Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.95 KB, 25 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG
1.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG
KHÁCH HÀNG
1.1.1. Hoạt động Tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Có nghĩa ngân hàng là người mô giới giữa những người có vốn nhàn rỗi
với những người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường, ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển
giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dụng sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.1.2. Vai trò của Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng trong thời kì bao cấp được xem là một tổ chức cung
cấp vốn ngân sách, vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì
không có hoặc không kịp thời, nơi thì bị ứ đọng vốn trong một thời gian dài, gây
nên tình trạng lãng phí Vốn. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thì hầu
như tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống ngân hàng từ một cấp sang
hai cấp, các ngân hàng thương mại lần lượt được thành lập. Theo thời gian hoạt
động ngân hàng ngày càng tích cực và hiệu quả với nội dụng thường xuyên nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Vì vậy, ngày nay vai trò của tín dụng không chỉ dừng lại là sự cung cấp
vốn ngân sách, mà nó còn đóng những vai trò quan trọng như sau:
 Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế


Quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ các Ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
hàng thương mại luôn cố gắng đat lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Hoạt
động chính của Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80%
thu nhập cho Ngân hàng . Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều
hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Như vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thương
mại, góp phần nâng cao chất lượng và điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô của Nhà nước, kìm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn
định.
 Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Để có thể mở
rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân
lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn... Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là quan
trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường
sẵn sàng cung ứng. Để có vốn doanh nghiệp có thể tim kiếm ở các nguồn khác
nhau... nhưng những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Vì vậy
thường thì các doanh nghiệp tìm đến các Ngân hàng bởi vì Ngân hàng là một
trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những
doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp tư vấn và vốn
bổ xung. Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
 Tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu
vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ xung đầu tư tài sản cố định. Sự có mặt của tín
dụng Ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này. Trong

quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động được nguồn tiết
kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo
điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng
Ngân hàng như là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền
kinh tế quốc dân
 Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu tư được thực hiện
qua một quá trình thẩm định kỹ lưỡng. Quá trình này rất quan trọng với các Ngân
hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã đưa ra những
biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thương mại cho vay hỗ trợ các
dự án phát triển Nhà nước thông qua hoạt động tín dụng để từ đó đạt mục tiêu phát
triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò
và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các
ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn.
1.1.1.3 Rủi ro hoạt động Tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại
Theo điều 2/ khoản 1, quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN, ngày
22/4/2005 của thống đốc ngân hàng nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện đủ hoặc không có khả

năng thực hiện nghiệp vụ của mình theo cam kết”. Có nghĩa rủi ro tín dụng phát
sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn
lãi của khoản cho vay. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận giấy nợ thì
ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán không đầy đủ và đúng hạn của khách
hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn
nhất của Ngân hàng thương mại- Hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng mang tính
khách quan, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính
xác những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.Vì vậy, rủi ro tín dụng là điều không thể
tránh khỏi trong kinh doanh Ngân hàng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường
kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, ví như những biến động quá
nhanh và khó lường của nên kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro do
nguyên nhân chủ quan thường xuất phát từ người đi vay và Ngân hàng cho vay
bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, năng
lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch, thông tin bất cân xứng,
việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn khá đơn giản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
RỦI RO TÍN DỤNG
Không thu được lãi đúng hạn
Không thu được vốn đúng hạn
Không thu đủ lãi
Không thu đủ vốn cho vay
Phát sinh lãi treo
Phát sinh lãi treo đóng băng
Phát sinh nợ khó đòi
Khả năng thanhh toán suy giảm, hiệu quả kinh doanh giảm, thất thoạt vốn, phá sản
Phát sinh nợ quá hạn
Chúng ta có thể nhận thức khái quát hơn vể rủi ro tín dụng qua quy trình
sau:

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trước đây, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng ít được quan tâm nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường với tính chất cạnh tranh khốc liệt thì tình trạng mất khả năng thanh toán,
thất thoát vốn, phát sản luôn luôn là tiềm ẩn. Trong môi trường kinh doanh đầy
biến động, rủi ro đối với các đơn vị, tổ chức vay vốn ngân hàng khó lường trước
được, do đó khiến khả năng xảy ra rủi ro với ngân hàng càng khó dự đoán. Vì thế
nhận biết đầy đủ về rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa kịp
thời, từ đó giảm thiểu tối đa tổn thất cho ngân hàng. Muốn vậy trong quản lý ngân
hàng phải có một phương thức quản lý rủi ro hiệu quả, phải đề ra các biện pháp
theo dỗi và các quy trình nghiệp vụ cụ thể ngăn ngừa phòng chốn rủi ro tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
1.2 HỆ THỐNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH
HÀNG
1.2.1 Khái niệm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Chấm điểm tín dụng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ tài
chính của khách hàng đối với Ngân hàng nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp
tín dụng của Ngân hàng cho vay thông qua việc phân tích đánh giá, cho điểm và
tổng hợp điểm xếp hạng từ các tiêu thức thuộc hạng mục rủi ro tài chính, và rủi ro
phi tài chính.
Xếp hạng tín dụng về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính, hoặc
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng
các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi,
ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
1.2.2. Vai trò của Chấm điểm và xếp hạng khách hàng
1.2.2.1. Hệ thống chấm điêm tín dụng và xếp hạng khách hàng giúp các Ngân
hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng
Rủi ro trong quá trình phân tích, thẩm định tín dụng và sau khi giải ngân
vốn cho khách hàng là những rủi ro mà ngân hàng dễ gặp phải,và không lường
trước hết những tổn thất mà nó gây ra. Tuy nhiên, từ khi áp dụng hệ thống chấm

điểm tín dụng, nó phần nào đã giúp ngân hàng hạn chế tối đa nhất có thể những
tổn thất hậu quả mà rủi ro trên mang lại.
Hệ thống xếp hạng tín dụng đã lường hóa được những rủi do tín dụng của
khách hàng có thể xảy ra, với một độ chính xác tương đối cao. Điều này sẽ giúp
cho ngân hàng có thể tính toán được mức độ rủi ro tín dụng về khả năng không trả
được nợ, hay trả không đúng hạn của khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể đưa ra
các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng có một khung chuẩn chấm
điểm chung, tạo ra sự đồng bộ trong khâu chấm điểm tín dụng. Giúp các ngân
hàng có thể ra các quyết định tín dụng nhanh chóng, khách quan, toàn diện, kịp
thời tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường trên bối cảnh ngày
càng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng với nhau.
Sau khi áp dụng hệ thống chấm điểm, đã giúp ngân hàng rất nhiều trong
công tác quản lý khách hàng đang vay vốn. Ngân hàng có thể chủ động biết được
rủi ro tín dụng của khách hàng đã thay đổi ra sao khi ngân hàng giải ngân vốn cho
khách hàng. Nếu ngân hàng nhận thấy có dấu hiệu rủi ro tăng lên, thì ngân hàng sẽ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
đưa ra được các biện pháp phù hợp giảm thiểu kịp thời rủi ro tín dụng như: tăng
cường giám sát tài sản bảo đảm, giảm dần số tiền giải ngân định kì…
1.2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng thực hiện chính sách
khách hàng hiệu quả.
Khách hàng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn vong của một
doanh nghiệp. Vì vậy, trong tầm nhìn, và sứ mệnh phát triển của một doanh
nghiệp, thì chính sách phát triển khách hàng hiệu quả là kim chỉ nam của định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Ngân hàng cũng không nằm loài quy luật đó.
Mục tiêu chung và cuối cùng của các ngân hàng là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng thông qua việc không ngừng cải tiến và đa dạng hoá sản phẩm, dịch
vụ. Chính cuộc chạy đua giữa các ngân hàng đã giúp khách hàng có nhiều sự lựa
chọn hơn để giải quyết nhu cầu tài chính cá nhân. Hiện tại, sản phẩm dịch vụ ngân

hàng dành cho đối lượng khách hàng doanh nghiệp có thể chia thành 5 nhóm như
sau:
Cho vay, Tài khoản, Bảo lãnh, Thanh toán,Dịch vụ khác (như thẻ tín dụng
doanh nghiệp, cho thuê tài chính, bao thanh toán...). Thông qua hệ thống xếp hạng
tín dụng, ngân hàng có thể xây dựng quy trình tín dụng chi tiết, cụ thể cho từng
nhóm khách hàng. Ví dụ: Nhóm khách hàng tốt, có độ rủi ro tín dụng thấp, sẽ
được ưu tiên về lãi suất, phí dịch vụ, hạn mức tín dụng…, trong khi các nhóm
khách hàng có rủi ro tín dụng cao sẽ bị hạn chế tín dụng, cấp tín dụng với lãi suất
cao…với chính sách ưu đãi đối với những khách hàng tốt, giúp ngân hàng cạnh
tranh được với các ngân hàng khác.
1.2.2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp các ngân hàng tiến tới hội nhập quốc tế.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình rất
lớn để hội nhập và phát triển cùng quốc tế. Đánh dấu bằng sự ra nhập tổ chức
WTO vào năm 2007, đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có những cơ hội và thách
thức rất lớn, trên tất các các lĩnh vực, các ngành kinh tế. Các thông lệ quốc tế trở
thành các tiêu chuẩn chung để các quốc gia thi hành. Hiệp đinh basel II quy định
các quy tắc giám sát, quản trị và quản lý rủi ro đối với các ngân hàng, mà ngân
hàng nên tuân theo. Hiệp định Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín
dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các
phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hoá, phương
pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Bằng việc xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ, các ngân hàng có thể ước tính tương đối chính xác mức độ
rủi ro, tổn thất dự kiến, từ đó trích lập dự phòng phù hợp. Như vậy, hệ thống xếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
hạng tín dụng giúp các ngân hàng lượng hóa các rủi ro phù hợp với thông lệ, chuẩn
mực quốc tế. Tạo thêm tính cạnh tranh, chuyên nghiệp của ngân hàng trên thị
trường quốc tế.
1.2.3. Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Mục đích chính của hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng là

hỗ trợ việc ra quyết định cho vay, phân loại nợ, tạo lập và quản lý danh mục tín
dụng. Vì thế chấm điểm tín dụng tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu bao gồm
phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay, và từng
khoản vay, đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và
khả năng trả nợ trong tương lại, đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ
thống ký hiệu xếp hạng.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng định dạng và đo lường
các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho
vay và quản lý khoản vay, nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu về mục tiêu an toàn, hiệu
quả và quản lý rủi ro cho hệ thống NHTM. Từ đó, giúp cho việc hoạch định chính
sách quản lý rủi ro tín dụng phù hợp,vận hành trên nguyên tắc thận trọng, khách
quan và thống nhất.Cần thiết phải sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo
bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dự liệu định tính.
Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của trình độ công
nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.
1.2.4 Nội dung công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Quy trình chung
Bước 1: Thu thập thông tin về doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng của công tác chấm điểm,
xếp hạng doanh nghiệp, vì nếu thông tin được thu thập không được chính xác thì
các bước tiếp theo nếu ta có chấm điểm đúng thì kết quả cũng không chính xác, và
quá trình chấm điểm tín dụng không có ý nghĩa. Do vậy, trong bước này các bộ
chấm điểm tín dụng cần phải cẩn trọng trong quá trình thu thập thông tin. Các
nguồn thu thập thông tin là: Thứ nhất là hồ sơ đi vay của doanh nghiệp,nó sẽ cung
cấp những thông tin cơ bản về khách hàng như thông tin về pháp lý, quyết định
thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc…, thứ hai là thông tin đã
được lưu trữ ở ngân hàng khi khách hàng đã có quan hệ tín dụng trước đó với ngân

hàng. Thông tin đó có thể là tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng sử dụng vốn
vào các dự án của khách hàng có đạt hiệu quả hay không…, thứ ba là thông tin từ
điều tra trực tiếp bằng cách ngân hàng có thể trực tiếp xuống thăm quan nhà
xưởng, tiếp xúc với khách hàng, gặp gỡ ban lãnh đạo...đó là những thông tin có độ
chính xác cao. Thứ tư là thông tin từ ngân hàng nhà nước, hay thông tin từ trung
tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Thứ năm là thông tin từ các bạn hàng,
đối thủ cạnh tranh của khách hàng…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xác định lĩnh vực SXKD của DN
Bước 3: Chấm điểm quy mô tín dụng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ số phi tài chính
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng DN
8
Như vậy, khi có nhiều nguồn thông tin khác nhau thì mức độ tin cậy của các
thông tin đó càng cao hơn. Ngân hàng sử dụng nó để phục vụ cho quá trình chấm
điểm tín dụng được hiệu quả.
Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Nền kinh tế càng phát triển thì các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh càng đa dạng
và phong phú. Phân loại doanh nghiệp dựa và đăng ký của doanh nghiệp trong
giấy phép đăng ký kinh doanh. Mỗi ngành nghề lĩnh vực khác nhau thì có các đặc
điểm khách nhau, điều kiện phát triển khác nhau, chịu sự chi phối khác nhau của
pháp luật, khả năng sinh lời khác nhau. Vì thế cách cho điểm cũng khác nhau.
HIện nay, hệ thống chấm điểm theo ngành nghề, lĩnh vực được phân thành 4 loại
ngành nghề, lĩnh vực sau:
• Nông, lâm và ngư nghiệp
• Thương mại và dịch vụ
• Xây dựng
• Công nghiệp

Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng cần xác định trong quy trình
chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, nó quyết định đến khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh…từ đó giúp ngân hàng đánh giá
quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không và với hạn mức tín dụng bao
nhiêu. Hiện nay, quy mô doanh nghiệp được đánh giá dựa vào 4 tiêu chí chính là
nguồn vốn kinh doanh, số lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp ngân sách nhà
nước.
• Vốn: Gồm 2 bộ phận: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tổng vốn của doanh
nghiệp cho biết quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ, và cơ cấu vốn có hợp lý
hay không.
• Lao động: Số lao động được tính bình quân trong 3 năm gần nhất hoặc tính
bình quân trong các năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động nếu
doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn 3 năm.
• Doanh thu thuần: Doanh thu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối
với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. nó là nguồn để doanh nghiệp trang
trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất, ảnh hưởng lớn
tới lợi nhuận doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có
tồn tại được hay không phụ thuộc ớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được
lợi nhuận hay không
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
• Giá trị nộp ngân sách Nhà nước: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chấp hành
quy định pháp luật của doanh nghiệp.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Nhóm chỉ tiêu để thực hiện chấm điểm bao gồm các chỉ tiêu thuộc 4 nhóm chính:
1, Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Tài sản ngắn hạn
 Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết
mức độ các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bằng các tài sản có thể
chuyển được thành tiền trong một khoảng thời gian tương đương với thời hạn của
khoản nợ đó.
Tiền + Khoản tương đương tiền
 Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu tài sản lưu động có thể huy động ngay để thanh toán.
2, Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Doanh thu thuần
 Vòng quay vốn lưu động =
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ số này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài
sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định
chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ.
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại
cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Dựa vào vòng quay các khoản phải thu ta xác định được kỳ thu tiền bình quân(lấy
số ngày trong năm chia cho số vòng quay phải thu). Kỳ thu tiền bình quân cho biết
bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu.
Giá vốn hang bán
 Vòng quay hàng tồn kho =
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10

×