Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu xa xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có chốt ngược dòng tại Bệnh viện Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.74 KB, 4 trang )

TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014

Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu xa xương
đùi phức tạp bằng đinh SIGN có chốt ngược
dòng tại bệnh viện Việt Đức
Võ Quốc Hưng,
Nguyễn Trọng Tài
Phòng khám xương,
Bệnh viện Việt Đức
Email:


Ngày nhận: 05 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 19 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014

TĨM TẮT
Mục tiêu:
1. Đặc điểm lâm sàng và X quang gãy kín đầu xa xương đùi phức tạp.
2. Đánh giá kết quả điều trò gãy kín đầu xa xương đùi phức tạp bằng phẫu thuật đóng
đinh SIGN có chốt ngược dòng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là 32 bệnh nhân từ 18 tuổi đến 70 tuổi, được chẩn đoán là
gãy kín đầu xa xương đùi phức tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng
đinh SIGN có chốt ngược dòng có mở vào khớp gối, tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng
1/2012 đến tháng 7/2014.
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, có can thiệp
không đối chứng
Kết quả: Bệnh nhân gặp nhiều từ 20- 40 tuổi chiếm 78,1%, Nam (65.6%),chủ yếu
do tai nạn giao thông (93.8%). Liền vết mổ kỳ đầu 96.9%, liền xương không di lệch
96.9%, di lệch ít 3.1%, chậm liền xương 1BN(3.1%); phục hồi vận động khớp háng


100%, khớp gối có 5BN hạn chế nhẹ(15.6%); 96.9% không bò teo cơ đùi, 3.1% teo cơ
đùi nhẹ; không có BN nào ngắn chi. Thời gian liền xương trung bình là 11,6 tuần.
- Kết quả chung (theo Ter-schiphort): Rất tốt 71.9%, tốt 21,9%, trung bình 6.2%,
kém 0%.
Kết Luận: Kết hợp xương đùi bằng ĐNT có chốt tạo ra một môi trường cơ sinh học
lý tưởng cho quá trình liền xương cũng như phục hồi chức năng của chi thể.KHX bằng
đinh Sign ngược dòng có mở vào khớp gối chỉ đònh rất tốt với các trường hợp gãy
kín thân xương đùi phức tạp, vò trí gãy là 1/3G,1/3D (độ II,III, IV theo phân loại của
Winquist). Giúp kết hợp xương vững chắc, bệnh nhân có thể tập vận động sớm.

Evaluation of treatment outcome distal femur
fractures sealed with nail complex SIGN latch at Viet
Duc hospital.
Vo Quoc Hung,
Nguyen Trong Tai

ABSTRACT
Objective:
1. Describe the clinical and X –ray Closed fracture distal femur complex.
2. Evaluation of treatment outcome distal femur fractures sealed with surgical complexity
SIGN nailing upstream latch
Patients and Methods:
- Subjects studied 32 patients aged 18 to 70 years old, was diagnosed with distal femur
fractures closed complex trauma, bone surgery combined with retrograde nail SIGN
latch may open on knee, bone at Viet Duc hospital from January /2012 to July / 2014.
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Vĩnh Thống

218



- Research methodology: cross-sectional descriptive study, follow-up along with a control
intervention
Results: Patients met from 20 to 40 years old accounted for 78.1%, the South (65.6%),
mainly due to traffic accidents (93.8%). Linked early incision 96.9%, non-displaced
fracture 96.9%, 3.1% less displacement, delayed bone healing 1bn (3.1%); athletes
recover 100% hip, knee joints with limited 5 patients mild (15.6%); 96.9% were not
atrophied leg muscle, leg muscle atrophy slight 3.1%; does not have short limbs. Average
bone healing time was 11.6 weeks.
- The final result (according to Ter-schiphort): Very good 71.9%, 21.9% good, 6.2%
average, less 0%.
Conclusion: Combined with key internal spikes marrow. femur by creating a biomechanical
environment ideal for bone healing process as well as the cost of rehabilitation Sign
the. of fractures with retrograde nail open to the knee very well appointed with closed
fractures of the femur relative complexity, fracture location is 1 / 3beetwen, 1 / 3 under
(level II, III, IV according to the classification of Winquist). Helping combined bone,
patients can file early mobilization

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Cùng với sự phát triển chung của đất nước thì việc gia NGHIÊN CỨU

tăng về dân số, sự phát triển nhanh của các ngành công
nghiệp xây dựng cơ bản và đặc biệt là sự gia tăng đột biến
các phương tiện giao thông tốc độ cao, cơ sở hạ tầng chưa
tương xứng với sự phát triển nên tai nạn ngày càng tăng ở
mức độ trầm trọng. Chấn thương gãy xương đùi ngày càng
nhiều, càng phức tạp và nặng nề hơn. Nạn nhân gặp ở mọi
lứa tuổi nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất là lứa tuổi lao động .
Có rất nhiều phương pháp điều trị gãy thân xương đùi,

song mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng.
Ở nước ta những năm gần đây một số trung tâm và bệnh
viện lớn đã tiến hành đóng đinh nội tủy có chốt điều trị
gãy thân xương đùi phức tạp ở người lớn. Đứng trước
một bệnh nhân gãy phức tạp xương đùi nhiều đoạn(nhiều
tầng), nhiều mảnh rời, xoắn vặn 1/3 dưới xương đùi thì
hầu hết các tác giả thường chọn kết hợp xương bằng đinh
nội tủy có chốt .Hiện chưa có nghiên cứu cụ thể cho riêng
các trường hợp kết hợp xương đùi gãy phức tạp bằng đinh
SIGN ngược dòng. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín
đầu xa xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có chốt ngược
dòng tại bệnh viện Việt Đức từ 1/2012 - 8/2014 ’’ nhằm
mục đích :
1. Đặc điểm lâm sàng và X quang gãy kín đầu xa xương
đùi phức tạp.
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu xa xương
đùi phức tạp bằng phẫu thuật đóng đinh SIGN có chốt
ngược dòng.

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là 32 bệnh nhân từ 18 tuổi đến
70 tuổi, được chẩn đoán là gãy kín đầu xa xương đùi phức
tạp do chấn thương, được mổ kết hợp xương bằng đinh
SIGN có chốt ngược dòng có mở vào khớp gối, tại Bệnh
viện Việt Đức từ tháng 1/2012 đến tháng 7/2014.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, có can thiệp
không đối chứng.


III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm bn nghiên cứu.
3.1.1. Tuổi và giới
Chúng tôi tiến hành đóng đinh SIGN xương đùi ngược
dòng điều trị gãy thân xương đùi cho 32 BN. Trong đó
nam chiếm tỷ lệ là 65.6 %, nữ chiếm 34.4 %.
3.1.2. Nguyên nhân chấn thương(n = 32)
Tai nạn giao thông là nguyên nhân hàng đầu chiếm
93.8%.Sau đó là TNLĐ.
3.2. Kết quả điều trị sau mổ.
3.2.1. Kết quả gần: Diễn biến tại vết mổ
Trong tất cả 32 BN trong lô nghiên cứu thì 31 BN liền
vết mổ kỳ đầu và được cắt chỉ sau 10-14 ngày. Có một
trường hợp (3.1%) nhiễm khuẩn nông.

Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
219


TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014

* Kết quả đánh giá theo tiêu chuẩn của
Larson- Bostman(n = 32)
Kết quả

Số BN

Tỷ lệ %

Rất tốt


27

84.4 %

Tốt

4

12.5 %

Khá

1

3.1 %

Kém

0

0%

Tổng

32

100 %

Đánh giá dựa trên hình ảnh phim chụp XQ thẳngnghiêng sau mổ, tình trạng liền vết mổ kỳ đầu. Kết

quả cho thấy tỉ lệ rất tốt và tốt chiếm đa số với 31
BN (96.9%). Duy nhất 1 trường hợp khá (có nhiễm
khuẩn nơng chiếm 3.1%)
3.2.2. Kết quả xa
* Thời gian theo dõi sau PT: Trên 32BN. Thời
gian theo dõi ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 25
tháng. Tiến hành chụp lại XQ xương đùi cho BN cho
kết quả tốt về liền xương
* Kết quả liền xương.
Kết quả liền xương rất tốt, chỉ có 1 BN(3.1%)
trong lơ nghiên cứu của chúng tơi liền xương ở tuần
lễ thứ 16 chúng tơi xếp vào nhóm chậm liền xương.
* Kết quả phục hồi chức năng
- Phục hồi vận động khớp gối(n = 32)
Có 27 BN vận động khớp gối bình thường chiếm
84.4%. Có 5 BN hạn chế nhẹ chiếm 15.6 %.
Vận
động

VĐ bình
thường

Hạn
chế nhẹ

Hạn chế
nhiều

Tổng


Số
lượng

27

5

0

32

Tỷ lệ %

84.4

15.6

0

100 %

- Tình trạng ngắn chi, teo cơ vùng đùi:Có 1 trường
hợp có teo cơ
3.2.3. Biến chứng
Qua nghiên cứu tất cả các trường hợp phẫu thuật
KHX đinh Sign xương đùi ngược dòng của chúng
tơi khơng gặp trường hợp nào bị tai biến trong phẫu
thuật (gãy vỡ thêm thân xương, tổn thương mạch
máu và thần kinh...)
3.4. KẾT QUẢ CHUNG (theo Ter-schiphort)

(n = 32)

220

Phân loại

Số BN

Tỷ lệ %

Rất tốt

23

71.9 %

Tốt

7

21.9 %

Trung bình

2

6.2 %

Kém


0

0%

Tổng

32

100 %

BN kết quả tốt và rất tốt chiếm đa số 30 BN
(93.8%). Trung bình 2 BN( 6.2%).

BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm về tuổi, giới, ngun nhân
gây gãy xương
Số BN nam chiếm tỉ lệ lớn hơn so với số BN
nữ(nam chiếm 21/32 BN). Như vậy gãy thân xương
đùi ở người lớn thì tỉ lệ nam giới chiếm tỉ lệ cao hơn.
Ngun nhân gãy kín thân xương đùi gặp nhiều nhất
trong nghiên cứu này là TNGT(30/32 BN).
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cũng cho thấy
lứa tuổi gãy xương đùi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 1840 tuổi(25 BN chiếm 78.1%). Đây là lực lượng lao
động chính của gia đình và xã hội. Vì vậy việc chọn
lựa một phương pháp điều trị tối ưu nhằm sớm đưa
người bệnh trở về với cuộc sống lao động ln là
mục tiêu hàng đầu.
4.2. Vấn đề lựa chọn phương pháp điều trị gãy
kín thân xương đùi.
Gãy thân xương đùi thường gây di lệch lớn và khó

nắn chỉnh do đặc điểm giải phẫu vùng đùi là các cơ
bọc quanh thân xương dầy và co kéo mạnh khi gãy
xương. ĐNT có chốt thật sự là một phương pháp lý
tưởng cho điều trị gãy thân xương đùi. ĐNT có chốt
hồn tồn phù hợp trong điều trị gãy thân xương đùi
xét về mặt cơ sinh học.
4.4. Các vấn đề về kỹ thuật. Có 1 số đường vào
khớp gối:
+ Đường mổ phía trong gân bánh chè
+ Đường mổ phía ngồi gân bánh chè
+ Đường mổ dọc giữa gân bánh chè
Chúng tơi sử dụng trong nghiên cứu là đường mổ
phía trong gân bánh chè.
Điểm vào của đinh: Được xác định là giữa hố
liên lồi cầu đùi, ngay phía trước điểm bám của dây
chằng chéo sau khoảng 1-1,5 cm.
4.5. Bàn luận về kết quả.
4.5.1. Kết quả liền xương.
Dựa vào tiêu chuẩn của J-Y. De la Caffinière: BN
đi lại chịu lực hồn tồn khơng đau, khơng cử động
bất thường, trên x- quang đã xuất hiện can bắt cầu
ngang ổ gãy. Thời gian liền trung bình của 32 BN
được theo dõi xa là 11,6 tuần, sớm nhất là 8 tuần,
chậm nhất là 16 tuần.
4.5.2. Kết quả phục hồi chức năng.


* Hạn chế vận động khớp gối (n = 32).
32 BN được theo dõi xa có 5 BN (15,6%) bị hạn chế
gấp gối mức độ nhẹ.

* Teo cơ.
Có 1 trường hợp (3.1%) teo cơ đùi ở mức độ nhẹ. Đây
là BN hơn 60 tuổi, dù được hướng dẫn tập luyện chức
năng khớp phục hồi tốt nhưng vẫn bị teo cơ.
4.6. Bàn luận về biến chứng.
4.6.1. Chậm liền xương, khớp giả ( n = 32 ).
Một BN (3.1%) chậm liền xương. BN này liền xương
ở tuần lễ thứ 16, can xương xấu. Không có trường hợp
khớp giả nào trong nhóm BN của chúng tôi.
4.6.2. Vỡ xương Nhiễm khuẩn sâu Gãy đinh, vít chốt.
(n = 32)
Trong nghiên cứu của chúng tôi chưa gặp tai biến nào
khi phẫu thuật, cũng như chưa gặp biến chứng vỡ xương,
gãy đinh, vít chốt. Tai biến, biến chứng trong phẫu thuật
nói chung là khó tránh khỏi. Nhưng vì với mẫu nghiên
cứu nhỏ với 32 trường hợp nên chúng tôi cũng không dám
khẳng định kỹ thuật của chúng tôi là hoàn hảo.

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu chúng tôi xin rút ra một số kết luận:
1. Kết xương đùi bằng ĐNT có chốt tạo ra một môi
trường cơ sinh học lý tưởng cho quá trình liền xương cũng
như phục hồi chức năng của chi gãy.
- Kết quả: Liền vết mổ kỳ đầu 96.9%, liền xương
không di lệch 96.9%, di lệch ít 3.1%, chậm liền xương
1BN(3.1%); phục hồi vận động khớp háng 100%, khớp
gối có 5BN hạn chế nhẹ(15.6%); 96.9% không bị teo cơ
đùi, 3.1% teo cơ đùi nhẹ; không có BN nào ngắn chi. Thời
gian liền xương trung bình là 11,6 tuần.
+ Khoan ống tuỷ không ảnh hưởng đến kết quả liền

xương.
+ Kết quả liền xương giữa nhóm bắt vít chốt kiểu tĩnh
và kiểu động khác nhau không ý nghĩa thống kê.
- Kết quả chung: Rất tốt 71.9%, tốt 21,9%, trung bình
6.2%, kém 0%.
2. Chỉ định: Các trường hợp gãy kín thân xương đùi
phức tạp, vị trí gãy là 1/3G,1/3D (độ II,III, IV theo phân
loại của Winquist).

Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
221



×