODA phát
triển
đƣờng cao tốc ở Việt Nam trong thời gian tới và giải pháp quản lý hiệu quả
vốn ODA dự án đƣờng sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông?
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa khoa học bởi nó góp phần xác định khung lý thuyết

về quản lý vốn ODA trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông.
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn bởi việc quản lý vốn ODA trong lĩnh vực
kết cấu hạ tầng giao thông tuyến Cát Linh – Hà Đông hiện nay đang gặp phải
nhiều hạn chế, bất cập. Việc tìm hiểu nguyên nhân của các hạn chế và bất cập
này sẽ giúp đề tài đề xuất những kiến nghị thiết thực để quản lý hiệu quả
nguồn vốn ODA trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông tuyến Cát Linh –
Hà Đông trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có bố cục nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, quản lý vốn ngân sách
nhà nƣớc tại các dự án kết cấu hạ tầng giao thông.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý vốn ODA tại dự án đƣờng sắt đô thị Hà
Nội tuyến Cát Linh – Hà Đông từ năm 2008 đến nay
Chƣơng 4: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách ODA tại các dự án hạ tầng giao thông và dự án đƣờng sắt đô thị
Hà Nội tuyến Cát Linh – Hà Đông

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN
CỨU, QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
CÁC DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG.
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc (vốn ODA) trong
đầu tƣ xây dựng, đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu của các
tác giả ở các góc độ khác nhau nhƣ: “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ODA tại Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế Lê Thanh Nghĩa, 2009;
“Quản lý các dự án giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, Luận

văn thạc sĩ Lê Tiến Dũng, 2014; “Vốn ODA trong xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Nguyễn Ngọc Quang, 2012; “Hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đối với giao thông vận tải Việt Nam”, luận văn
thạc sĩ Nguyễn Khánh Hằng, 2010; “Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ tổng tham mưu – Bộ Quốc phòng”, luận văn thạc
sĩ Nguyễn Mạnh Hà (2012)...
Theo các bài nghiên cứu đã chỉ ra Kinh nghiệm quản lý và sử dụng
vốn ODA nhƣ:
-

Thành lập ban quản lý dự án chuyên nghiệp: Các ban này gồm

những chuyên gia giỏi chuyên môn. Họ chuyên nghiệp theo từng lĩnh vực
nhƣ: Bộ phận chuyên về giải phóng mặt bằng, Bộ phận đấu thầu, Bộ phận
giám sát, Bộ phận mua sắm vật tƣ.
-

Sử dụng vốn ODA đúng mục đích: Tùy thuộc điều kiện, và tính cấp thiết

của từng dự án trong mỗi giai đoạn mà sử dụng nguốn vốn cho hiệu quả. Vốn viện
trợ không hoàn lại ƣu tiên vào các dự án không có nguồn thu nhƣ: đào
tạo nghề, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi trƣờng. Vốn vay ƣu đãi đầu tƣ vào các
dự án có vốn đầu tƣ ban đầu lớn, thời gian thu hồi vốn chậm không hấp đẫn với
các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc nhƣ: công trình giao thông, thủy điện.
6


-

Đảm bảo khả năng trả nợ: Duy trì mức vay nợ nƣớc ngoài cân đối


với tốc độ tăng trƣởng GDP, tăng cƣờng khả năng tiết kiệm trong nƣớc, đẩy
mạnh xuất khẩu.
-

Chống tham nhũng: tăng cƣờng thanh tra, kiểm toán. Minh bạch

thông tin trong mua sắm công. Đảm bảo việc công bằng tiếp cận thông tin
cho các bên tham gia dự đấu thầu. Quy định rỏ trách nhiệm cho cá nhân
trong công tác quản lý dự án.
-

Công tác kiểm tra kiểm toán: công tác kiểm tra và kiểm toán đƣợc

tiến hành thƣờng xuyên. Công tác kiểm tra kiểm toán dựa trên hệ thống kiểm
toán nội bộ và thuê các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp độc lập để tiến hành.
-

Công tác đánh giá dự án: Công tác đánh giá đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên; Nếu nƣớc nhận viện trợ chƣa có kinh nghiệm và năng lực đánh giá
dự án nên phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá...
Vốn ODA cho các nƣớc đang phát triển bên cạnh các mặt tích cực
vẫn tồn tại các rủi ro và các điều kiện ràng buộc từ nhà tài trợ. Các nƣớc
tiếp nhận viện trợ sẽ tận dụng nguồn vốn ODA để đầu tƣ phát triển kết cấu
hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng … tạo điều kiện để tăng
trƣởng kinh tế và giảm nghèo. Việc sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả
hay không còn phụ thuộc vào thể chế quản lý, khả năng hấp thụ vốn ODA
của nƣớc tiếp nhận và điều kiện, thủ tục của nhà tài trợ.
Các công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu về một

số nội dung nhất định của việc quản lý vốn trên phƣơng diện dự toán, do đó
chƣa mang tính toàn diện đầy đủ. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài này với
mong muốn bổ sung, hoàn thiện một số tồn tại trong quá trình quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng công trình giao thông thuộc vốn ngân sách nhà nƣớc mà
các công trình trên chƣa đề cập đến. Tuy nhiên, các bài viết, công trình khoa
học trên là nguồn tƣ liệu tham khảo vô cùng quan trọng giúp cho tác giả
nghiên cứu và hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình.
7


1.2. Khái niệm, mối quan hệ giữa nguồn vốn Ngân sách nhà nƣớc và Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA).
1.2.1. Khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance - Hỗ trợ phát
triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức là nguồn tài chính mang
tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay với các điều kiện ƣu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả
nợ mà các nƣớc thế giới thứ ba nhận đƣợc từ chính phủ của một nƣớc phát
triển (gọi là viện trợ song phƣơng) hoặc từ các tổ chức tài chính quốc tế
nhƣ WB, IMF, ADB ( gọi là viện trợ đa phƣơng).Hỗ trợ phát triển chính
thức - ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nƣớc cấp viện trợ) hoặc không
ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng buộc một phần
(một phần chi ở nƣớc cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào).
Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. Gọi
là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không
lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ.
Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát
triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là chính thức, vì
nó thƣờng là cho Nhà nƣớc vay.
Một khoản tài trợ đƣợc coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:


Một là: Đƣợc các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức
chính thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nƣớc mà đại diện
là Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức
phi chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nƣớc tiếp nhận phát triển kinh tế,
nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao
gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; kết cấu hạ
8


tầng kinh tế kỹ thuật nhƣ giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lƣợng;
kết cấu hạ tầng xã hội nhƣ giáo dục, y tế, bảo vệ môi trƣờng; các vấn đề xã
hội nhƣ tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nan xã
hội; cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng cƣờng năng lực của cơ quan quản lý
nhà nƣớc, cải cách thể chế,…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố
hỗ trợ còn đƣợc gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ƣu
đãi của ODA so với các khoản vay thƣơng mại theo điều kiện thị trƣờng.
Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nƣớc tiếp nhận. Chỉ tiêu này
đƣợc xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn
cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu.
1.2.2. Khái niệm về vốn ngân sách nhà nước và mối quan hệ giữa vốn
ngân sách nhà nước với vốn ODA.
Ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản thu và khoản chi ngân sách.
Trong đó:
- Thu ngân sách nhà nƣớc bao gồm:
+
Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;
+

Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà
nƣớc thực hiện, trƣờng hợp đƣợc khoán chi phí hoạt động thì đƣợc khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nhà nƣớc thực hiện nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật;
+
Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các
tổ chức, cá nhân ở ngoài nƣớc cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền
địa phƣơng;
+
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm:
+ Chi đầu tƣ phát triển;

9


+

Chi dự trữ quốc gia;

+

Chi thƣờng xuyên;

+

Chi trả nợ lãi;

+


Chi viện trợ;

+

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Nhƣ vậy, dựa vào thành phần của vốn ODA bao gồm: Khoản vay phải
trả nợ lãi (chi ngân sách) và khoản viện trợ không hoàn lại (thu ngân sách) có
thể nói, vốn ODA cũng là vốn ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, so với các
loại vốn khác thuộc vốn Ngân sách nhà nƣớc, việc giải ngân vốn ODA phụ
thuộc phần lớn vào nƣớc viện trợ.
1.2.3. Khái niệm quản lý vốn ODA
Đối với Việt Nam, nhiều năm nay, ODA đƣợc xem là nguồn vốn có ý
nghĩa cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng nói chung, và
xây dựng các công trình giao thông và giao thông đƣờng bộ nói riêng.
Theo Nghị định số 131 /2006/ NĐ-CP thì “Quản lý nhà nƣớc về ODA
là sự tác động có tổ chức của Nhà Nƣớc đối với toàn bộ nguồn vốn ODA
bằng quyền lực của nhà nƣớc, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA, nhằm
thực hiện đƣợc các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử dụng vốn
ODA”.
Quản lý vốn ODA là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình sử dụng vốn của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã đƣợc duyệt và đạt các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng, bằng những phƣơng pháp và điều kiện
tốt nhất. Vì vậy quản lý vốn ODA đƣợc coi là mọt trong những khâu quan
trọng quyết định hiệu quả của dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ODA, đảm bảo
những mục tiêu đề ra từ ban đầu. Mục tiêu của quản lý vốn ODA nói chung là
sử dụng vốn ODA của dự án đảm bảo theo đúng yêu cầu kỹ


10


thuật và chất lƣợng, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và theo tiến độ thời
gian cho phép. Nhƣ vậy mục tiêu chính của bất cứ một dự án nào cũng là :
thời gian (tiến độ), chi phí và chất lƣợng
Cơ chếqu ản lý và sử dụng vốn ODA ở nƣớc ta hiện nay đƣợc thiết
lâpp̣ trên cơ sơ Nghi đp̣ inḥ số
̉̉

nhiêṃ vu p̣quan ly Nha nƣơc vềvốn ODA
̉̉

Kếhoacḥ va Đầu tƣ
̉̀
Ngoại giao, Bô T
p̣ ƣ phap va Văn phong Chinh phu
1.2.4. Các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và các nước tài trợ vốn ODA
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
-

Hình thức hợp đồng vận hành và bảo trì, đối với các công trình giao

thông, nhất là đƣờng bộ, do nhu cầu vận hành, bảo trì ngày càng lớn, nếu chi

phí cho hoạt động này hoàn toàn từ NSNN, sẽ khó có thể đáp ứng. Vì vậy sự
tham gia của vốn ODA đầu tƣ sẽ góp phần giải quyết đƣợc vấn đề nan giải
do thiếu vốn và đảm bảo cho việc bảo trì đƣờng bộ không bị phụ thuộc vào
những thay đổi thứ tự ƣu tiên trong chi tiêu công của Chính phủ, hoặc khi
có nhu cầu xử lý bảo trì đột xuất.

Hình thức Thiết kế - Xây dựng – Vận hành – Bảo trì (viết tắt tiếng
Anh là
DBOM). Ở hình thức này, các trách nhiệm vận hành và bảo trì đƣợc kết hợp với
thiết kế và xây dựng thành một hợp đồng duy nhất, cho phép vốn ODA đầu tƣ.

với

Hình thức Thiết kế - Xây dựng – Tài trợ - Bảo trì (DBFM), đối

hình thức này, nƣớc đầu tƣ vốn ODA đầu tƣ chịu trách nhiệm về thiết kế,
xây dựng, tài trợ và bảo trì. Quyền sở hữu tài sản thuộc Nhà nƣớc và Nhà
nƣớc sẽ chịu trách nhiệm thu phí. Song các Chính phủ thƣờng ban hành các
quy định bảo trì cần thực hiện trong hợp đồng nhằm đảm bảo các tài sản
đƣợc sử dụng và bảo trì hợp lý trong giai đoạn thực hiện hợp đồng và đảm
bảo tình trạng vận hành tốt khi hoàn tất công trình dự án.
11


-

Hình thức công ty liên kết trong thực hiện vận hành. Hình thức này

liên quan đến sự thiết lập một công ty thực hiện dự án để phát triển, thực
hiện và vận hành con đƣờng. Vốn chủ sở hữu của công ty sẽ đƣợc hai bên
đóng góp (Xây dựng – Sở hữu – Vận hành). Với hình thức đầu tƣ này, Nhà
nƣớc trao thầu nhƣợng quyền cho một đối tác tƣ nhân nƣớc ngoài để thiết
kế, xây dựng, tài trợ, sở hữu, vận hành và bảo trì một dự án giao thông trong
tƣơng lai.
1.2.5. Những đặc điểm cơ bản của quản lý vốn ODA trong lĩnh vực kết cấu hạ


tầng giao thông
Nguồn vốn ODA có những đặc điểm dƣới đây:
- Một là, ODA là nguồn vốn vay ƣu đãi, không phải vốn vay
mang
tính thƣơng mại, nên trong tổng số vốn vay bao giờ cũng có hai phần. Một
phần là cho không, chiếm ít nhất 25%, còn lại là phần vay ƣu đãi với lãi suất
thấp (dƣới 3%, trung bình 1-2%/ năm), hoặc không lãi suất, thời gian trả nợ
dài hạn (25-40 năm), kèm theo thời gian ân hạn (08-10 năm). Ví dụ, Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB) cho Việt Nam vay 55 triệu USD năm 2004 để
"phát triển giáo dục trung học cơ sở", với thời hạn 32 năm, 8 năm ân hạn, lãi
suất 1%/ năm trong thời gian ân hạn và 1,5%/ năm trong thời gian sau đó.
-

Hai là, các nƣớc nhận ODA phải là những nƣớc có thu nhập dƣới

mức trung bình tính theo chuẩn của Liên hiệp quốc hay còn gọi là các nƣớc

đang phát triển. Năm 2005 theo tài liệu của UNDP, hiện nay có 20% dân số
thế giới sống mỗi ngày chỉ có 1USD. Do vậy, ODA chủ yếu dùng để phát
triển kinh tế, xã hội thuần tuý và không mang tính lợi nhuận nhằm để giúp
các nƣớc đang phát triển thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và xoá đói giảm
nghèo. Lĩnh vực đƣợc đầu tƣ nhiều nhất bằng ODA là phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, phát
triển nông thôn, ô nhiễm môi trƣờng.
12


-

Ba là, nhà tài trợ chính ODA là các nƣớc thuộc nhóm OECD.


Đây là nhóm những nƣớc phát triển nhất thế giới, cũng nhƣ các tổ chức phi
chính phủ nhƣ UNDP, WB, ADB, IMF và các tổ chức khác thì cũng do
nhóm các nƣớc này chi phối, đóng góp và có ảnh hƣởng lớn.
-

Bốn là, ODA không ổn định, khối lƣợng có xu hƣớng giảm.Do

ảnh hƣởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính.
-

Năm là, ODA do chính nƣớc nhận viện trợ quản lý và sử dụng

nhƣng luôn có sự giám sát từ phía nhà tài trợ, tuy nhiên sự giám sát này không
trực tiếp. Chính vì nguyên nguyên nhân này mà ODA đôi khi sử dụng kém hoặc
không hiệu quả nếu nhƣ nƣớc tiếp nhận ODA thiếu hoặc chƣa nhận thức đƣợc
trách nhiệm của mình trong việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ này sao cho
hiệu quả. Hơn nữa, cùng với sự ƣu đãi từ nguồn viện trợ này nhƣ việc vay ƣu
đãi với lãi suất thấp, chỉ bằng 1/10 so với vốn vay thông thƣờng và một phần
cho không, thời gian trả nợ dài gồm cả thời gian ân hạn là 40-50 năm. Điều kiện
ƣu đãi này đã dẫn đến một số ngƣời có tƣ tƣởng xem nhẹ hiệu quả sử dụng
ODA với tƣ cách là khoản vay cần phải trả nợ. Thực tế điều này đã xảy ra với
một số nƣớc châu Phi nhƣ Cộng hoà dân chủ Cônggô hoặc vụ án PMU 18 ở

Việt Nam vừa qua.
-

Sáu là, ODA có quá nhiều nhà tài trợ trong khi ít chú trọng đến

sự phối hợp. Điều này gây ra khó khăn và quá tải về năng lực của bộ máy

công quyền cho nƣớc nhận viện trợ về thủ tục cũng nhƣ sự phối kết hợp
giữa nhiều các nhà tài trợ với nhau về cùng một lĩnh vực, một dự án, một
công trình trong cùng một nƣớc. Đôi khi dẫn đến sự trùng lặp về đòi hỏi từ
phía các nhà tài trợ. Điển hình là vùng cận chính phủ khác; Etopia nhận viện
trợ 37 nhà tài trợ trong năm 2003. Sahara châu Phi phải giao dịch với hơn 30
nhà tài trợ, hàng tá các tổ chức phi Mỗi nhà tài trợ mang đến hàng tá dự án;
Việt Nam cũng vậy với hàng chục, hàng trăm các nhà tài trợ song phƣơng,
đa phƣơng và tổ chức phi chính phủ khác.
13


-

Bảy là, ODA phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới.

Những năm gần đây khu vực châu Á chiếm tỷ lệ ODA cao nhất do đạt đƣợc
tốc tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định nhƣ Trung Quốc và Ấn Độ.
Việt Nam hiện vẫn là nƣớc đang phát triển với thu nhập đầu ngƣời
dƣới 1200 USD/ năm, nên Việt Nam cũng là một trong những nƣớc nhận
viện trợ nguồn vốn ODA hàng năm.
-

Tám là, thƣờng kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định

(ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nƣớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng
đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối
với nƣớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực
hiện bằng đồng Yên Nhật.)
-


Chín là, có khả năng gây nợ (Một số nƣớc do không sử dụng

hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trƣởng nhất thời nhƣng sau một thời
gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ
vốn ODA không có khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất
khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong
khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để
tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.)
Từ những phân tích về các đặc điểm của nguồn vốn ODA ở trên, ta có thế
thấy nguồn vốn ODA vừa mang tính nhân đạo - xã hội do có phần viện trợ không
hoàn lại, tính kinh tế do có phần lãi suất ƣu đãi và tính chính trị do kèm theo các
điều kiện ràng buộc. Hơn nữa, chúng ta hiểu đƣợc rõ hơn rằng nguồn vốn ODA
không phải là một dạng cho không nhƣ nhiều ngƣời vẫn hiểu nhầm, mà là một
một dạng vốn cho vay có ƣu đãi. Qua đó, chúng ta cần nâng cao ý thức, trách
nhiệm trong quá trình quản lý, sử dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu quả nhất,
tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng; nếu không, chúng ta không những không
biết tận dụng nguồn vốn này để phát triển đƣợc nền kinh tế của đất nƣớc mình
14


mà còn có nguy cơ trở thành „con nợ” của các nƣớc phát triển, dẫn đến bị
phụ thuộc cả về kinh tế và chính trị.
1.3. Nguyên tắc và quy trình quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
trong đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Quản lý nguồn vốn ODA đầu tƣ xây dựng hạ tầng phải tuân thủ theo
các nguyên tắc:
Thứ nhất: Nhà nƣớc ban hành các chính sách; các định mức chi phí

trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định và phê duyệt tổng mức đầu tƣ,
dự toán và quyết toán thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình; định mức
kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây dựng; các nguyên tắc, phƣơng pháp lập
điều chỉnh đơn giá, dự toán... đồng thời hƣớng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện các vấn đề trên.
Thứ hai: Lập và quản lý chi phí phải rõ ràng đơn giản dễ thực hiện,
đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng; ghi theo
đúng nguyên lệ trong tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán, dự toán quyết toán đối
với các công trình, dự án có sử dụng ngoại tệ để việc quy đổi vốn đầu tƣ
đƣợc thực hiện một cách có cơ sở và để tính toán chính xác tổng mức đầu
tƣ, dự toán công trình theo giá nội tệ.
Thứ ba: Chủ thể đứng ra quản lý toàn bộ quá trình đầu tƣ (từ xác định
chủ trƣơng đầu tƣ, lập, thẩm định, phê duyệt...đến khi nghiệm thu bàn giao
công trình để đƣa vào sử dụng) là Nhà nƣớc. Tuy nhiên cần lƣu ý đối với
ngƣời quyết định đầu tƣ là bố trí đủ vốn để đảm bảo tiến độ của dự án
Thứ tƣ: Chi phí của dự án xây dựng công trình phải phù hợp với các
bƣớc thiết kế và biểu hiện bằng tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán quyết toán...
khi kết thúc xây dựng và đƣa công trình vào sử dụng.
15


Thứ năm: Căn cứ vào khối lƣợng công việc, hệ thống định mức, chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nƣớc để thực hiện
quá trình quản lý vốn ODA đầu tƣ xây dựng công trình phù hợp với yếu tố
khách quan của thị trƣờng trong từng thời kỳ
Theo nguyên tắc, nguồn vốn đi vay hỗ trợ phát triển ODA phải đƣợc
Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi kết thúc đầu
tƣ. Do vậy nguồn vốn ODA đầu tƣ xây dựng hạ tầng cũng đƣợc quản lý
chặt chẽ:
* Công tác lập kế hoạch đầu tƣ: Bộ Kế hoạch và đầu tƣ xây dựng cơ

chế chính sách về đầu tƣ, quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ, trình Chính phủ các
dự án luật, pháp lệnh liên quan đến đầu tƣ, kế hoạch đầu tƣ phát triển hàng
năm và 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp với Bộ Tài
chính lập dự toán, phƣơng án phân bổ nguồn vốn , hƣớng dẫn nội dung
trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành, phối hợp với các bộ ngành kiểm tra đánh
giá hiệu quả nguồn vốn ODA đầu tƣ xây dựng hạ tầng.
Sở Kế hoạch đầu tƣ phải xác định cụ thể danh mục đầu tƣ và kế
hoạch vốn đầu tƣ của các dự án sử dụng nguồn vốn ODA đầu tƣ xây dựng
hạ tầng. Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch. Với các công trình, dự án quan trọng quốc gia
trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thì do Quốc hội quyết
định: Thủ tƣớng Chính phủ duyệt mục tiêu, tổng mức vốn đầu tƣ để bố trí
kế hoạch cho các bộ, đơn vị thực hiện.
*

Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ thông qua

báo cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ và thẩm duyệt dự án đầu tƣ, thẩm định các báo
cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tƣ
*
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: đƣợc nhà nƣớc quản lý chặt chẽ
thông
16


×