Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu - Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế chính trị đã tạo mọi điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn đã chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, cô trong tổ tư vấn đã nhiệt tình giúp
đỡ, tư vấn, góp ý cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn !



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.......................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................................. 6
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp.............................................. 12
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp............................................................................... 12
1.2.2 Đặc điểm của khu công nghiệp................................................................................ 17
1.2.3. Phân loại KCN.............................................................................................................. 19
1.2.4. Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên
bình diện tổng quát.................................................................................................................. 21
1.2.5. Vai trò của nhà nước trong việc phát huy tác động tích cực và khắc phục
những hạn chế của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội........23
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về sự tác động của khu công
nghiệp đối với kinh tế - xã hội............................................................................................ 24
1.3.1.Tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................................................. 25
1.3.2.Tỉnh Bắc Ninh................................................................................................................ 27
1.3.3. Bài học cho thành phố Hà Nội................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................... 33
2.1. Phương pháp luận............................................................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................................................. 33
2.3. Các bước thực hiện và thu thập số liệu................................................................... 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KHU CÔNG NGHIỆP
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI


35


3.1. Tình hình kinh té – xã hội của thành phố Hà Nội............................................... 35
Vị trí, địa hình:.......................................................................................................................... 35
3.2. Thực trạng xây dựng và phát triển các các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Hà Nội..................................................................................................................... 38
3.2.1. Công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng........................................................... 38
3.2.2. Tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng............................... 39
3.2.3. Tình hình thu hút đầu tư thứ phát.......................................................................... 40
3.2.4. Đánh giá chung về thu hút đầu tư.......................................................................... 40
3.2.5. Về thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh..................................... 41
3.2.6. Một số vần đề tồn tại.................................................................................................. 43
3.3. Những tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở thành phố Hà Nội trong thời gian qua.................................................................. 44
3.3.1. Những tác động tích cực........................................................................................... 44
3.3.2. Một số hạn chế về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội Hà Nội và nguyên nhân.......................................................................... 62
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC
ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI......................................................... 68
4.1. Bối cảnh và quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội................68
4.1.1. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thuận lợi...................................................... 68
4.1.2. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp ở Hà Nội.................................... 68
4.2. Mục tiêu phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm
2015 và tầm nhìn đến 2020.................................................................................................. 69
4.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................................... 69
4.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................. 70
4.3. Các giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của khu công nghiệp đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội............................................ 72

4.3.1. Huy động vốn đầu tư vào các KCN...................................................................... 72


4.3.2. Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp....................74
4.3.3. Về nguồn nhân lực...................................................................................................... 75
4.3.4. Về quy hoạch các KCN............................................................................................. 76
4.3.5. Về chính sách tăng cường nội địa hoá................................................................. 77
4.3.6. Tăng cường quản lý nhà nước của BQL các KCN&CX Hà Nội...............79
4.3.7. Về công tác đền bù, giải phóng mở rộng các KCN........................................ 80
4.3.8. Các chính sách marketing và công tác xúc tiến đầu tư.................................. 82
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban quản lý

2


CCN

Cụm công nghiệp

3

CLKK

Chất lượng không khí

4

CNH - ĐTH Công nghiệp hóa - Đô thị hóa

5

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

6

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

7

FDI

Vốn đầu tư nước ngoài


8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

GPMB

10

GRDP

11

KCN

12

KCNC

13

KCX

Khu chế xuất

14


KKT

Khu kinh tế

15

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

UNIDO

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

18

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam

19


WB

20

WEPZA

21

WTO

Giải phóng mặt bằng
Tổng sản phẩm trên địa bàn các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương
Khu công nghiệp
Khu công nghệ cao

Ngân hàng thế giới
Hiệp hội thế giới về khu chế xuất
Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 3.1

Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các KCN năm
2013

56

2

Bảng 3.2

Các quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đâu tư vào các KCN trên
địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2013

43

3

Bảng 3.3

Cơ cấu kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2008 - 2014

47

4

Bảng 3.4


Mức tăng trưởng các chỉ tiêu của Hà Nội 2008 - 2014

47

5

Bảng 3.5

Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với GRDP
của Hà Nội

48

6

Bảng 3.6

Bảng so sánh tỉ lệ đóng góp của doanh nghiệp KCN với ngành
công nghiệp & xây dựng của Hà Nội

49

7

Bảng 3.7

Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hà Nội
- 2014)

50


8

Bảng 3.8

Số lao động của KCN ở Hà Nội (2008 -2013) và dự báo đến năm
2020

ii

Trang

(2009

53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Bảng

1

Biểu đồ
3.1

Biểu đồ vốn đầu tư theo ngành nghề tại các KCN năm 2013

41


2

Biểu đồ
3.2

Doanh thu của các doanh nghiệp KCN trên địa bàn Hà Nội từ năm
1995 đến năm 2013

42

3

Biểu đồ
3.3

Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp

43

4

Biểu đồ
3.4

Doanh thu của các doanh nghiệp KCN với GRDPcủa Hà Nội và
với ngành công nghiệp – xây dựng (2009 – 2013)

49


Số lao động trong khu công nghiệp năm 2013

54

Số lượng lao động trong các KCN Hà Nội từ năm 2006-2013

55

Cơ cấu lao động trong các KCN Hà Nội chia theo ngành, lĩnh vực
2014

56

5
6
7

Biểu đồ
3.5
Biểu đồ
3.6
Biểu đồ
3.7

Nội dung

iii

Trang



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và các nước đang phát triển
nói riêng đang đứng trước rất nhiều cơ hội và thách thức trước xu thế toàn cầu hóa
kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Theo kinh nghiệm của các nước, muốn phát triển
kinh tế, Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào đếu phải tìm cho mình một trọng điểm ưu
tiên nhất định, trong đó có khu công nghiệp và khu chế xuất. Một số nước đang phát
triển ở khu vực Châu Á, Thái Bình Dương trong thời gian qua đã coi việc phát triển
các KCN, KCX là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài,
phát triển nội lực, đấy mạnh quá trình CNH, HĐH hướng về xuất khẩu. Rất nhiều
nước đã thành công trong việc xây dựng và triển khai mô hình kinh tế kiểu này để
phát triển đất nước.
Với xuất phát điểm thấp của nền kinh tế, Việt Nam đã lựa chọn quá trình CNH,
HĐH đất nước theo phương châm “đi tắt đón đầu”, dựa trên nền tảng phát huy nội lực,
tận dụng ngoại lực và học hỏi kinh nghiệm của những nền kinh tế tương đồng. Qua quá
trình nghiên cứu thì con đường phát triển kinh tế của những nước công nghiệp mới châu
Á (những con rồng châu Á) là sự lựa chọn tốt nhất, có thể giúp các nhà hoạch định chính
sách nhiều bài học quý báu. Trong quá khứ, các nước Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và
Hồng Kông có xuất phát điểm giống Việt Nam, song bằng những chủ trương, chính sách
thích hợp của chính phủ, các nước này đã đạt được những bước tiến vượt bậc về kinh tế xã hội, với thời gian công nghiệp hóa đất nước rất ngắn và tốc độ tăng trưởng kinh tế thần
kỳ được cả thể giới công nhận và được coi là bốn con rồng châu Á.

Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đất nước và những kinh
nghiệm rút ra từ việc xây dựng và triển khai các KCN, KCX ở một số nước trong khu
vực, ngày 12/10/1991 Nghị định 322/HĐBT đã ban hành quy chế KCN, KCX và từ
năm 1997 Chính phủ đã cho phép thành lập một số KCN, KCX tại một số địa phương
có hoàn cảnh thuận lợi. Đó là chủ trương kịp thời, đúng đắn, phù hợp xu thế phát
triển chung của nền kinh tế thế giới cũng như thực tiễn của nước ta. Cho đến nay, các

KCN đã trở thành một bộ phận không thể t hiếu trong ngành công nghiệp
1


Việt Nam cũng như trong nền kinh tế đất nước và được đánh giá là một nhân tố quan
trọng trong chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ tiên tiến.
Riêng với Hà Nội, qua hơn 22 năm hình thành và phát triển, các KCN đã có
đóng góp lớn vào việc thu hút vốn đầu tư, tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nâng
cao kim ngạch xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp nhận kỹ thuật công
nghệ mới, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động, đấy nhanh tốc độ đô thị
hóa, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Các doanh nghiệp đi vào hoạt động đã
đóng góp quan trọng vào chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, liên tục của thành phố.
Hà Nội hiện có 19 khu công nghiệp, khu công nghệ cao (KCN, KCNC) đã
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc ghi danh vào mạng lưới quy
hoạch các KCN, KCNC cả nước tới năm 2015, trong đó 01 KCNC Hòa Lạc do Bộ
Khoa học công nghệ quản lý, Ban Quản lý trực tiếp quản lý 18 KCN, KCNC. Tính
đến 30/06/2014, Hà Nội có 08 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích là 1.236
ha, cơ bản lấp đầy 95% đó là : KCN Nội Bài, KCN Bắc Thăng Long, KCN Nam
Thăng Long, Quang Minh, Hà Nội – Đài Tư, KCN Sài Đồng B, KCN Thạch Thất –
Quốc Oai, KCN Phú Nghĩa. Với sự nỗ lực của toàn thành phố, các KCN đã thu hút
được 545 dự án, tổng mức vốn đăng ký là 10.800 tỷ đồng và trên 4,68 tỷ USD, trong
đó có nhiều dự án FDI của các tập đoàn hàng đầu thế giới như Canon, Panasonic,
Meiko, Daewoo, Nippon, Sumitomo, Mitsubishi, Yamaha, Ferroli, Zuelling
Pharma…, các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã chiếm khoảng 10% số lượng
và giá trị các khu công nghiệp của cả nước, tạo ra gần 40% giá trị sản lượng công
nghiệp của Thành phố, 45% kim ngạch xuất khẩu 20% GDP của toàn Thành phố và
giải quyết việc làm cho 138.162 lao động. (Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội.[61]
Những kết quả đạt được nêu trên đã khẳng định những thành công bước đầu
của mô hình khu công nghiệp ở Hà Nội. Mặc dù vậy, trong quá trình xây dựng và

phát triển các khu công nghiệp tại địa phương cũng nảy sinh những hạn chế đó là :
công tác quy hoạch phát triển các KCN còn nhiều bất cập, cơ cấu quy hoạch sử

2


dụng đất và phân khu chức năng trong KCN còn chưa phù hợp, vấn đề đào tạo nguồn
nhân lực, vấn đề nhà ở, vấn đề đời sống văn hóa, tinh thần, giáo dục, chăm sóc y tế
cho công nhân làm việc tại các KCN còn chưa được quan tâm thích đáng, hiệu quả
kinh tế của các KCN và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp áp dụng vào sản
xuất chưa cao, một số văn bản thể chế hóa chính sách còn bất cập, chưa thực sự thông
thoáng, sự phối kết hợp của các cơ quan quản lý nhà nước chưa chặt chẽ, công tác
thanh kiểm tra xử lý vi phạm và cái cách thủ tục hành chính chưa triệt để, tình trạng ô
nhiễm môi trường của các KCN vẫn chưa được giải quyết kịp thời.
Xuất phát từ nhận thức về những vấn đề nêu trên, học viên xin chọn đề tài:
“Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là trên cơ sở lý luận chung về KCN, đánh giá các tác
động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của KCN trong chiến lược
phát triển của Thủ đô.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây
trong quá trình nghiên cứu:
-

Phân tích cơ sở lý luận, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến khu
công nghiệp.

-


Tổng kết thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội ở
thành phố Hà Nội. Từ đó phân tích theo phương pháp định tính và định lượng để
đưa ra các định hướng cho sự phát triển của các KCN trong tương lai.

-

Phân tích những hệ lụy của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Hà Nội.

-

Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của KCN
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến
năm 2020.

Từ đó, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cho luận văn :

3


-

Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Hà Nội và giải pháp để phát huy những tác động tích cực và khắc phục
những hạn chế như thế nào ?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-


Đối tượng nghiên cứu :

Khu công nghiệp là một phạm trù rộng và có thể được nghiên cứu trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn này là tác động của khu
công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hà Nội.
-

Phạm vi nghiên cứu :

+ Về thời gian : Số liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm 2008 (sau khi Hà Tây sáp
nhập về Hà Nội) đến năm 2014. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phát huy
tác động của khu công nghiệp đối với kinh tế - xã hội tầm nhìn đến năm 2020.
+ Về không gian : Đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của 8 khu công nghiệp
tiêu biểu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội với tổng diện tích
là 1.236 ha đó là: KCN Thăng Long: 274 ha; KCN Nội Bài: 114 ha; KCN Nam Thăng
Long: 30,4 ha; KCN Hà Nội - Đài Tư: 40 ha; KCN Sài Đồng B: 47,3 ha; KCN Thạch
Thất - Quốc Oai: 155 ha; KCN Phú Nghĩa: 170 ha; KCN Quang Minh I: 407. Đây là
những Khu công nghiệp ở nhiều vùng khác nhau của Thành phố Hà Nội, với quy mô
và vốn đầu tư lớn, có đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển của Thủ đô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu kinh tế thông
dụng được sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu bao
gồm:
- Phương pháp thồng kê
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả
- Sử dụng phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh

4



- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn khác nhau.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn được trình bày theo 3 chương gồm :
Chương 1 : Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng về tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội trong thời gian qua
Chương 4 : Phương hướng và giải pháp phát huy tác động của khu công
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khu công nghiệp tuy là mô hình kinh tế mới nhưng đã được nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Riêng ở Hà Nội kể từ khi xây dựng và
phát triển các KCN đến nay đã có không ít những hội thảo khoa học, hội nghị, các đề
tài nghiên cứu được công bố. Ở đây, học viên xin điểm qua một số công trình có liên
quan đến luận văn như sau:
Trước hết phải kể đến các đề tài nghiên cứu liên quan đến khu công nghiệp ở
thành phố Hà Nội, tiêu biểu là :
Nguyễn Ngọc Dũng, 2011. Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa
bàn Hà Nội.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân. Trên cơ sở nghiên cứu

những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển KCN đồng bộ trên địa bàn Hà
Nội, những xu hướng vận động và phát triển mới của tình hình trong nước và quốc tế
tác động tới sự hình thành và phát triển của các KCN Hà Nội, luận án đã phân tích và
luận giải một số vấn đề sau :
1. Bằng cách tiếp cận hệ thống và loogic, luận văn đã tổng hợp và phân tích những
vấn đề lý luận cơ bản về KCN, trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến khái niệm
KCN, vái trò của KCN và cho rằng việc phát triển KCN là con đường thích hợp, một
hướng đi đúng đắn để Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung đẩy nhanh quá trình
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, đồng thời khẳng định vái trò tất yếu của KCN trong
phát triển kinh tế - xã hội ;
2. Dựa trên khung lý thuyết cơ bản, nghiên cứu sinh đã phân tích làm rõ khái niệm
KCN đồng bộ và giới hạn phạm vi nghiên cứu phát triển KCN đồng bộ ở góc độ
đồng bộ từ khâu quy hoạch xây dựng KCN đến việc thu hút đầu tư, khai thác sử
dụng, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội đồng bộ trong và ngoài
hàng rào KCN, lựa chọn 5 KCN của Hà Nội (cũ) làm đối tượng nghiên cứu.
6


3. Luận văn tập trung nghiên cứu kinh nghiệm thành công đối với việc xây dựng và
phát triển KCN của Đài Loan và mô hình KCN Tô Châu, Trung Quốc nhằm rút ra
những bài học cần thiết cho thành phố Hà Nội.
4. Tiếp cận vấn đề từ góc độ thực tiễn, nghiên cứu sinh đã phân tích thực trạng hạ
tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật của Thủ đô Hà Nội và đánh giá trình độ, tiềm
năng phát triển của các KCN trên địa bàn Hà Nội, trong đó tập trung phân tích thực
trạng và phát triển của 5 KCN chính của Hà Nội (vị trí, quy mô, sự đồng bộ của kết
cấu hạ tầng, tỉ lệ lấp đầy, tình liên kết về tổ chức sản xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh
tế …) đồng thời luận văn cũng chỉ ra những thành tựu và hạn chế cảu KCN Hà Nội
cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó.
5. Trên cơ sở lý luận cơ bản và thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn Hà Nội
trong thời gian vừa qua, dựa trên những đặc thù kinh tế - xã hội cảu thủ đô Hà Nội,

tác giả đã đề xuất 9 định hướng và 5 nhóm giải pháp để xây dựng và phát triển các
KCN đồng bộ trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, nhóm giải pháp phát triển và đào tọa
nguồn nhân lực ; giải pháp tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện cơ chế, chính
sách là những nhóm giải pháp có tác dụng hỗ trợ nâng cao nhằm phát triển bền vững
các KCN trong tương lai. Để triển khai giải pháp đề xuất, thành phố Hà Nội cần phát
huy hết tiềm năng về vị trí địa lý, thế mạnh phát triển công nghiệp và các lợi thế so
sánh khác cảu Thủ đô ; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh các thủ tục
hành chính, tăng cường đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN ; có sự
chỉ đạo kiên quyết, thống nhất của các cấp, các ngành và sự ủng hộ phối hợp chặt chẽ
của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, hoàn thiện, thu hút đầu tư vào các KCN
trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
6. Luận án đề xuất một số mọi dung quy hoạch và hạng mục công trình thiết yếu
nhằm xây dựng mô hình thí điểm một KCN đồng bộ phù hợp với đặc thù của thủ đô
Hà Nội và lấy đó làm cơ sở để các KCN đã và đang xây dựng hoặc đi vào hoạt động
tùy theo điều kiện, khả năng điều chỉnh lại cho phù hợp.
Nguyễn Thị Thơm, 2012. Nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh
hưởng của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa huyện Sóc Sơn, thành phố Hà

7


Nội. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Khoa học tự nhiên. Sóc Sơn là một trong những
huyện thuộc ngoại thành Hà Nội được quy hoạch là một trong 5 vệ tinh của Thủ đô
Hà Nội. Ngành nông nghiệp Sóc Sơn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp gạo, rau,
hoa quả … đáp ứng nhu cầu của huyện cũng như một phần nhu cầu của Thủ đô. Tuy
nhiên, cùng với tốc độ của quá trình công nghiệp hóa – đô thị hóa (CNH – ĐTH) làm
cho đất nông nghiệp của huyện Sóc Sơn chịu ảnh hưởng lớn. Luận văn đưa ra một số
khái niệm về đất nông nghiệp, nông nghiệp đô thị, công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Tiếp đến là khái quát về tình hình sử dụng đất nông nghiệp; một số đặc điểm của
CNH – ĐTH ở Việt Nam; khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên xã hội, cơ cấu

kinh tế, dân số và lao động ở huyện Sóc Sơn. Từ đó đề ra mục tiêu nghiên cứu là: xác
định được tình hình sử dụng đất và quá trình phát triển CNH – ĐTH cũng như sự biến
động đất nông nghiệp trong quá trình phát triển CNH - ĐTH. Nội dung nghiên cứu
bao gồm: nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn; nghiên
cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình CNH – ĐTH của huyện Sóc Sơn;
nghiên cứu sự biến động đất nông nghiệp do ảnh hưởng của quá trình CNH - ĐTH
khu vực nghiên cứu; dự báo sự biến động diện tích đất nông nghiệp sẽ phải chuyển
mục đích sử dụng cho CNH – ĐTH đến 2020; đề xuất giải pháp bảo vệ và sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng hợp, phân
tích, kế thừa tài liệu, phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phương pháp nghiên
cứu so sánh, phương pháp logic, phương pháp chuyên gia để đưa ra các kết quả
nghiên cứu về tình hình sử dụng đất nông nghiệp và quá trình phát triển CNH – ĐTH
của huyện Sóc Sơn giai đoạn 1991 đến 2011; sự biến động đất nông nghiệp do ảnh
hưởng của quá trình CNH – ĐTH giai đoạn 2005 đến 2012; dự báo sự biến động diện
tích đất nông nghiệp sẽ phải chuyển mục đích sử dụng cho CNH-ĐTH đến năm 2020.
Cuối cùng là đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường đất: 1.Giải pháp quy
hoạch sử dụng đất; 2. Giải pháp về chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp; 3. Giải pháp về khoa học công nghệ; 4. Giải pháp về hạn chế

8


ô nhiễm môi trường đất do CNH – ĐTH (Giải pháp về quy hoạch KCN, đô thị gắn
với bảo vệ môi trường, phát triển trồng cây xanh và bảo tồn mặt nước trong các đô thị
và các KCN, phát triển ngành nông nghiệp trở thành vành đai xanh). Nhìn chung,
trong tương lai để đưa huyện Sóc Sơn trở thành một đô thị vệ tinh, một trung tâm
công nghiệp, dịch vụ hàng không và dịch vụ nghỉ dưỡng sinh thái đòi hỏi quá trình
quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý kết hợp với các yếu tố môi trường.
Lưu Quang Sáng, 2011. Nghiên cứu xác lập mạng lưới điểm quan trắc chất

lượng không khí cụm và khu công nghiệp phục vụ công tác giám sát chất lượng môi
trường không khí Hà Nội giai đoạn 2010 - 2030.
Luận văn thạc sĩ. Đại Học Khoa học tự nhiên. Nhận thức được tầm quan trọng của
chất lượng không khí với sức khỏe của người dân đô thị nên công tác quan trắc ô
nhiễm không khí ở các đô thị đã được các nước chú trọng. Số liệu quan trắc chất
lượng không khí khu vực đô thị là số liệu điều tra cơ bản để hỗ trợ cho hoạch định
chính sách quản lý chất lượng không khí. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, với sự mở
rộng và phát triển nhanh chóng của Hà Nội hiện tại, sự gia tăng về số lượng của các
KCN và CCN, trên địa bàn TP Hà Nội đang có 1 khu công nghệ cao; 18 khu công
nghiệp tập trung; 45 cụm công nghiệp vừa và nhỏ thì Hà Nội đang phải đối mặt với
tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Bởi vậy xây dựng hệ thống mạng lưới
quan trắc chất lượng không khí cho TP Hà Nội là vấn đề cấp thiết. Bên cạnh đó hệ
thống mạng lưới điểm quan trắc cũ của Hà Nội còn nhiều bất cập, không đáp ứng
được quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thủ đô Hà Nội mới.
Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: xây dựng cơ sở khoa học và
phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch mạng lưới điểm quan trắc chất lượng
không khí (CLKK) định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) tối ưu; đánh giá
chất lượng môi trường không khí KCN và CCN theo phương pháp chỉ tiêu riêng lẻ;
đánh giá chất lượng môi trường không khí KCN và CCN theo phương pháp chỉ tiêu
tổng hợp; dựa vào chuỗi số liệu 04 năm (2007-2010) để tính toán hàm cấu trúc không
gian D(r) đặc trưng cho CLKK của KCN và CCN, trên cơ sở đó xây dựng các sơ đồ
mô phỏng và bản đồ hệ thống điểm quan trắc định kỳ cho KCN và

9


CCN. Đối tượng nghiên cứu là các KCN và CCN trên địa bàn Hà Nội. Được hình
thành từ đầu những năm 1990 và đặc biệt phát triển trong những năm gần đây, KCN
và CCN có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam. Các
KCN, CCN đã và đang là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, tăng khả

năng thu thút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp, tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho người dân. Cùng với sự phát triển của các KCN và CCN,
các khu đô thị mới, các dịch vụ và cơ sở phụ trợ đã không ngừng phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
và ô nhiễm môi trường đang là thách thức lớn của các đô thị Việt Nam, đặc biệt là các
đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội. Đi cùng với sự phát triển của
công nghiệp là sự phát sinh của các nguồn thải độc hại gây ô nhiễm môi trường, tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác triệt để, môi trường tự nhiên bị suy thoái. Hà Nội là
một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của Việt Nam. Ở đây tập trung một số
lượng lớn các KCN và CCN. Các cơ sở sản xuất công nghiệp của Hà Nội hiện nay có
thể được chia theo 2 thời gian đầu tư xây dựng là: các cơ sở đầu từ hoạt động từ trước
1990 và các cơ sở đầu tư mới từ 1990. Đối với các cơ sở hoạt động từ trước 1990, do
có quy mô nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp, các doanh nghiệp không chú ý hoặc ít chú ý
đến công tác bảo vệ môi trường. Ô nhiễm không khí ở các cơ sở công nghiệp mang
tính cục bộ, tập trung nhiều ở các cơ sở công nghiệp cũ, do các nhà máy ở các cơ sở
này sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu hoặc chưa đầu tư hệ thống xử lý khí thải, một
số cơ sở còn nằm xen kẽ với các khu dân cư. Hiện trạng ô nhiễm không khí tại các
KCN và CCN chủ yếu là ô nhiễm bụi, một số KCN và CCN xuất hiện ô nhiễm CO,
SO2, NO2.
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp; phương pháp điều tra, khảo sát đo đạc tại
hiện trường; phương pháp mô hình hóa toán học; phương pháp chỉ số chất lượng môi
trường; phương pháp chuyên gia; phương pháp chỉ số chất lượng không khí tổng
cộng (TAQI). Qua kết quả nghiên cứu có thể đưa ra một số kết luận

10


sau: Đã xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận cho việc triển khai quy hoạch
mạng lưới điểm quan trắc CLKK tối ưu đối với KCN và CCN; Dựa vào chuỗi số liệu

04 năm (2007 – 2010) để tính toán hàm cấu trúc không gian D(r) đặc trưng cho
CLKK của khu công nghiệp và cụm công nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng các sơ đồ
mô phỏng hệ thống điểm quan trắc cho các đối tượng này; Sử dụng tổ hợp phương
pháp đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường (phân vùng chất lượng môi trường
theo 5 cấp: rất xấu, xấu, trung bình, tốt và rất tốt), phương pháp mô phỏng bằng mô
hình và kiểm tra mô hình tại thực địa, đã đề xuất một mạng lưới điểm quan trắc cho
KCN và CCN thể hiện được tính tối ưu không chỉ về mặt kinh tế mà còn đảm bảo độ
tin cậy cao của phương pháp luận, có tính khả thi để triển khai thực hiện quy hoạch
theo giai đoạn 2012-2015 và 2016-2020, cũng như định hướng đến 2030 trên địa bàn
Hà Nội mới; Đã xây dựng được bản đồ dạng GIS về hệ thống mạng lưới điểm quan
trắc định kỳ (theo thiết bị thông dụng và thụ động) cho đối tượng KCN và CCN trên
địa bàn Hà Nội.
Nguyễn Thị Chiến, 2010. Nghiên cứu đời sống văn hóa của công nhân các khu
công nghiệp vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Đề tài cấp Bộ, Đại học Văn hoá Hà Nội. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm của
giai cấp công nhân Việt Nam trong thời đại mới; nghiên cứu tổng quan về các khu
công nghiệp ở ba tỉnh Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh (tập trung vào các nội dung
như: quy mô, địa điểm, các doanh nghiệp đầu tư và số lượng công nhân làm việc
trong các khu công nghiệp); đặc điểm tình hình công nhân làm việc trong các khu
công nghiệp ở 3 tỉnh được phản ánh qua nguồn tư liệu điều tra xã hội học; khảo sát
đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân các KCN trong đó bao gồm: đời
sống văn hóa vật chất, đời sống văn hóa tinh thần của công nhân; trên cơ sở những
nhận định về nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến đời sống văn hóa
của công nhân, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị về nâng cao đời sống văn
hóa cho công nhân các KCN ở HN, HP, QN. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về giai
cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, tổng quan
về các khu công nghiệp ở Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,

11



quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa. Thực trạng đời sống văn hóa
công nhân các khu công nghiệp ở 3 tỉnh Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh để đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao đời sống văn hóa cho công nhân các
khu công nghiệp.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số công trình nghiên cứu tổng quan về đề tài
khu công nghiệp ở Hà Nội như:
Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2010. Quá trình hình thành và phát triển khu công
nghiệp ở Hà Nội (1995 - 2008). Luận văn Thạc sĩ. Đại học Khoa học xã hội & Nhân
văn.
Th.S Lê Hồng Yến, 2008. Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu về thực trạng quản
lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội và đưa ra
một số ý kiến nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên
địa bàn Hà Nội.
Nguyễn Duy Cường, 2006. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các khu công nghiệp
ở Thành phố Hà Nộ. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh.
Phạm Xuân Đức, 2006. Cung cầu nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp ở
Hà Nội hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Sự ra đời của KCN thế giới là bắt đầu từ thế kỷ 18, khi các nước phát tư bản
giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng các loại thuế quan khắt khe
đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ của mình. Đặc biệt vào nửa cuối thế
kỷ XX, các KCN trên thế giới phát triển mạnh mẽ khi các nước chủ nghĩa tư bản
đang ở trong thời cạnh tranh tìm kiếm thị trường và tranh giành phân lại thị trường
thế giới. Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn có


12


hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên chi phí sản
xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.
Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu vốn để
phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có tay nghề cao,
thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn trong nước và nguồn
vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế. Do đó, có
điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và công nghệ giữa các nước này với
nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài
để giảm chi phí sản xuất, tận dung lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có
thị trường mới, nguồn nguyên liệu mới. Còn với các nước đang phát triển, với nguồn
vốn đầu tư này đã có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có được vốn đầu
tư, có được công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá.
Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang phát
triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô nhiễm và
bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế, thêm vào nữa là
Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu xây dựng
phát triển cuả các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có được cơ sở hạ tầng hiện Đại để
phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường, xử lý tốt chất thải công nghiệp,
tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên, KCN ra
đời như một tất yếu khách quan.
Vào những năm cuối thế kỉ XIX, KCN đó được hình thành ở một số nước tư
bản phát triển. Năm 1896, xuất hiện KCN đầu tiên ở Traffort Park thành phố
Manchester nước Anh. Sau đó, KCN lần lượt được thành lập ở các nước khác như
Mỹ năm 1899, Italia năm 1904; và kể từ những năm 50 thế kỷ XX thì KCN thực sự
bùng nổ, trở thành phổ biến ở các nước. Trong quá trình phát triển đó, KCN đó đem
lại nhiều lợi ích thiết thực nên nó được coi là một công cụ để phát triển kinh tế.


13


Ngày nay, KCN xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Mặc dù thuật
ngữ KCN được sử dụng khá phổ biến nhưng bản thân nó lại bao hàm nhiều hình thức
tổ chức và tính chất hoạt động khác nhau.
Theo nghĩa thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập tập trung
nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Các KCN ra đời là kết quả của việc xây
dựng các doanh nghiệp công nghiệp riêng rẽ. Xen lẫn với các doanh nghiệp công
nghiệp là khu dân cư hoặc các cơ quan hành chính sự nghiệp các doanh nghiệp thuộc
ngành khác… nghĩa là KCN chuyên sản xuất hàng dành cho xuất khẩu. Ở đó, chính
quyền áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế (thuế xuất - nhập khẩu, thuế
thu nhập cá nhân, thuế tài sản…) và tự do mua bán.
Tuy nhiên, đến nay ở các nước khác nhau có những quan niệm khác nhau về
KCN. Có quan niệm cho rằng, KCN là một vùng đất được phân chia và phát triển có
hệ thống theo một kế hoạch tổng thể nhằm cung cấp địa điểm cho các ngành công
nghiệp tương hợp với hạ tầng cơ sở, các tiện ích công cộng, các dịch vụ phục vụ và
hỗ trợ. Ở Thái Lan và Philippin, KCN được quan niệm như một thành phố công
nghiệp và thực tế nó là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc cung cấp kết cấu
hạ tầng, các tiện nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý chất thải, KCN cũng
bao gồm khu thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các khu vui chơi
giải trí, khu nhà ở cho công nhân… Các KCN ở Thái Lan và Inđônêxia thường có 3
bộ phận chủ yếu: khu sản xuất hàng tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và
khu thương mại dịch vụ.
Có quan niệm lại cho rằng, KCN là một khu vực phụ, không nhất thiết phải có
sự ngăn cách, biệt lập bởi trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp công nghiệp với
một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên một khu vực rộng lớn.
Việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn như vậy hình thành một loại
hình tổ chức mới của KCN mà không nhất thiết phải có quy mô đặc thù.

Theo quan điểm của Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO)
trong tài liệu KCN ở các nước đang phát triển công bố năm 1990, thì KCN là khu vực
tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm

14


mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách
cung cấp cho các ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư mậu dịch thuận
lợi đặc biệt so với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà. Trong đó đặc biệt là KCX
cho phép nhập khẩu hàng hoá dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế.
Theo quan điểm của Hiệp hội thế giới về khu chế xuất (World Expot
Processing Zone Association – WEPZA) thì KCX là tất cả các khu vực được chính
phủ các nước cho phép thành lập và hoạt động như Cảng tự do, Khu mậu dịch tự do,
KCN tự do hay bất kỳ khu vực ngoại thương hoặc khu vựcc khác được tổ chức này
công nhận. Thực tế cho thấy, do nhu cầu phát triển của thương mại và đầu tư quốc tế
ngày càng được mở rộng xuất phát từ yêu cầu bức thiết của quá trình công nghiệp
hoá hướng về xuất khẩu của các nước đang phát triển nên khái niệm trên đó được bổ
sung thành những quan niệm mới như Khu kinh tế mở, Đặc khu kinh tế, Thành phố
mở….
Tuy những quan niệm trên có một số khác nhau về nội hàm KCN, KCX, song
về cơ bản đều thống nhất ở những đặc trưng sau:
Một là, KCN là nơi hội tụ và thích ứng với nhau về mặt lợi ích và mục tiêu
xác định giữa chủ đầu tư và nước chủ nhà. KCN là nơi có môi trường kinh doanh đặc
biệt phù hợp, được hưởng những quy chế tự do, các chính sách ưu đãi kinh tế (đặc
biệt là thuế quan) so với các vùng khác ở nội địa. Chúng là nơi có vị trí thuận lợi cho
việc phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ đầu tư trên cơ sở chính sách ưu đãi về
kết cấu hạ tầng, cơ chế pháp lý, thủ tục hải quan, thủ tục hành chính, chính sách tài
chính tiền tệ, môi trường đầu tư…
Hai là, KCN là bộ phận không thể thiếu và không thể tách rời trong sự phát

triển kinh tế của một quốc gia. Nó thường là những khu vực có vị trí địa lý riêng biệt
thích hợp, có hàng rào xung quanh, giới hạn với các vùng lãnh thổ còn lại của nước
sở tại và được chính phủ nước đó cho phép hoặc rút phép xây dựng và phát triển.
Ba là, KCN là nơi thực hiện mục tiêu hàng đầu về ưu tiên chính sách hướng
ngoại, thu hút chủ yếu vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển các loại hình sản xuất

15


×