Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng về công ty cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định (Artexport Nam Định)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.01 KB, 33 trang )



KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
…………..o0o…………..
















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Thực trạng về công ty cổ phần XNK thủ công mỹ nghệ tỉnh
Nam Định (Artexport Nam Định)


Sinh viên: Nguyễn Thành Chung
Lớp : 7A13
















Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
1
PHẦN I: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ TỈNH NAM ĐỊNH (ARTEXPORT NAM ĐỊNH)
I. TỔNG QUAN VỀ ARTEXPORT NAM ĐỊNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Thành lập từ những năm miền Bắc vừa được giải phóng, đất nước ta bắt đầu
bắt tay vào công cuộc kiến thiết đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục lại nền kinh tế.
Ra đời tháng 4 năm 1966 với tên gọi xí nghiệp Dệt Đũi Nam Định, sau đổi
thành xí nghiệp thảm len đay xuất kh
ẩu tỉnh Nam Định vào năm 1973. Giai đoạn
1961-1975 cũng là giai đoạn củng cố và phát triển loại hình doanh nghiệp thương
mại theo mô hình XHCN, thực hiện cơ chế quản lý tập trung cao độ.

Từ năm 1973-1993 xí nghiệp với vai trò là một doanh nghiệp quốc doanh đã
thực hiện nhiệm vụ của mình là phân phối hàng hóa theo địa lý và định lượng. Chế
độ hạch toán kinh doanh mang tính chất hình thức, song đã góp phần đáng kể
vào
việc hoàn thành mục tiêu của chính sách kinh tế nước ta thời kỳ này.
Đến tháng 4 năm 1993 thực hiện quyết định của UBND tỉnh Nam Định đổi
tên xí nghiệp thành công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định.
Xuất phát từ một xí nghiệp sản xuất đay cói thuần túy, công ty đã nghiên cứu thị
trường cung cầu trong nước, quốc tế và quyết định khai thác ngành hàng thủ công
mỹ nghệ. M
ột mặt do đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng này vốn đầu tư ít
mà lợi nhuận cao. Mặt khác trong thời kỳ thập niên 70-80 xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ đạt được nhiều thành tựu rực rỡ.
Bước sang thập niên 90, sau khi mất thị trường Đông Âu và Liên Xô năm
1991, hàng thủ công mỹ nghệ đã trải qua bao gian truân vất vả trong cơ chế mới
để tổ chức lạ
i sản xuất kinh doanh, chuyển đổi thị trường, tìm và xây dựng lại
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
2
quan hệ bạn hàng. Nhờ đó liên tục hai năm 1999-2000, nhóm hàng này được liệt
vào danh sách 10 mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng cao nhất.
Để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, ngày 1-1-2000 thực hiện quết định
số 2/95 UBND tỉnh Nam Định chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ tỉnh Nam Định thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ
công mỹ nghệ Nam Định (Artexport Nam
Định). Với số vốn điều lệ 1,1 tỷ đồng,

100% vốn điều lệ là của các cán bộ Đảng viên, công nhân viên đóng góp.
2. Mục tiêu, lĩnh vực hoạt động
2.1. Mục tiêu.
Mục tiêu tổng quát của Cty trong những năm tới là “Đến năm 2010 Cty Cổ
Phần XNK thủ công Mỹ Nghệ tỉnh Nam Định phải thực sự phát triển lớn mạnh,
với trang thiết bị hi
ện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ khả năng cạnh
tranh với các mặt hàng cùng loại trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu ra khu vực
cũng như trên thế giới”.
2.2. Lĩnh vực hoạt động.
Công ty Cổ phần XNK thủ công Mỹ Nghệ tỉnh Nam Định hoạt động chủ yếu là:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng thảm len và áo len xuất khẩu.
- Kinh doanh các mặt hàng th
ủ công mỹ nghệ, mây- tre đan xuất khẩu.
- Tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng nông sản như: Dưa bao tử dầm
giấm, ớt dầm giấm, cà chua đóng lọ...
- Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và các phương tiện
phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành của bộ Thương mại và
nhà nước.
3. Cơ cấu tổ chức.
3.1. S
ự ra đời của công ty cổ phần
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
3
Sản xuất càng phát triển trình độ kỹ thuật càng cao, phát minh sáng chế mới
càng nhiều thì cuộc cạnh tranh trên thương trường càng khốc liệt, sự rủi ro trong

kinh doanh càng lớn và số doanh nghiệp bị phá sản càng nhiều. Nếu một công ty
do nhiều người cùng tham gia quản lý, tập trung được trí tuệ, có nhiều nguồn
thông tin sẽ hạn chế được rủi ro. Vì những lý do trên, công ty cổ phần là hình thức
tổ chức kinh doanh được nhiều người tín nhi
ệm nhất và nó đã trở thành phổ biến ở
tất cả các nước có nền kinh tế thị trường.
Từ ngày 15/04/1991, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành Luật công ty, để “Thực hiện đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, lao động và tài
nguyên của đất nước, tạo thêm việc làm, bảo hộ l
ợi ích hợp pháp của người góp
vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà
nước, đối với các hoạt động kinh doanh của nền kinh tế cổ phần”.
3.2. Bộ máy lãnh đạo
Hội đồng quản trị: Là cơ quan thường trực của đại hội cổ đông, do đại hội
cổ đông bầu ra và được đại h
ội cổ đông uỷ quyền cho quản lý toàn bộ tài sản và
các hoạt động kinh doanh của công ty trong pham vi chức năng quyền hạn của
mình, những vấn đề ngoài chức năng và quyền hạn phải trình đại hội cổ đông
quyết định, hội đồng quản trị không điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của
công ty, nên được tổ chức gọn nhẹ, bao gồm những người có trình độ
chuyên môn
cao và trình độ quản lý giỏi.
Hội đồng quản trị của ARTEXPORT Nam Định gồm có năm uỷ viên. Số uỷ
viên này do đại hội công nhân viên chức của công ty bầu ra.
Nhiệm vụ của hội đồng quản trị:
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Lớp 7A13
4
- Hội đồng quản trị thay mặt đại hội cổ đông đóng vai trò người chủ trong
việc quản trị công ty, với chức năng nhiệm vụ chính là: chuẩn bị dự thảo và xem
xét tất cả các văn bản, nghị quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của đại hội cổ đông
để trình đại hội cổ đông quyết định. Ngoài ra, hội đồ
ng quản trị còn được đại hội
cổ đông giao cho chấp hành một số nhiệm vụ và quyền hạn như:
+ Duyệt các kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty do giám
đốc điều hành xây dựng và đệ trình.
+ Phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng tháng, quý, năm của công ty...
Giám đốc điều hành của công ty: Ông Bùi Quang Cảnh
Nhiệm vụ và quy
ền hạn chính là:
- Trình chủ tịch hội đồng quản trị và đại hội cổ đông những phương hướng
nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch hàng năm của công ty.
- Trực tiếp và toàn quyền điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty tự quyết định những biện pháp giải quyết những vụ, việc phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh và phải chịu trách nhiệm cá nhân tr
ước chủ
tịch hội đồng quản trị về các quyết định đó.
- Báo cáo đều đặn hàng tháng, quý, năm kết quả kinh doanh của công ty
với chủ tịch hội đồng quản trị.
- Quyết định việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh bộ máy điều hành
của công ty, bổ nhiệm, bãi miễn, trả lương, thưởng cho các nhân viên dưới quyền,
từ phó giám đốc đến ngườ
i lao động trong công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Artexport Nam Định




Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Các
chi
nhánh

Lạng Sơn

TP HCM

Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
5













Các phòng gồm: Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch thị trường
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý nhân sự, tiền lương.
Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc, quản lý
các chứng từ, hồ sơ về tài chính.
Phòng kế hoạch thị trường: chịu trách nhiệm khai thác tìm kiếm thị trường,
lập kế ho
ạch tiêu thụ sản phẩm, hoàn thiện các chứng từ xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh 1: chuyên sản xuất các mặt hàng thảm len, quần áo, mũ
len, các mặt hàng thêu ren xuất khẩu.
Phòng kinh doanh 2: kinh doanh các mặt hàng mây tre đan, hàng gỗ mỹ
nghệ, đay cói và các mặt hàng nông sản.
Vũng Tàu

Phòng quản lý

Phòng kinh doanh

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng

kế
toán
tài vụ

Phòng
kế
hoạch
thị
trường

Phòng
kinh
doanh
1

Phòng
kinh
doanh
2

Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
6
b/ Các chi nhánh: chi nhánh Lạng Sơn, Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng
Tàu. Các chi nhánh này có nhiệm vụ bán và giới thiệu các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ như thảm len, hàng mây tre đan, sơn mài và nông sản.
c/ Các phân xưởng: Phân xưởng sản xuất thảm len, quần áo len.

II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC MẶT CỦA DOANH NGHIỆP
1. Về mặt nhân sự.
Tổng số công nhân viên của công ty
Trình độ Số lượng
Thạc sỹ 1
Cử nhân kinh tế 10
Kỹ sư 3
Trung cấp chuyên nghiệp 36
Lao động kỹ thuật 80
Lao động khác 16
Tổng số 146

Các phòng ban trong công ty nguồn nhân lực chủ yếu là cử nhân kinh tế, họ
là những người được lựa chọn rất kỹ qua những vòng phỏng vấn khắc nghiệt, hầu
hết họ là những người trẻ năng động phù hợp với lĩnh vực kinh doanh.
Các phòng kinh doanh áp dụng chế độ tuyển người theo năng lực chuyên
môn, bằng cấp không được đặt lên hàng đầu. Chế độ đãi ngộ và lương bổng họ
được hưởng theo năng lực.
Các phân xưởng sản xuất tuyển dụng lao động trong tỉnh, hầu hết họ đều là
những người có tay nghề kỹ thuật cao và có tâm huyết với nghề. Người lao động
được tạo dựng một môi trường làm việc thuận lợi, tinh thần tập thể được đặt lên
hàng đầu.
2. Về trang thiết bị:
Là công ty đi tiên phong trong việc cổ phần hoá vì thế công ty được nhà
nước ưu tiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các chính sách đãi ngộ được ưu
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13

7
tiên. Máy móc sản xuất được nhà nước bán với giá rẻ mà chất lượng tương đối,
máy móc thiết bị sản xuất được đầu tư đổi mới qua từng năm. Trong một vài năm
vừa cổ phần lợi nhuận thu được sau mỗi năm các cổ đông đã đồng ý để lại đầu tư
cơ sở vật chất và trang thiết bị. Chính vì thế lợi nhuận hàng năm tăng đều đều.
Năm 2004 Công ty vừa nhập khẩu một số máy dệt len của Châu Âu để phục
vụ cho việc sản xuất thảm. Mặt hàng thảm len là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
công ty. Ngoài ra một số máy se sợi, quay len cũng được đầu tư đổi mới liên tục.
Việc sản xuất của công ty không làm ảnh nhiều đến môi trường xung quanh
do máy móc dệt len không gây ra ô nhiễm nhiều mà có chăng chỉ là tiếng ồn nhỏ,
nhưng việc đó cũng đã được công ty khắc phục triệt để.
Sản xuất ra nhiều nhưng công tác phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm
của công ty chưa được như ý muốn, hàng tồn kho hàng năm tương đối lớn đó cũng
chính là vấn đề còn tồn tại trong công ty hiện nay.
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
8
3. Quản lý giá thành và tài chính
Công ty táp dụng chính sách giá cạnh tranh cho hàng bán buôn theo phương
thức đơn đặt hàng của nước ngoài nhằm tăng thị phần thị trường. Chính sách giá
thấp để khuyến khích khách hàng dùng thử sản phẩm, chính sách giá cao nhằm lợi
dụng quan hệ giá cả - chất lượng để gây ảnh hưởng đến cảm nhận khách hàng về
chất lượng hàng hoá.
Mặt hàng nông sản khi phân phối vào thị trường nội địa có hai mức giá:Bán
buôn, bán lẻ.
STT Tên sản phẩm Quy cách
Đơn

vị tính
Giá bán đại
lý (đ)
Giá bán
lẻ (đ)
1 Ớt vàng 198g*40 Lọ 4,600 4,800
2 Ớt chỉ thiên 198g*40 Lọ 4,600 4,800
3 Ớt đỏ dầm dấm 380g*20 Lọ 5,000 5,300
4 Măng dầm dấm 540g*12 Lọ 6,600 6,900
5 Măng dầm ớt 540g*12 Lọ 6,600 6,900
6 Cà muối 540g*12 Lọ 6,200 6,500
7 Dưa bao tử dầm ớt 540g*12 Lọ 5,700 6,000
8 Tương ớt đóng chai 250ml Lọ 3,900 4,200
9 Hành dầm dấm 540g*12 Lọ 7,100 7,500


4. Định mức kinh tế kỹ thuật
Định mức về nguyên vật liệu: Tác dụng là tránh được việc sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu. Công ty thường nhập khẩu nguyên liệu theo lô nhỏ vì đặc thù của
việc sản xuất len là không thể để len tồn kho quá lâu tránh hao hụt và ẩm mốc.
Định mức về thời gian hoàn thành một sản phẩm: Dựa vào định mức này
các cán bộ quản lý có thể dự báo khoảng thời gian hoàn thành khối lượng công
việc cụ thể và từ đó có kế hoạch điều chỉnh nhân sự cần thiết.
5. Quản lý vốn.
Số vốn ban đầu của công ty khi mới cổ phần là 1,1 tỷ đồng, đa số số vốn
này đều là vốn góp của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Để mở rộng sản
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung

Lớp 7A13
9
xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, đặt thêm máy móc công ty tăng nguồn vốn bằng
cách huy động cổ đông đóng góp thông qua việc phát hành cổ phiếu mới và vay
vốn ngân hàng, các tổ chức, cá nhân ngoài công ty.
Công ty còn phát hành trái phiếu để vay vốn. Mỗi tờ trái phiếu là một bản
cam kết của công ty, cam đoan sẽ trả lại số tiền ghi trên trái phiếu vào một thời
hạn nhất định và cam kết trả lãi suất hàng năm kể từ ngay phát hành trái phiếu đến
ngày trái phiếu được trả hết. Vì thế với số vốn điều lệ chỉ là 1,1 tỷ đồng nhưng
doanh thu hàng năm của công ty để đạt trên 20 tỷ đồng.
III. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh của ARTEXPORT Nam Định
1. Về sản phẩm
Artexport Nam Định vừa là một doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp
kinh doanh các mặt hàng tổng hợp.
a. Đặc điểm về các mặt hàng sản xuất của Cty.
Cty sản xuất áo len, thảm len – cói - đay, hàng nông sản, hàng thủ công mỹ
nghệ.
Theo các hình thức:
- Quần áo len: Nhập nguyên liệu từ Cty CP len Hà Đông, Vĩnh Thịnh, Bình
Lợi và len Trung Quốc (nhập khẩu sợi acrylic) về để dệt quần áo len.
- Thảm len, đay, cói: Cty thu mua nguyên liệu từ các vùng nguyên liệu lân
cận và có uy tín ở khu vực phía Bắc: Cói Ninh Bình, đay Hưng Yên... Sau đó tự
sản xuất tại xưởng hoặc đặt hàng thuê dân làm sản phẩm.
Do phương thức bán hàng và chào hàng, đơn đặt hàng nên toàn bộ mẫu mã,
tiêu chuẩn về chất lượng đều làm theo tờ rơi gửi cùng đơn đặt hàng của khách hàng
nước ngoài. Các khâu thu mua nguyên liệu, sản xuất, đóng gói, vận chuyển phía
doanh nghiệp đều tự lo (không tham gia vào thị trường quốc tế theo phương thức
gia công quốc tế mà xuất khẩu trực tiếp) nhưng phải đảm bảo các yêu cầu chặt chẽ
của đơn hàng.
Luận văn tốt nghiệp khoa quản

lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
10
Nông sản công ty nhập lọ thủy tinh, nắp lọ của Trung Quốc để đóng hộp các
mặt hàng rau quả chế biến, sản phẩm nông sản hầu hết được sản xuất tại chi nhánh
Lạng Sơn vì gần vùng nguyên liệu và nơi tiêu thụ chính (Trung Quốc).
b. Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty.
Hàng thủ công mỹ nghệ gồm có gỗ mỹ nghệ, hàng thêu ren, mây tre cói,
thảm đay. Là mặt hàng thuộc làng nghề truyền thống được làm bằng bàn tay khéo
léo của các nghệ nhân độc đáo và tinh xảo, mang đậm dấu ấn cá nhân và bản sắc
dân tộc, đang ngày càng được ưa chuộng trên thị trường thế giới nói chung và
trong nước nói riêng.
Hiện nay nước ta có khoảng trên 20 cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng này: Barotex, Artexport, Công ty mây tre nứa lá TP HCM... Bên cạnh đó
là các làng nghề thủ công truyền thống như: Hà Tây (tranh thêu), Bắc Ninh (gỗ mỹ
nghệ), Ninh Bình (cói)... Sự tồn tại của nhiều nhà sản xuất, kinh doanh nhỏ đã gây
ra cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nhau làm giảm khả năng xuất khẩu
của mặt hàng này. Còn cơ hội cho thị trường trong nước là rất nhỏ bé, có sự cạnh
tranh khốc liệt. Vì vậy, Artexport Nam Định đã tập trung khai thác thị trường quốc
tế và chủ yếu là các nước Đông Âu.
Nhận thấy tình hình cung trong nước về các mặt hàng mà công ty sản xuất
kinh doanh là rất phức tạp. Cạnh tranh trong nước trở nên quá gay gắt do nhu cầu
nội địa quá nhỏ bé và khách hàng nội địa khó tính, khó chinh phục. Khi đó việc
vươn ra thị trường quốc tế có thể đem lại hiệu quả cao hơn. Phát triển thị trường
xuất khẩu sẽ đem lại cho doanh nghiệp khả năng khai thác lợi thế so sánh, tận
dụng các cơ hội hấp dẫn trên thị trường.
Thực hiện theo đúng đường lối, quan điểm phát triển thị trường xuất khẩu
công ty đã có được thị trường chính tại Nga, Ukraine, Nhật, Đức, Ba Lan, Trung

Quốc. Trong đó, Nga, Nhật là 2 khách hàng truyền thống mà công ty có thế mạnh
về kinh nghiệm hiểu biết đặc tính thị trường và sẵn có khách hàng.
Hiện tại công ty dự kiến sẽ xuất khẩu sản phẩm quần áo len, thảm len của
mình sang thị trường Mỹ, đây là thị trường lớn với sức tiêu thụ mạnh. Công ty sẽ
xâm nhập thị trường này với chiến lược giá cả tương đối và chất lượng đạt yêu cầu
khắt khe của thị trường rất khó tính.
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
11
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2002 và năm 2003
Đơn vị tính: Tr.đ
2003 SO VỚI 2002
CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003
Số tuyệt đối tỷ lệ(%)
Nhập khẩu 3.618.550 4.139.000 520.450 114,38
Thép 2.456.000 3.210.000 754000 130,7
Đá sẻ 1.162.550 929.000 -233.550 79,91
(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)

Hoạt động xuất khẩu năm 2002 và năm 2003
Đơn vị tính: Tr.đ
2003 SO VỚI 2002
STT MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
NĂM
2002
NĂM
2003

Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1 Hàng thảm len
1.918 3.505 1.587 182,7
2 Mây tre mỹ nghệ, cói
811,603 1.639 827,397 202
3 Nông sản
1.877 1032 - 845 55
4 Quần áo len
4.956 8.242 3.286 166,3
5 Thêu ren
0,518 0,194 - 324 37,45
6 Cao su
17.686 1.422 - 16.264 8,04
7 Thép
3.618 0 0 0

(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường)
Đầu tiên, khi mới tham gia vào thương mại quốc tế công ty đã gia nhập thị
trường nước ngoài theo phương pháp thụ động. Nghĩa là xuất khẩu chỉ hạn chế
trong việc thỏa mãn các đơn đặt hàng từ phía nước ngoài hoặc gián tiếp lựa chọn
thị trường thông qua việc thay đổi các đại lý xuất khẩu. Khi đã có kinh nghiệm
công ty đã đổi sang phương thức chủ động thông qua việc đem sản phẩm đi dự các
Luận văn tốt nghiệp khoa quản
lý doanh nghiệp

Nguyễn Thành Chung
Lớp 7A13
12
hội chợ, triển lãm quốc tế tại những thị trường mà công ty đã nghiên cứu và xét
thấy có cơ hội cho mình.

Về phương thức: Xuất khẩu trực tiếp bằng cách sử dụng đại diện thương
mại quốc tế. Công ty không thực hiện gia công quốc tế vì phương thức này thường
bị nước ngoài ép giá gia công rất thấp mặc dù có ưu điểm là được phía nước ngoài
bao tiêu sản phẩm. Việc sản xuất và bán sản phẩm cuối cùng cho khách hàng nước
ngoài theo đơn đặt hàng đã khai thác tối đa khả năng của công ty trong việc chủ
động nguồn nguyên liệu và điều phối các nguồn lực đầu vào.
Khi nhập khẩu các mặt hàng phục vụ xuất khẩu như nhập khẩu len, nhập khẩu
lọ, nắp lọ, để đóng dưa chuột xuất khẩu từ Trung Quốc, công ty được treo thuế nghĩa
là thuế nhập khẩu công ty chỉ phải nộp, nếu sau 275 ngày hàng xuất khẩu dùng
nguyên liệu này vẫn chưa xuất khẩu được. Nếu nhập khẩu để kinh doanh thì công ty
phải chịu thuế nhập khẩu, sau một thời gian (1 tháng) mới phải nộp.
2. Công tác Marketing của doanh nghiệp.
Cty đang tiến hành các chương trình quảng cáo định kỳ trong thời
gian ngắn nhằm mục đích làm cho các công ty thương mại quốc tế biết đến nhiều
hơn. Phương tiện truyền thông là tạp chí báo ngành kinh tế, báo ngành thủ công
mỹ nghệ và trên một số tờ báo chuyên ngành của nước ngoài.
Dưới sự hỗ trợ của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, công ty
sẽ xây dựng trang web của riêng minh để tuyên truyền quảng bá hình ảnh của công
ty, giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ giao dịch với khách hàng quốc tế.
Hiện nay trong nước, quốc tế, công ty đều đưa các sản phẩm của mình tham
dự hội chợ thương mại quốc tế (EXPO), sử dụng các của hàng, quầy hàng giới

×