Đề tài tình huống:
Tăng cường sự phối hợp thực hiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng nhất của Nhà
nước trong việc thực hiện các chính sách của mình. Ngân sách nhà nước phản ảnh
các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia, với đường lối đổi mới của
Đảng, đặc biệt là đổi mới về kinh tế, trong đó quản lý ngành tài chính cũng có sự
đổi mới cơ bản.
Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động thu chi NSNN cũng có
những chuyển động tích cực góp phần vào việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nước
phát triển, ổn định đời sống xã hội, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Được như vậy là do nhà nước đã sử dụng thành công các công cụ để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó việc quản lý NSNN là một trong những vấn đề
nóng bỏng được quan tâm hàng đầu trong quá trình điều hành nền kinh tế.
Trong những năm qua nhìn chung công tác thu chi NSNN có nhiều thuận
lợi tuy nhiên cũng có không ít những vấn đề yếu kém trong lĩnh vực quản lý nói
chung, những khỏan chi lớn và chưa thật cần thiết chưa phù hợp với thời điểm
phát triển của đất nước vẫn còn chưa có sự tương đồng với nguồn thu. Vẫn còn
nhiều hạn chế , thiếu sót trong quá trình quản lý và điều hành, đặc biệt là sự thất
thoát của một số nguồn thu.
Ngoài nhiệm vụ tăng cường sự phối hợp thực hiện quản lý thu NSNN,
ngành tài chính không ngừng tăng cường tham gia quản lý, đôn đốc, khơi tăng
mọi nguồn thu, mọi tiềm năng tài chính trên địa bàn vào NSNN .
Thực hiện tốt công tác thu NSNN không những đáp ứng nhu cầu tài chính
đối với nền kinh tế mà còn tác động kích thích sản xuất, kinh doanh phát triển,
góp phần điều tiết tích cực đối với nền kinh tế vĩ mô của đất nước.
Qua công tác thu NSNN sẽ góp phần thiết lập sự công bằng xã hội ở mức
độ nhất định.
Chính vì vậy tôi xin phép được trình bày đề tài tình huống “Tăng cường
sự phối hợp thực hiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Trị”.
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
1
I. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. 1. Hoàn cảnh ra đời :
Từ năm ngân sách 2009, công tác quản lý các khoản thu ngân sách Nhà
nước được thực hiện theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước; trong đó có quy định:
Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ
nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài
chính giao nhiệm vụ tổ chức thu NSNN (sau đây gọi chung là cơ quan thu) có
trách nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) tổ chức thu và quản lý các
khoản thu NSNN, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa
vụ nộp NSNN đầy đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp
qua ngân hàng hoặc nộp trực tiếp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn có khó
khăn trong việc nộp qua ngân hàng hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực
tiếp thu, hoặc uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó
phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo quy định.
Để theo dõi và tập trung các khoản thuế xuất nhập khẩu của ngành Hải
quan trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Cục Hải Quan Quảng Trị mở tài khoản thu
ngân sách tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị ( KBNN Quảng Trị), Chi cục Hải
Quan cửa khẩu Lao Bảo ( Hải quan Lao Bảo) mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
huyện Hướng Hoá ( KBNN Hướng Hoá).
Trong quá trình thực hiện thu ngân sách Nhà nước phát sinh những tình
huống xẩy ra đòi hỏi phải có sự phối hợp xử lý giữa các ngành liên quan nhằm
phản ánh kịp thời số thu ngân sách, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho đối tượng
nộp thuế.
Thực tiễn công tác tổ chức thu NSNN trong thời gian qua cho thấy giữa các
cơ quan, đơn vị chưa có sự phối hợp tốt cũng như thực hiện trao đổi thông tin, dữ
liệu điện tử, nên công tác tổ chức thu, nộp NSNN đã nảy sinh một số hạn chế
như:
+ Việc trao đổi, đối chiếu thông tin về số phải thu, số đã thu NSNN giữa
KBNN, các cơ quan thu, cơ quan tài chính và các ngân hàng thường bị chậm, đặc
biệt là số thu NSNN phát sinh tại địa bàn các cửa khẩu; số liệu về thu NSNN giữa
các cơ quan, đơn vị đôi khi thiếu thống nhất; khối lượng nhập liệu lớn và bị trùng
lắp (KBNN phải nhập lại chứng từ thu NSNN bằng chuyển khoản từ các ngân
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
2
hàng; các cơ quan thu và tài chính phải nhập lại chứng từ thu NSNN từ KBNN);
thông tin trao đổi bị thiếu và không chính xác.
+ Quy trình thủ tục và thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN của các đối
tượng nộp thuế khá phức tạp (người nộp thuế phải lập 4 liên giấy nộp tiền với
nhiều chỉ tiêu phức tạp) và chậm, đặc biệt là tại thời điểm cuối tháng, cuối năm;
tại một vài nơi cũng có hiện tượng gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với người nộp
tiền.
+ Thông tin trên các chứng từ thu NSNN do ngân hàng chuyển đến KBNN
thường bị thiếu hoặc sai các yếu tố, gây khó khăn cho công tác hạch toán thu
NSNN của KBNN và theo dõi tình hình thu nộp của cơ quan thuế,…
Để minh hoạ tôi xin nêu ra một tình huống cụ thể nhằm tăng cường sự phối
hợp trong thực hiện các khoản thu ngân sách Nhà nước.
1.2. Diễn biến tình huống:
Ngày 20/02/2013 Công ty xuất nhập khẩu Hùng Cường làm thủ tục tờ khai
thuế nhập khẩu lô hàng điện tử tại Hải quan cửa khẩu Lao Bảo, số tiền thuế phải
nộp là 918.000.000 đồng và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày làm thủ tục tờ khai thuế, quá thời hạn phải chịu nộp thêm tiền
phạt nộp chậm.
- Ngày 30/03/2013 Công ty xuất nhập khẩu Hùng Cường đến Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo làm thủ tục nhận lại lô hàng trên. Qua kiểm tra hồ sơ, Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo không nhận được chứng từ nộp thuế nhập khẩu của Công ty về lô
hàng này và khẳng định Công ty Hùng Cường chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời căn cứ vào Mục III, Phần C Thông tư số
59/2007/TT-BTC, Hải quan cửa khẩu Lao Bảo ra quyết định phạt đơn vị đã nộp
chậm thuế 10 ngày ( từ ngày 21/02 đến ngày 30/03) là 4.590.000 đồng
( 918.000.000 x 0,05% x 10 ngày) và nộp thêm số tiền lưu kho.
- Công ty Hùng Cường liên hệ với KBNN Quảng Trị về sự cố trên và xác
định Công ty đã nộp tiền theo Lệnh chuyển có số 25 ngày 26/02/2013, do có sự
nhầm lẫn nên đã nộp sai tài khoản đơn vị hưởng, đáng lẽ Công ty phải nộp vào tài
khoản Hải quan Lao Bảo mở tại KBNN Hướng Hoá, nhưng Công ty lại nộp vào
tài khoản của Cục Hải Quan Quảng Trị mở tại KBNN Quảng Trị . Công ty Hùng
Cường làm văn bản đề nghị KBNN Quảng Trị điều chỉnh lại tài khoản chuyển
tiền cho Hải quan Lao Bảo mở tại KBNN Hướng Hoá và xin xác nhận đơn vị đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn để không phải nộp phạt và chỉ chịu
nộp số tiền lưu kho nói trên.
Từ tình huống xẩy ra như trên, trong thực tế Kho bạc Nhà nước phối hợp
với cùng cơ quan Hải quan phải xử lý như thế nào để vừa phù hợp với pháp luật,
tập trung nhanh, chính xác nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và đảm bảo được
quyền lợi, tránh gây phiền hà, giải phóng nhanh hàng hoá của Công ty đang lưu
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
3
tại kho, giảm thiểu các thiệt hại gây ra cho Công ty khi đã thực hiện nghiêm túc
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo quy định.
II. PHÂN TÍCH, TÌNH HUỐNG
2.1. Mục tiêu:
Phối hợp với các đơn vị liên quan trao đổi, đối chiếu thông tin về số phải
thu, số đã thu NSNN giữa KBNN, các cơ quan thu và các ngân hàng, để xử lý số
thu phát sinh tại địa bàn các cửa khẩu nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời các thông
tin thu nộp, đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế.
2.2. Cơ sở Lý luận:
Để có cơ sở phân tích tình huống diễn ra chúng ta cần căn cứ vào các quy
định của Nhà nước đối với công tác thu ngân sách, quyền hạn và trách nhiệm của
các bên có liên quan trong quá trình thu hoặc thoái trả các khoản thu:
- Điều 61 Luật Ngân sách Nhà nước quy định: “ Kho bạc Nhà nước tổ chức
thực hiện hạch toán kế toán Ngân sách Nhà nước; định kỳ báo cáo thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách cho cơ quan Tài chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước hữu
quan”;
- Điều 54 và 55 Luật Ngân sách Nhà nước quy định: “ Cơ quan Tài chính,
cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ
thu ngân sách ( gọi chung là cơ quan thu) mới được phép tổ chức thu ngân sách.
Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp
đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vì nguyên nhân khách quan mà không thể nộp
đúng hạn các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước thì phải báo cáo cơ quan
có thẩm quyền;
- Tại Mục III, phần C của Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định: “Thời hạn
nộp thuế xuất khẩu hàng hóa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan”.
- Tại điểm 3, mục I, phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước quy định Trao đổi thông tin về thu
NSNN:
Nguyên tắc:
- Việc trao đổi thông tin thu NSNN được thực hiện thống nhất từ trung
ương đến địa phương; đồng thời, được thực hiện thường xuyên giữa cơ quan thu,
KBNN, các tổ chức được cơ quan thu, KBNN ủy nhiệm thu và cơ quan tài chính;
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
4
- Việc trao đổi thông tin phải được bảo mật theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan tham gia hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử có trách nhiệm
đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn của dữ liệu điện tử trong
phạm vi nhiệm vụ của mình; đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo tính bảo mật, an
toàn của hệ thống;
- Việc trao đổi thông tin được thực hiện tự động bằng hệ thống trao đổi
thông tin thu NSNN của Bộ Tài chính. Trường hợp không thực hiện được việc
trao đổi bằng hệ thống truyền tin tự động, thì các cơ quan được trao đổi thông tin
bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp (vật mang tin, thư điện tử, điện thoại, fax, ).
Nội dung trao đổi thông tin:
- Thông tin chung về cơ quan quản lý thu thuế: danh mục, mã số cơ quan
quản lý thuế theo địa bàn hành chính; danh mục điểm thu của cơ quan Thuế, Hải
quan, KBNN, mã địa bàn, các tổ chức được ủy nhiệm thu ngân sách trên địa bàn;
- Thông tin về người nộp thuế: thông tin chung về tên, địa chỉ, mã số thuế;
mã Chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế, theo mục lục NSNN hiện
hành; thông tin về số thuế phải nộp, tờ khai hải quan, kỳ thuế; số thuế đã nộp, số
thuế hoàn trả (chi tiết theo từng chứng từ), thông tin về quá trình nộp thuế, hoàn
thuế, ;
- Thông tin về tình hình tổ chức thu NSNN: số nộp NSNN trong kỳ (tháng,
quí, năm), chi tiết theo cơ quan thu, mục lục NSNN, địa bàn (đến cấp xã,
phường); kế hoạch thu tháng, chi tiết theo địa bàn, đối tượng, phân theo hình thức
thu trực tiếp qua KBNN hoặc cơ quan Thuế, Hải quan,…;
- Danh mục mã điều tiết thu NSNN, các thông tin khác liên quan đến tổ
chức thu NSNN.
Quy trình trao đổi thông tin:
- Hệ thống danh mục dùng chung (mục lục NSNN, danh mục địa bàn hành
chính, danh mục cơ quan thu, danh mục các đơn vị KBNN, ) được cập nhật
thường xuyên từ Trung tâm trao đổi dữ liệu thu NSNN đặt tại Cục Tin học và
Thống kê - Bộ Tài chính và truyền cho các đơn vị thuộc ngành tài chính thực hiện
thu NSNN;
- Các thông tin về thu NSNN (danh bạ đối tượng nộp thuế, dữ liệu thu, nộp
thuế) được truyền từ các đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp trên và tập trung tại
Trung tâm trao đổi dữ liệu thu trung ương; sau đó dữ liệu này sẽ được truyền cho
các đơn vị có liên quan;
- Các thông tin về thu NSNN chỉ liên quan đến một số đơn vị, thì được trao
đổi thông tin theo quy định riêng.
2.3. Phân tích diễn biến tình huống:
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
5
Dựa vào các quy định trên và điều kiện của tình huống đặt ra chúng ta nhận
thấy:
- Về phía Công ty Hùng Cường đã nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế trong khoảng thời gian quy định, đúng số tiền đã kê khai với cơ quan Hải
quan nhưng lại nộp nhầm tài khoản của cơ quan thu. Số tiền trên đã được Kho bạc
Nhà nước tỉnh hạch toán thu Ngân sách Nhà nước, về tổng thể Ngân sách Nhà
nước đã có khoản thu trên từ doanh nghiệp.
- Về phía cơ quan Kho bạc Nhà nước đã hạch toán kịp thời khoản thu vào
Ngân sách theo đúng chứng từ do ngân hàng báo có.
- Về mặt nguyên tắc, cơ quan làm thủ tục tờ khai Hải quan ra thông báo thu
là Hải quan cửa khẩu Lao bảo chưa nhận được chứng từ nộp thuế của đơn vị và
kết luận đơn vị chưa hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước, chưa
đủ thủ tục pháp lý để đơn vị nhận hàng và ra quyết định phạt nộp chậm thuế đối
với đơn vị. Về phía Cục Hải quan Quảng Trị lại thu thừa khoản thu
918.000.000đồng.
- Trên thực tế Công ty Hùng Cường đã nộp thuế đúng thời hạn theo quy
định và số tiền nộp thuế đã được hạch toán vào Ngân sách Nhà nước kịp thời.
Vậy mục đích của vấn đề này là làm thế nào để giải quyết được yêu cầu đặt ra là
Công ty không có hành vi gian lận thuế, không có hành vi trốn thuế thì không bị
chế tài bởi lý do nộp nhầm cơ quan thu nhưng vẫn đảm bảo việc theo dõi, đối
chiếu số thu được cập nhật chính xác, đúng quy định của Nhà nước trong việc
quản lý thu Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
2 . 4.Nguyên nhân xảy ra tình huống:
Việc nhầm lẫn của đơn vị khi lập giấy nộp tiền ở đây có hai trường hợp xẩy
ra. Trường hợp này thường xuyên xẩy ra trên thực tế hiện nay do các nguyên
nhân sau:
- Trường hợp thứ nhất nếu đơn vị ghi đúng tờ khai của Hải quan nhưng do
tờ khai ghi sai tài khoản và cơ quan thu hoặc nhân viên Hải quan không hướng
dẫn cụ thể cho đơn vị thì đây là lỗi của cơ quan Hải quan và cơ quan Hải quan
phải phối hợp cùng doanh nghiệp điều chỉnh khắc phục sự cố.
- Trường hợp thứ hai trên tờ khai ghi rõ ràng nhưng đơn vị ghi nhầm, hoặc
ngân hàng nơi chuyển tiền ghi nhầm, thì sơ suất thuộc về đơn vị hoặc ngân hàng
chuyển tiền.
2.5. Hậu quả và hướng giải quyết:
- Công ty Hùng Cường có thể phải nộp thuế qua nhiều cơ quan Hải quan
khác nhau, kế toán Công ty có thể chủ quan, thiếu chính xác khi lập thủ tục nộp
thuế, họ chỉ nghĩ đơn giản cứ nộp thuế thì nộp đâu cũng là nộp vào Ngân sách
Nhà nước, họ không hiểu được việc phân cấp quản lý thu trên địa bàn từng đơn vị
cơ quan Nhà nước, không quan tâm đến số thu trên từng địa bàn mà cơ quan có
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
6
thẩm quyền giao cho đơn vị thu ngân sách. Từ đó làm phát sinh nhầm lẫn làm ảnh
hưởng đến hoạt động của đơn vị.
- Khi lập tờ khai Hải quan, Hải quan Lao Bảo đã cung cấp thông tin không
chính xác, dẫn đến Công ty lập giấy nộp tiền sai tài khoản, ngân hàng nơi Công ty
giao dịch chuyển tiền đúng tài khoản do Công ty yêu cầu. Lỗi này thuộc về cơ
quan Hải quan Lao Bảo.
- Công ty lập giấy nộp tiền đúng tài khoản của Hải quan Lao Bảo nhưng
ngân hàng chuyển tiền hành tự sai tài khoản. Lỗi này thuộc về Ngân hàng chuyển
tìên.
Trước thực trạng đó đòi hỏi cần có sự phối hợp giữa Kho bạc và cơ quan thu,
ngân hàng xử lý, xác nhận thông tin đơn giản hóa thủ tục hành chính sao cho
minh bạch, dễ hiểu, dễ kiểm tra, được đông đảo người nộp thuế chấp nhận và
đồng tình ủng hộ. Như vậy nhiệm vụ của mỗi đơn vị tham gia trong quy trình thu
hoặc thoái thu là:
* Đối với cơ quan thu:
- Tính toán, xác định mức thu và ra thông báo thu: chịu trách nhiệm về tính
chính xác theo Mục lục Ngân sách Nhà nước đối với từng khoản thu ghi trong
thông báo thu cùng những thông tin về cơ quan thu, số tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và những thông tin cần thiết khác.
- Theo dõi, quản lý, đôn đốc các đối tượng nộp tiền vào Ngân sách Nhà
nước, hướng dẫn việc lập giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của đối tượng
nộp. Phối hợp cùng Kho bạc Nhà nước hạch toán chính xác các khoản thu và
thoái thu theo quy định.
* Đối với Kho bạc Nhà nước:
Hạch toán kịp thời, chính xác các khoản thu nộp Ngân sách; thoái thu các
khoản thu đúng đối tượng theo đề nghị của cơ quan thu. Hướng dẫn khách hàng
thực hiện theo đúng quy trình thu. Bố trí các điểm thu khoa học tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng.
* Đối với đơn vị nộp thuế:
Phải kê khai và nộp đầy đủ các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước theo
đúng chế độ; chấp hành nghiêm thông báo thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan
thu; thực hiện đúng quy trình, thủ tục nộp Ngân sách Nhà nước.
Đối với ngân hàng nơi chuyển tiền: Chuyển tiền phải đảm bảo các thông tin chính
xác do chủ tài khoản yêu cầu. Khi có sai sót cần tra soát kịp thời với Kho bạc để
xử lý điều chỉnh số thu cho các đơn vị.
III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
3.1. Mục tiêu xử lý tình huống :
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
7
Tăng cường kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu thu NSNN giữa KBNN,
cơ quan thu và các ngân hàng thương mại nhằm thống nhất số liệu thu NSNN;
phát triển và đa dạng hoá các phương thức nộp thuế hiện đại (như nộp thuế qua
mạng internet, qua thẻ tín dụng; nộp thuế bằng tiền mặt tại các điểm giao dịch của
ngân hàng, bưu điện và các đại lý khác; dịch vụ uỷ nhiệm thu không chờ chấp
thuận của chủ tài khoản,…) nhằm đơn giản hoá và giảm thiểu thời gian, thủ tục
nộp tiền cho các đối tượng nộp; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào
quy trình quản lý thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu và hạch toán số thu NSNN kịp
thời và chính xác nhất.
3.2. Phương án, giải pháp giải quyết tình huống:
Theo quan điểm của bản thân thì tình huống được đặt ra phải được giải
quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật về thu Ngân sách Nhà nước, các
chính sách về thuế, các biện pháp chế tài đối với người vi phạm cùng với các quy
định về mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để xử lý tình huống theo
quy định của pháp luật không gây phiền hà, thiệt hại cho người nộp thuế.
Phải phân tích chi tiết, tìm nguyên nhân dẫn đến sự cố, dựa trên các văn
bản quy phạm pháp luật để tìm cách tháo gỡ tình huống nhằm đảm bảo tập trung
nhanh nguồn thu, chính xác và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng khi khách hàng
đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Ngân sách Nhà nước đồng thời tránh tiêu
cực nơi cán bộ, công chức thụ lý sự việc. Với tinh thần như trên, để xử lý tình
huống thoái trả tiền nộp sai của Công ty Hùng Cường tôi xin được đưa ra các
phương án giải quyết như sau:
Phương án 1:
* Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Quyết định số Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Kế toán Nhà nước áp
dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc
(TABMIS);
- Căn cứ Thông tư số 59/2007/TT - BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
* Đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết:
- Công ty Hùng Cường phải tự chịu trách nhiệm điều chỉnh sai lầm của
mình, chịu thiệt hại về kinh tế và hoàn thiện các hồ sơ để nhận được lô hàng trên.
- Kho bạc Nhà nước và Hải quan vẫn hoàn thành nhiệm vụ là thu đủ cho
Ngân sách Nhà nước.
* Các bước tiến hành:
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
8
- Kho bạc Nhà nước Quảng Trị tỉnh tiếp nhận văn bản của Công ty Hùng
Cường và từ chối điều chỉnh sai lầm trên vì kế toán Kho bạc Nhà nước đã hạch
toán chính xác theo chứng từ do đơn vị lập.
- Để nhận được lô hàng điện tử, tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, Công ty phải tiến hành nộp ngay khoản thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu lô hàng nông sản cho Hải quan cửa khẩu Lao Bảo tại Kho
bạc Nhà nước huyện Hướng Hoá và chấp nhận quyết định thi hành xử phạt vi
phạm do nộp chậm thuế cùng với khoản phí lưu kho.
- Công ty làm thủ tục với Cục Hải quan Quảng Trị xin hoàn lại số tiền thuế
đã nộp sai số tiền 918.000.000đồng.
Phương án 2:
* Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Mục I, phần E của Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
* Đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết:
- Làm công văn gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, căn cứ công văn đề nghị của
Công ty Nam Phú tiến hành điều chỉnh số thu từ tài khoản Cục Hải quan Quảng
Trị cho tài khoản Hải quan cửa khẩu Lao Bảo tại Kho bạc Nhà nước huyện
Hướng Hoá.
* Các bước tiến hành:
- Sau khi xác định nguyên nhân sai lầm, Công ty Hùng Cường tiến hành lập
văn bản đề nghị Kho bạc Nhà nước điều chỉnh.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp nhận văn bản của Công ty Hùng Cường và
tiến hành điều chỉnh giảm số thu từ Cục Hải quan Quảng Trị thực hiện chuyển số
tiền 918.000.000đồng cho Hải quan cửa khẩu Lao Bảo có tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước huyện Hướng Hoá. Đồng thời xác nhận đơn vị đã nộp thuế đúng hạn
vào Ngân sách Nhà nước vào ngày 26/02/2013
- Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng trị tiến hành đối chiếu số liệu với cơ quan
Hải quan;
- Công ty Hùng Cường đến Hải quan cửa khẩu Lao Bảo để làm thủ tục
nhận lô hàng và nộp khoản phí lưu kho theo quy định.
Phương án 3:
* Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Luật quản lý Thuế ngày 29/11/2006;
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
9
- Căn cứ Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Kế toán Nhà nước áp
dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc
(TABMIS);
* Đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết:
- Công ty Hùng Cường làm công văn đề nghị gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng trị, căn cứ công văn đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp cùng Cục
Hải quan Quảng Trị và Hải quan cửa Lao Bảo để đối chiếu, xác định hạch toán
chính xác số thu theo đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xử lý công việc
trên tinh thần trách nhiệm.
* Các bước tiến hành:
- Sau khi xét cụ thể nguyên nhân dẫn đến sự nhầm lẫn, Kho bạc Nhà nước
tỉnh hướng dẫn Công ty Hùng Cường làm công văn gửi Cục Hải quan Quảng Trị,
Hải quan cửa Lao Bảo và Kho bạc Nhà nước Quảng Trị.
- Khi nhận được văn bản đề nghị của Công ty Hùng Cường, Cục Hải quan
Quảng Trị đối chiếu lại hồ sơ do Công ty lập tờ khai vào ngày 26/2/2010 qua đó
xác định số thu 918.000.000đồng của lô hàng điện tử không thuộc phạm vi xử lý
của Cục và tiến hành gửi văn bản cho Kho bạc Nhà nước Quảng Trị để thoái trả
cho Công ty Hùng Cường và thông báo cho Hải quan của khẩu Lao Bảo biết phối
hợp thực hiện.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh tiếp nhận văn bản của Công ty Hùng Cường và
văn bản của Cục Hải quan Quảng Trị, tiến hành điều chỉnh giảm số thu từ Cục
Hải quan Quảng Trị thực hiện chuyển số tiền 918.000.000đồng cho Hải quan cửa
khẩu Lao Bảo có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Hướng Hoá.
- Công ty Hùng Cường đến Hải quan cửa Lao Bảo để làm thủ tục nhận lô
hàng và nộp khoản phí lưu kho theo quy định.
3.3. Các giải pháp giải quyết tình huống:
Trong các phương án trên, mỗi phương án đều có những ưu điểm và hạn
chế nhất định, cụ thể như sau:
Đối với phương án 1:
- Ưu điểm:
+ Nhân viên Kho bạc Nhà nước đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của mình, hạch toán thu Ngân sách Nhà nước theo đúng chứng từ do Công ty lập
được quy đinh tại Quyết định số Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Kế toán Nhà nước áp
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
10
dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc
(TABMIS);
+ Đối chiếu khớp đúng giữa cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước do chứng từ
báo có đã được chuyển cho đơn vị Hải quan.
- Hạn chế:
+ Xử lý theo phương án này gây rất nhiều khó khăn cho Công ty vì vào
thời điểm phát hiện sai lầm, Công ty phải xuất vốn nộp thêm một lần thuế vào tài
khoản đúng của Hải quan Lao Bảo, đồng thời phải làm thủ tục xin thoái thu từ
khoản thu đã nộp sai vào tài khoản của Cục Hải quan Quảng Trị mở tại Kho bạc
Nhà nước Quảng Trị. Việc này trên thực tế thường rất phức tạp và mất nhiều thời
gian vì theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước quy định: việc hoàn trả các khoản thu Ngân sách Nhà nước được thực
hiện trong các trường hợp thu không đúng chính sách chế độ; cơ chế, chính sách
thu có thay đổi; đối tượng được miễn giảm, hoàn thuế theo quyết định của cơ
quan thu, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục giảm thu ( đối với khoản thu chưa quyết
toán Ngân sách Nhà nước) và hoàn trả cho đối tượng hưởng.
Hướng xử lý này hoàn toàn bất lợi cho đơn vị nộp thuế, đơn vị bị thiệt hại
về vật chất, vô tình bị chiếm dụng một khoản vốn trong kinh doanh và không giải
phóng ngay được số hàng nhập khẩu nhưng trên thực tế đơn vị không hề có hành
vi nộp chậm thuế hoặc trốn thuế.
+ Nếu xử lý theo phương án này thể hiện các cơ quan có trách nhiệm thu
Ngân sách Nhà nước làm việc quá máy móc, quan liêu, gây khó khăn cho đơn vị
nộp thuế, không sát với thực tế, đi ngược lại tiến trình nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng và công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước.
Đối với phương án 2:
- Ưu điểm:
+ Thời gian giải quyết sự cố nhanh trong phạm vi nghiệp vụ chuyên môn
của Kho bạc Nhà nước;
+ Đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty.
- Hạn chế:
+ Vì trên thực tế số thuế của đơn vị đã được thu vào Ngân sách Nhà nước,
việc còn lại là công tác tác quản lý, theo dõi, đối chiếu số thu của cơ quan Hải
quan với số hàng nhập qua cửa khẩu và đối chiếu số liệu với Kho bạc Nhà nước
sao cho khớp đúng. Theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước. “ Trong quá trình kiểm tra, đối chiếu thu Ngân sách
Nhà nước, nếu có sai sót thuộc về trách nhiệm của cơ quan nào, thì cơ quan đó
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
11
phải có văn bản đề nghị điều chỉnh. Tất cả các trường hợp điều chỉnh, Kho bạc
Nhà nước phải lập chứng từ để làm căn cứ hạch toán điều chỉnh. Hết năm ngân
sách, cơ quan thu chỉnh lý quyết toán thu Ngân sách Nhà nước”. Như vậy thực
hiện theo phương án 2 là có lợi cho đơn vị nhưng Kho bạc Nhà nước đã không
tuân thủ theo quy định của Nhà nước, phần xử lý công việc của Kho bạc Nhà
nước có phần tùy tiện, không thông qua yêu cầu điều chỉnh của cơ quan có nhiệm
vụ thu Ngân sách là Hải quan.
Đối với phương án 3:
- Ưu điểm:
+ Thủ tục đơn giản, không gây nhiều thiệt hại về phía Công ty vì lúc này
Công ty chỉ chịu thêm một khoản phí lưu kho trong thời gian làm thủ tục điều
chỉnh.
+ Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước, đảm
bảo các nguyên tắc chế độ do cơ quan Nhà nước quy định. Đồng thời nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức nhà nước, xây
dựng nền hành chính toàn diện, vững mạnh.
- Hạn chế:
+ Đơn vị Hải quan cửa Lao Bảo phải lập báo cáo thuyết minh về sự chênh
lệch số liệu từ ngày Công ty nộp thuế đến ngày thực hiện nghiệp vụ điều chỉnh ở
Kho bạc Nhà nước.
* Qua phân tích 3 phương án nêu trên chúng ta dễ dàng nhận ra phương án
3 là phương án tối ưu nhất, do phương án này phù hợp, sát với tình hình thực tế,
khả thi nhất vì nó đưa ra cách xử lý tình huống đúng với quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước, các quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008
về việc hướng dẫn tập trung quản lý các khoản thu Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước và Thông tư số 59/2007/TT - BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ kế
toán Ngân sách Nhà nước được ban hành theo Quyết định số Thông tư số
08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân
sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), là chỉ thực hiện chuyển tiền khi có yêu
cầu của chủ tài khoản. Từ đó cho thấy một yêu cầu thật cần thiết, quan trọng là
phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan thu và Kho bạc Nhà nước trong quá
trình tập trung kịp thời, chính xác các khoản thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà
nước, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyên môn của cơ quan
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
12
Nhà nước, tạo sự tin tưởng của xã hội và tránh tiêu cực, lành mạnh hóa nền tài
chính Quốc gia.
IV. KIẾN NGHỊ
Để tăng cường công tác phối hợp thực hiện các khoản thu Ngân sách Nhà
nước, nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thì
các cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và
Ngân hàng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, phân định rõ quyền hạn và
trách nhiệm của từng đơn vị trong quá trình thực thi công vụ.
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ Ngân sách Nhà
nước, căn cứ vào tình hình thực tế các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại địa phương
và qua phân tích đánh giá tình huống thoái trả các khoản thu Ngân sách Nhà nước
trên đây, tôi xin mạnh dạn nêu lên một số giải pháp và kiến nghị như sau:
Như trên đã phân tích, nếu xử lý tình huống theo phương án thứ 3 thì các
trường hợp thu sai, thu thừa, hoàn trả cho các đối tượng theo chủ trương của nhà
nước phải có sự phối hợp kết hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan tham gia
trong quy trình thu Ngân sách Nhà nước, trong đó Bộ Tài chính phải là cơ quan
chủ trì điều phối, hướng dẫn các cơ quan đơn vị có liên quan thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1:
- Chuẩn bị cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý thu Ngân sách Nhà
nước.
- Bộ Tài chính quy định xây dựng hệ thống mã hóa các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh các thể tham gia đóng thuế dùng chung cho cơ quan Thuế và cơ quan
Hải quan; mã số các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu Ngân sách. Bộ
Tài chính chủ trì thành lập Ban chỉ đạo trao đổi thông tin giữa các cơ quan Tài
chính - Thuế - Hải quan - Kho bạc Nhà nước, trong đó giao nhiệm vụ cho cơ quan
Thuế phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung cho các ngành có liên
quan để quản lý các doanh nghiệp tham gia nộp thuế và chịu trách nhiệm cập nhật
chính xác, kịp thời các dữ liệu cần thiết khi có sự thay đổi.
- Nối mạng liên thông giữa các cơ quan Tài chính - Thuế - Hải quan - Kho
bạc Nhà nước để các đơn vị có thể sử dụng và khai thác dữ liệu liên quan đến
công tác thu ngân sách. Qua hệ thống mạng cơ quan Tài chính dễ dàng tổng hợp
số liệu phục vụ cho công tác điều hành quỹ Ngân sách Nhà nước cũng như phục
vụ công tác lập dự toán và quyết toán Ngân sách nhà nước hàng năm.
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
13
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đó quan tâm đến
đào tạo công nghệ thông tin, khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung và công tác an
ninh mạng, bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu.
Bước 2:
- Phối hợp thực hiện và quản lý công tác thu Ngân sách Nhà nước. Xây
dựng hệ thống chương trình thu thuế dùng chung cho các cơ quan thu và Kho bạc
Nhà nước theo hướng “ thu thuế trực tiếp”.
- Khi phát sinh khoản thu, cơ quan thu sẽ làm hồ sơ thủ tục, tính số thuế
phải nộp, nhập dữ liệu liên quan đến số thu của doanh nghiệp vào hệ thống và
truyền dữ liệu đó sang Kho bạc Nhà nước.
- Doanh nghiệp trực tiếp đến Kho bạc Nhà nước nộp thuế hoặc trích tiền từ
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng chuyển tiền nộp thuế sang Kho bạc Nhà nước.
Sau khi hoàn tất thủ tục nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước
tiến hành tra cứu trên dữ liệu, xác nhận doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế và truyền dữ liệu thu thuế lại cơ quan thu.
- Cơ quan thu xác minh lại tính chính xác của khoản thu thuế, nếu chính
xác thì tiến hành quyết toán thuế hoặc làm thủ tục xuất hàng cho doanh nghiệp.
- Trường hợp có sự sai lệch thì các cơ quan có liên quan phối hợp xử lý
hoàn tất trong thời gian nhất ngắn nhất.
Bước 3:
- Kiểm tra, kiểm soát và tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy trình thu, thoái
thu Ngân sách Nhà nước.
- Kiểm tra, kiểm soát nhằm hoàn thiện chức năng quản lý quỹ Ngân sách
Nhà nước, hoàn thiện các chính sách về thuế.
- Xử lý các trường hợp tiêu cực, cải tiến nhằm hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ.
- Phối hợp thu ngân sách Nhà nước: Cần thường xuyên tháo gỡ vướng mắc
các bên
- Phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục
Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại triển khai nhằm đảm bảo
thuận lợi tối đa cho người nộp thuế vào NSNN, đồng thời hỗ trợ các cơ quan
KBNN, Thuế, Hải quan trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và tập trung nguồn
thu của NSNN.
- KBNN thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu chuyển
sang; định kỳ tổng hợp và truyền toàn bộ dữ liệu về số đã thu NSNN cho các cơ
quan thu và tài chính; thực hiện hạch toán thu NSNN và phân chia các khoản thu
NSNN cho từng cấp ngân sách theo chế độ quy định. Các Ngân hàng thương mại
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
14
(NHTM) thực hiện thu trên cơ sở số phải thu NSNN từ cơ quan thu hoặc KBNN
chuyển sang, hàng ngày, các NHTM tổng hợp số đã thu NSNN trong toàn hệ
thống, truyền cho KBNN để hạch toán (ngoài ra, các NHTM còn truyền ngay khi
có phát sinh thu NSNN cho cơ quan Hải quan để làm căn cứ thông quan hàng hoá
cho các đơn vị xuất nhập khẩu).
- Với quy trình vừa nêu, người nộp tiền chỉ cần lập bảng kê nộp thuế với
các chỉ tiêu tương đối đơn giản và đến KBNN hoặc NHTM để làm thủ tục nộp
NSNN. KBNN hoặc NHTM sẽ căn cứ bảng kê nộp thuế để nhập một số thông tin
vào chương trình thu NSNN, làm thủ tục thu tiền và in giấy nộp tiền từ chương
trình gửi người nộp. Như vậy, quy trình thu nộp NSNN đã được cải tiến theo
hướng đơn giản, đem lại lợi ích cho cả đối tượng nộp NSNN và các cơ quan thu
NSNN. Các đối tượng nộp NSNN đã giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền khi
không gian, thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN được mở rộng hơn trước (có
thể nộp tiền tại nhiều địa điểm khác nhau, hoặc trụ sở KBNN hoặc chi nhánh,
điểm giao dịch của NHTM; có thể nộp tiền ngoài giờ hành chính, thậm chí ngày
thứ 7).
- Bên cạnh đó, do dữ liệu về thu NSNN được thống nhất và đối chiếu kịp
thời giữa các cơ quan KBNN - Thuế - Hải quan - NHTM - người nộp thuế, nên đã
khắc phục cơ bản tình trạng chứng từ thiếu hoặc sai thông tin. Qua đó, giúp các
cơ quan thu theo dõi sát tình trạng thu, nộp (tính thuế, đốc thuế….) và hạch toán
thu NSNN được nhanh chóng, chính xác.
- Việc thu nộp NSNN đã được phát triển hiện đại hơn trước - các đối tượng
nộp NSNN đã có thể nộp trực tiếp vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng, tiến
tới toàn bộ các khoản thu NSNN đều được nộp bằng chuyển khoản qua ngân
hàng.
- Đối với các NHTM, thông qua hoạt động thu NSNN qua hệ thống ngân
hàng, các NHTM có điều kiện phát triển thêm cả về số lượng cũng như chất
lượng dịch vụ như thẻ ATM, dịch vụ uỷ nhiệm thu tự động và gia tăng số lượng
khách hàng.
4.1. Kiến nghị với các cơ quan Đảng, Nhà nước
Thu Ngân sách Nhà nước là công việc hết sức quan trọng, vì nó tạo nên
nguồn thu của Ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, đảm bảo sự
phát triển về kinh tế, chính trị và xã hội. Qua thời gian tham gia lớp Bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước - chương trình chuyên viên chính, qua quá trình công
tác thực tiễn và những vấn đề nẩy sinh trong việc xử lý tính huống thoái trả các
khoản thu ngân sách nêu trên, tôi xin được phép kiến nghị một số nội dung sau:
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
15
- Tiếp tục cải cách, hoàn thiện các sắc luật về thuế theo các tiêu chuẩn cơ
bản, hệ thống thuế phải bao quát và tăng nguồn thu và phù hợp với thông lệ quốc
tế.
- Thực hiện chính sách thuế bình đẳng với các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư. Có chính sách bảo hộ thích hợp cho các ngành kinh tế mũi nhọn trong
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng cần tránh tình
trạng bảo hộ độc quyền trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Đơn giản hóa chính sách thuế, tác động tích cực trong việc phân phối thu
nhập, điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, cá nhân một cách hợp lý tạo sự
công bằng xã hội. Chính sách thuế phải chuẩn mực, ổn định trong thời gian dài
tạo sự yên tâm và kích thích các nhà đầu tư.
- Thu hẹp phạm vi miễn thuế, tập trung vào các yêu cầu cơ bản của chính
sách kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả của chính sách thuế. Áp dụng
nghiêm minh hình thức thưởng, phạt trong công tác thu thuế, loại bỏ các khoản
thuế không có hiệu quả, bất hợp lý.
4.2.Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên
Đối với Bộ Tài chính:
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng, thường xuyên cho mọi tổ chức, cá nhân
về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu rõ và nhận thấy trách nhiệm,
nghĩa vụ của người nộp thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ, tạo điều kiện cho dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Đơn giản hóa thủ tục thuế, đảm bảo công bằng và tránh thiệt thòi cho các
doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
- Chính sách thuế phải tạo điều kiện cho khả năng kiểm soát và phối hợp
công tác giữa các cơ quan hữu quan.
- Chủ trì xây dựng mối liên thông gắn kết giữa các cơ quan Tài chính -
Thuế - Hải quan - Kho bạc Nhà nước, xây dựng hệ thống kế toán công hợp nhất
và xuyên suốt từ cấp trung ương đến địa phương.
Đối với các cơ quan thu ngân sách và Kho bạc Nhà nước:
- Sở Tài chính căn cứ Luật ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước để
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp chi
tiết nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương cho phù hợp với
tình hình thực tế tại địa phương, trên quan điểm phân cấp mạnh để tạo thế chủ
động cho chính quyền cơ sở.
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
16
- Giữa các cơ quan thu Ngân sách Nhà nước và Kho bạc Nhà nước cần
nghiên cứu để ban hành quy chế phối hợp thu ngân sách nhà nước, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng nộp thế và thuận tiện trong công tác kiểm
tra, giám sát quyết toán thuế.
- Bố trí nơi làm việc khoa học, rút ngắn thời gian và các công việc thừa để
tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước cần trang bị hệ thống máy tính tại các quầy giao dịch và
cấp các mã tài khoản cho các đơn vị nộp thuế, đơn vị sử dụng ngân sách để tra
cứu các thông tin về tài khoản của mình mở tại Kho bạc Nhà nước và tra cứu
những thông tin cần thiết khác phục vụ công tác thu - chi Ngân sách qua Kho bạc
Nhà nước.
- Công khai quy trình nghiệp vụ minh bạch, đơn giản, dễ hiểu để doanh
nghiệp, đối tượng nộp thuế nghiên cứu thực hiện.
- Để tập trung nhanh nguồn thu, cần gấp rút nghiên cứu, triển khai toàn
diện công tác ủy nhiệm thu. Qua đó cơ quan thu hợp đồng ủy nhiệm cho Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn cử cán bộ đôn đốc thu ở địa bàn do mình quản lý.
Phương pháp này ngoài việc tập trung nhanh nguồn thu cho ngân sách đồng thời
tránh được tình trạng nợ thuế, trốn thuế, cán bộ thuế sẽ có thời gian tập trung cho
công tác hậu kiểm tra, đối chiếu thuế đảm bảo thực hiện tốt dự toán thu Ngân
sách Nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách, chia sẽ
thông tin tạo sự thống nhất đồng bộ về dữ liệu, tạo những kênh thanh toán,
chuyển tiền liên thông toàn quốc nhanh và chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thanh toán tiền hàng của doanh nghiệp.
- Điều quan trọng là cơ quan thu và hệ thống Kho bạc Nhà nước phải chú
trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành, xây dựng đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, am hiểu về các quy định của Nhà
nước trong thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng nhằm động viên cán bộ,
công chức của toàn ngành không ngừng rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức,
trung thực, khách quan trong công tác tạo được niềm tin trong nhân dân.
Đối với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trên cơ sở Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, thực hiện việc phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi ở ngân sách địa phương cho phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương. Tăng cường hơn nữa việc phân cấp nguồn thu cho chính
quyền cơ sở, tạo sự chủ động cho các cấp ngân sách huyện, xã.
- Việc phân cấp nguồn thu ở các địa bàn, các cửa khẩu cũng cần được
nghiên cứu xem xét cho phù hợp với tình hình thực tế, đối với cơ quan thu được
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
17
giao nhiệm vụ trên từng địa bàn, nhưng đối với các doanh nghiệp, các đối tượng
nộp thuế thì nộp ở Kho bạc nào cũng là nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Có chính sách, cơ chế, nguồn kinh phí để cơ quan thu thực hiện đề án ủy
nhiệm thu giao cho cơ sở thực hiện thu ngân sách những khoản mà Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có lợi thế hơn trong việc triển khai thu ngân sách.
V.KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt nam nhưng năm gần đây có sự chuyển biến mạnh mẽ,
cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn thu của ngân sách nhà nước cũng tăng
lên khẳng định được vai trò quan trọng trong việc góp phần làm tăng trưởng nền
kinh tế đất nước. thành công đó cũng có sự đóng góp to lớn của ngành tài chính.
Với những kết quả đã được trong những năm qua ngành tài chính cũng gặp
không ít khó khăn thử thách trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.
Đặc biệt trong thời gian qua việc thực hiện phối hợp giữa các ngành chưa đổng
bộ, các điều kiện phương tiện cần thiết khác chưa đáp ứng cho công tác thu
NSNN được tốt. Vì vậy cần có sự phối hợp tốt giữa các ngành trong việc thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN, để việc thu NSNN thực sự trở thành công cụ tài chính
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác
thu NSNN chắc chắn sẽ đem lại những kết quả tốt cho nền kinh tế Việt nam.
Là một cán bộ Kế toán KBNN trong thời gian theo học lớp chuyên viên
chính; với kiến thức tiếp thu ở lớp, qúa trình công tác ở cơ quan đồng thời được
sự hướng dẫn của cuả các thầy cô giáo tôi đã hoàn thiện tiểu luận “ Tăng cường
sự phối hợp thực hiện công tác thu NSNN”.
Trong khuôn khổ hạn chế của tiểu luận lại được tiến hành trong thời gian
eo hẹp nên những vấn đề trình bày trong tiểu luận chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo.
Tôi chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo
đã giúp tôi hoàn thành tiểu luận này.
Quảng Trị ngày 15 tháng 11 năm 2013
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
18
Mục lục:
I. Nội dung tình huống
II. Phân tích tình huống
III. Xử lý tình huống
IV. Kiến nghị
V. Kết luận
Tài liệu tham khảo:
1/ Luật Ngân sách Nhà nước.
2/ Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 về Hướng dẫn tập trung
các khoản thu NSNN qua Kho Bạc nhà nước.
3/ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính v/v
hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành nghị
định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
4/ Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính v/v
Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp Thu Ngân sách Nhà nước giửa Kho bạc
Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại.
5/ Thông tư 59/2007/TT-BTC ngay 14/6/2007 của Bộ Tài chính v/v hướng
dẫn thi hành thuế xuất khẩu, nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
6/ Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Kế toán Nhà nước áp dụng cho Hệ thống
thông tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS).
Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước - Chương trình chuyên viên chính
19