Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.06 KB, 15 trang )

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU:
3.1. Triển vọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thi trường EU:
EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng có nhiều triển vọng cho hàng xuất
khẩu của Việt Nam... nhưng cũng là một thị trường "sang trọng" và "khó tính".
Chinh phục thị trường này là một điều không dễ, nhất là khi Việt Nam phải cạnh
tranh với Trung Quốc, một cường quốc về các mặt hàng xuất khẩu.
Kể từ khi quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Cộng đồng châu Âu được
bình thường hóa vào ngày 22-10-1990, quan hệ thương mại Việt Nam-EU
không ngừng phát triển. Ngày nay, Việt Nam và EU đã trở thành những bạn
hàng không thể thiếu được của nhau.EU đã công nhận và cho phép đưa hàng
Việt Nam lên ngang hàng các nước kinh tế thị trường trong việc điều tra và thi
hành các biện pháp chống phá giá.
Mỗi mùa cà phê đến rồi lại đi, nông dân Việt nam vẫn luôn băn khoăn với
những điều bất hợp lý đã trở thành quy luật đó là ‘được mùa thì mất giá’, ‘mất
mùa thì được giá’ hoặc ‘xuất khẩu nhiều nhưng vẫn nghèo’… mặc dù Việt nam
được biết đến như một nước xuất khẩu cà phê đứng nhất nhì thế giới.
Biểu đồ sản lượng cà phê thế giới và phần đóng góp của các nước qua các năm
Cà phê thế giới niên vụ 2010/11 ước đạt 139,7 triệu bao (hoăn 8 triệu tấn,
bao 60kg), tăng 14 triệu bao so với năm 2009/10, chủ yếu nhờ dự đoán vụ mùa
bội thu ở Brazil trong năm nay. Trong đó sản lượng cà phê của Brazil chiếm
40% trên tổng sản lượng và đứng thứ nhất, của Việt nam chiếm 13% trên tổng
sản lượng và đứng thứ nhì thế giới.
Sản lượng của Việt Nam dự đoán tăng 1,2 triệu bao, đạt 18,7 triệu bao
nhờ thời tiết thuận lợi trong thời kỳ ra hoa và đậu trái. Niên vụ 2010/11 ở Việt
nam tính từ tháng 10/2010 đến hết tháng 9/2011. Sản lượng cà phê Việt nam giữ
mức ổn định suốt 5 năm qua và giao động ở mức 17,5-19,5 triệu bao/năm.
Trong đó Robusta ước đạt 18,2 triệu bao, do đó trong năm 2010/11 Việt nam
tiếp tục là nước có sản lượng cà phê loại này lớn nhất thế giới.
Nhu cầu cà phê thế giới trong năm 2010/11 ước đạt 131,5 triệu bao, tăng
2,8 triệu bao so với cùng kỳ năm trước. Phần tăng này chủ yếu do dự đoán nhu


cầu của Brazil và EU sẽ tăng khoảng 1,4 triệu bao trong năm nay. Trong vài
năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ ở những nước trồng cà phê, đặc biệt là
Brazil và Việt nam, luôn cao hơn so với những nước nhập khẩu mặt hàng này
như Mỹ, EU.
Ở Việt nam, hàng loạt quán cà phê được khai trương nhằm đáp ứng nhu
cầu về một thức uống tiện lợi và phổ biến tại nước này.
Dự đoán sản lượng tiêu thụ trong năm 2010/11
Khối 27 nước EU : 46,3 triệu bao, tăng 650000 bao
Mỹ : 23,7 triệu bao, tăng 400000 bao
Brazil : 19,5 triệu bao, tăng 750000 bao
Nhật bản : 6,7 triệu bao, giảm 125000 bao.
Việt nam : 1,2 triệu bao, tăng 140000 bao
3.2. Mục tiêu xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam sang
thị trường EU trong thời gian tới:
Xuất khẩu cà phê tháng 9/2010 duy trì gần mức kim ngạch 90 triệu USD
của tháng 8/2010. Nhìn chung, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn khai thác tốt
việc xuất khẩu cà phê sang thị trường EU với các sản phẩm cà phê có thương
hiệu được các nước EU chấp nhận.
Với nhiều khó khăn trước mắt, ngành cà phê dự báo kim ngạch xuất khẩu
năm 2010 chỉ có thể ở mức trên 1 tỉ USD, giảm 40-50% so với năm 2009.
Giá cà phê đang tiếp tục thử thách sức chịu đựng của các doanh nghiệp
Việt Nam. Từ năm 2008 đến nay, giá cà phê cứ lên xuống thất thường khiến
doanh nghiệp “tiến thoái lưỡng nan”. Có thời điểm giá lên cao ở mức 1.600-
1.700 USD/tấn rồi rơi xuống mức sàn là 1.200-1.300 USD/tấn. Riêng 2 tháng
đầu năm nay, giá xuất khẩu bình quân giảm tới 20% so với cùng kỳ 2009, đồng
nghĩa với việc sản lượng xuất khẩu cũng giảm
Với Tổng Công ty Cà phê Việt Nam cà phê sau khi đã qua sơ chế có giá
1.200 USD/tấn, doanh nghiệp phải bán trên giá này mới có lời. Nhưng bị khống
chế về giá, doanh nghiệp còn phải đứng trước áp lực của việc thiếu vốn do lãi
suất cao, không vay được và thời gian đáo hạn của ngân hàng tới gần. Họ buộc

phải bán tháo và chịu lỗ.Trong tháng 2 vừa qua,Tổng công ty cà phê Việt Nam
đã từ chối nhiều đơn xuất khẩu hàng vì mức giá nhà nhập khẩu đưa ra quá thấp,
1.180 USD/tấn. Bên cạnh đó, đang xảy ra tình trạng các nhà vườn chặt bỏ cây
cà phê để chuyển sang trồng một số loại cây ngắn vụ. Hợp đồng gần đây nhất
Vinacafe mới thực hiện là xuất sang Mỹ hơn 200 tấn với mức giá gần như
không có lời, 1.250-1.260 USD/tấn. Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty không
nhận thêm hợp đồng xuất khẩu vì thị trường lên xuống khó lường. Vấn đề cấp
bách đặt ra cho Tổng công ty cà phê Việt Nam là hiện nay giá cà phê thấp.Với
mức giá như hiện nay các hộ nông dân trồng cà phê có thể hoà vốn hoặc có lãi
chút ít nhưng các doanh nghiệp sản xuất cà phê trong tổng công ty cà phê chắc
chắn sẽ lỗ lớn do giá thành sản xuất đang ở mức rất cao. Vì vậy mục tiêu của
Tổng công ty cà phê Việt Nam là cần nâng cao giá xuất khẩu cá phê nói chung
và thi trương EU nói riêng lên.Để làm được như vậy,Tổng công ty cần:
+Về giống: Cần tuyển chọn, tạo nhập giống cà phê nhất là giống cà phê
Arabica bằng các giống có năng xuất cao, chống sâu bệnh tốt như: Bourbon,
Mundonovo… ở mộ số vùng có thể trồng giống:TN1. TN2, TN3… để phục vụ
cho trồng mới 40 000 ha cà phê chè, từng bước thay thế các vườn cây đã thoái
hoá. Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu giống, nhập giống mới, cần
tập trung đầu tư cho trung tâm đầu tư Ba Vì phục vụ cho chương trình phát triển
cà phê chè phía bắc.
+ Tip tc u t thõm canh vn cõy hin cú trờn c s ỏp dng k
thut, c cu phõn bún hp lý, tng bc chuyn i ging, loi c phờ phự hp
vi sinh thỏi, iu kin t ai tng vựng theo hng to s bn vng cho sn
xut nụng nghip. Nhng nụng trng mi hỡnh thnh phi ỏp dng ỳng quy
trỡnh quy phm k thut trng mi ngay t u tuõn th cỏc nh mc kinh t k
thut, kim tra, qun lý cht ch cỏc chi phớ u t.
+ Ch o tt nhng quy trỡnh quy phm thu hỏi, ch bin, bo qun c
phờ, la chn thit b, cụng ngh ch bin c phờ tiờn tin, nht l cụng ngh
ch bin c phờ chố, gn cụng ngh ch bin vi vn mụi trng. Chỳ trng
u t nõng cp xớ nghip, ch to thit b ch bin c phờ thuc cụng ty dch v

xut nhp khu c phờ II Nha Trang nhm cung cp thit b ch bin c phờ cho
ngnh v xut khu, tng bc hn ch vic nhp khu thit b m trong nc
sn xut c.
+ Tp trung u t c s vt cht cho nhng n v kinh doanh cú hiu
qu, xõy dng thờm kho tng, phng tin thu mua ch bin, bo qun c
phờ xut khu nh: Cụng ty c phờ Vit c, cụng ty u t xut nhp khu c
phờ Tõy Nguyờn
+ T chc kin ton li h thng xut nhp khu t tng cụng ty xung c
s, nghiờn cu th trng, giỏ c, phi hp cht ch v xõy dng chin lc
trong vic tiờu th sn phm.Tng bc trin khai vic bỏn c phờ theo phng
thc u giỏ ti tng kho khu vc thnh ph H Chớ Minh. Ch o tt vic phi
hp tiờu th sn phm gia cỏc n v sn xut v xut nhp khu, a dng hoỏ
mt hng xut khu t c phờ.
+ M rng a dng hỏo mt hng xut khu, nõng cao tiờu chun c phờ
nhõn xut khu phn u t tiờu chun v cht lng c phờ trong khu vc v
th gii.
+Ngành cà phê Việt Nam cần có chủ trơng đổi mới phơng hớng sản xuất cà
phê theo 2 cách :
Giảm bớt diện tích cà phê Robusta. Chuyển các diện tích cà phê phát triển
kém, không có hiệu quả sang các loại cà phê trông lâu năm khác nh cao su, hồ
tiêu,
Mở rộng diện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất đai
thật thích hợp.
Mục tiêu của chiến lợc này là giữ cho tổng diện tích không đổi ở mức hiện
nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng 450.000 ha đến 500.000 ha . Trong đó
cà phê Robusta 350.000 ha- 400.000ha ( giảm 100.000- 150.000 ha). Cà phê
Arabica 100.000 ha tăng 60.000 ha so với kế hoạch cũ trồng 40.000 ha.
3.3.Cỏc gii phỏp cho xut khu c phờ ca Tng cụng ty c phờ Vit
Nam sang th trng EU sang thi gian ti:
3.3.1.Cỏc gii phỏp v chin lc sn phm v nõng cao sc cnh tranh

hng c phờ xut khu:
- Nâng cao sức cạnh tranh của mặt hàng Việt Nam bằng cách nâng cao chất
lợng hạ giá thành.
+ Nâng cao chất lợng bằng cách đầu t giống, công nghệ sản xuất, chế biến
tiên tiến, hiện đại để cải tạo giống hạn chế tổn thất sau thu hoạch, nâng cao năng
lực và trình độ chế biến, nâng cao chất lợng cà phê phù hợp với nhu cầu ngày càng
khó tính của EU.
Quyết định và thực thi các chính sách, cơ chế điều hành liên quan đến sản
xuất, nâng cao chất lợng, hạ giá thành của cà phê xuất khẩu, nhất là các chính
sách đối với chi phí đầu vào, bao gồm kết cấu hạ tầng, công nghệ máy móc thiết
bị, cung cấp dịch vụ, .
+ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất và tổ chức
sản xuất theo qui mô công nghiệp, các trang trại, nông trờng cà phê phải sản xuất
theo quy mô lớn và ngay tai các khu sản xuất đó phải có dây chuyền sản xuất, chế
biến công nghiệp.
+Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu cao về chất lợng sản phẩm cũng nh tạo
đợc uy tín vững chắc, các thơng nhân sản xuất chế biến cà phê xuất khẩu cần quan
tâm đến:
Đầu t, đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, đúng hớng, có trọng
điểm, tổ chức thu mua, bảo quản, chế biến tốt nhằm tạo nên sự thay đổi cơ bản
trong việc nâng cao sức cạnh tranh cho cà phê Việt Nam.
Hạch toán giá một cách chính xác, nghiêm túc, để báo cáo, đề xuất, kiến
nghị Chính phủ có chính sách thích hợp.
Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lợng cà phê Việt
Nam nh tiêu chuẩn 4193, thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế nh: Vinacontrol,
CFcontrol, SGS, FCC,
Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh
tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam.
Thực hiện liên kết giữa các thơng nhân sản xuất chế biến và xuất khẩu
để tập trung và tích tụ vốn cho sản xuất kinh doanh cà phê.

- Quan tâm xây dựng thơng hiệu cà phê và quảng cáo sản phẩm.
Một chiến lợc xây dựng và phát triển thơng hiệu có thể làm cho thong nhân
có điều kiện cạnh tranh đợc với các đối thủ tốt hơn. Thơng hiệu không phải là một
hoạt động mà quốc hay doanh nghiệp có thể dễ đàng có đợc trong một sớm hay
một chiều mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu t về vốn, trí tuệ một cách thoả
đáng.
Thơng hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận
do ngời tiêu dùng trung thành với thơng hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm
của thơng nhân.
Tổng công ty phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thơng hiệu. Đồng thời
trong tình hình hiện nay sự hỗ trợ của Tổng công ty về vốn, công nghệ, cán bộ là
rất quan trọng. Việt Nam hiện tại mới chỉ có ít thơng hiệu nổi tiếng nh : cà phê
trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà, Thiên Hơng,
Vấn đề quảng cáo ngày càng trở thành bức thiết trong cơ chế thị trờng.
Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam còn
nhiều hạn chế. Quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Vì vậy đẩy
mạnh xuất khẩu cà phê thì phải đầu t nhiều cho quảng cáo. Có nh vậy thì khách
hàng mới biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên quảng cáo làm sao có
hiệu quả, thì Tổng công ty phải biết khai thác có hiệu quả những mặt tốt của cà
phê Việt Nam nh hơng vị, giá thành,

×