Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hành vi tình dục an toàn và tình trạng sử dụng rượu bia, metamphetamine, dung môi trên đồng tính nam và chuyển giới nữ tại các tỉnh phía Nam năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.1 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Nghiên cứu Y học

HÀNH VI TÌNH DỤC AN TOÀN VÀ TÌNH TRẠNG SỬ DỤNG
RƯỢU BIA, METAMPHETAMINE, DUNG MÔI TRÊN ĐỒNG TÍNH NAM
VÀ CHUYỂN GIỚI NỮ TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM NĂM 2019
Nguyễn Thanh Thiên*, Huỳnh Ngọc Thanh*, Diệp Từ Mỹ*, Vũ Thị Tường Vi**,
Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tình dục không an toàn là con đường chính lây truyền HIV và STIs, hành vi này có mối liên hệ
sâu sắc với việc sử dụng chất. Trong khi đó, đồng tính nam và chuyển giới nữ có tỉ lệ sử dụng chất rất phổ biến
trong nhiều năm qua.
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, popper) trên đồng tính nam (MSM) và chuyển giới nữ (TG) ở 04 tỉnh phía Nam, năm 2019.
Đối tượng-Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả, 1000 đồng tính nam và chuyển giới nữ
được chọn thông qua sự tiếp cận của các trung tâm hỗ trợ cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
Kết quả: Tỷ lệ quan hệ tình dục an toàn là 16%, tỉ lệ sử dụng chất 98,8%. Trong đó, phổ biến nhất là rượu
bia (82,7%). Tỉ lệ sử dụng rượu bia, metamphetamine, popper trước khi quan hệ tình dục (QHTD) lần lượt
62,2%; 81,4%; 91,9%. Phân tích cho thấy quan hệ tình dục an toàn có mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, tài
chính, STIs và vai trò khi QHTD với nam cũng như tình trạng sử dụng chất.
Kết luận: Tỉ lệ QHTD an toàn còn thấp, cần nâng cao kiến thức và tầm quan trọng của vấn đề này.
Từ khóa: đồng tính nam, chuyển giới nữ , quan hệ tình dục an toàn, rượu bia

ABSTRACT
SEXUAL BEHAVIOR AND ACOHOL, METAMPHETAMINE, POPPER - USING AMONG MEN
WHO HAVE SEX WITH MAN, TRANSGENDER WOMAN IN SOUTH VIET NAM, 2019
Nguyen Thanh Thien, Huynh Ngoc Thanh, Diep Tu My
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 08 - 15
Background: Unsafe sex is the main route of transmission of HIV and STIs, and that behavior is strongly


linked to substance use. Meanwhile, MSM and TG, who use substances so popular over the year.
Objectives: This study was conducted to describe the situation of sex and substance user (alcohol,
metamphetamine, popper) on MSM (men who have sex with men) and TG (transgender woman) in 4 southern
province, 2019
Method: A cross-sectional study was used to anayzed data gathered from a group of 1000 MSM and TG,
who selected through the support of CBOs (Community Based Organizations) in the study area.
Results: The rate of safe sex was 16%, the rate of substance use was 98.8%, the most common was alcohol
(82.7%). Precentage of using alcohol, metamphetamine, popper before sex were 62.2%, 81.4% and 91.9%,
respectively. Univariate analysis showed that safe sex was associated with age, occupation, finance, STIs and the
role of sex with men, substance use.
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Trung tâm chuyển giao công nghệ VHATTC – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Thanh Thiên ĐT. 0976218655
Email:

8


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Conclusion: Safe sex is still low, the government needs to improve the knowledge and importance of this
issue to the target audience.
Keywords: MSM, TG, safe sex, alcohol

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều năm qua, HIV và STIs vẫn luôn là mối
nguy lớn đối với sức khỏe con người. Mặc dù đã
được kiểm soát bằng nhiều giải pháp nhưng việc

lây truyền thông qua quan hệ tình dục (QHTD),
đặc biệt là quan hệ tình dục qua đường hậu môn
không được bảo vệ. Bằng chứng là dù tỉ lệ
nhiễm HIV trong nhóm tiêm chích ma túy giảm
xuống nhưng nhóm đồng tính nam (MSM) và
chuyển giới nữ (TG) tăng từ 5,1% lên 7,4%(1). Tỉ
lệ mắc HIV và STIs trong cộng đồng này tại TP.
Hồ Chí Minh lên đến 16%(2). Các nghiên cứu trên
thế giới và tại Việt Nam chỉ ra mối liên quan
giữa hành vi tình dục an toàn với các đặc tính xã
hội của đối tượng và hành vi sử dụng chất như
rượu bia, metamphetamine và popper(2,3,4,5).
Bên cạnh việc sử dụng chất, còn nhiều hành vi
nguy cơ ngày càng khó kiểm soát trên nhóm đối
tượng đồng tính nam và chuyển giới nữ, ngoài
ra vì còn chịu nhiều sự kì thị, phân biệt từ xã hội
nên việc tiếp cận đối tượng gặp nhiều khó khăn.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực
trạng quan hệ tình dục và sử dụng chất trong
nhóm đồng tính nam và chuyển giới nữ tại TP.
Hồ Chí Minh.

nam và chuyển giới nữ thông qua mạng lưới kết
nối cộng đồng của các CBOs.

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Các biến số trong nghiên cứu
Biến số chính: hành vi tình dục an toàn khi
đối tượng nghiên cứu trong 3 tháng có quan hệ

tình dục với bạn tình thường xuyên hoặc bạn
tình bất chợt luôn sử dụng bao cao su. Một số
biến số liên quan tình dục như: tuổi quan hệ lần
đầu, bạn tình thường xuyên - bất chợt, số lượng
bạn tình thường xuyên – bất chợt, tần suất sử
dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên – bất
chợt, giới tính bạn tình. Những biến liên quan
đến hành vi sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, dung môi): chất đã sử dụng,
nguy cơ sử dụng (theo thang điểm công cụ
ASSIST), tần suất sử dụng. Đối với hành vi sử
dụng chất liên quan đến hành vi tình dục tìm
hiểu các biến số: sử dụng chất (rượu bia,
metamphetamine, dung môi) khi quan hệ tình
dục, tần suất dùng khi quan hệ tình dục.

ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU

Nghiên cứu sử dụng thang đo nguy cơ sử
dụng chất từ bộ câu hỏi ASSIST bao gồm 8 câu
cho mỗi chất được phân 3 nhóm nguy cơ. Đối
với nhóm nguy cơ thấp, từ 0-10 điểm cho đối
tượng sử dụng rượu, 0-3 điểm cho các chất khác.
Đối với nhóm nguy cơ trung bình, từ 11-26 điểm
khi sử dụng rượu và 4-26 điểm khi sử dụng các
chất khác. Đối với nhóm nguy cơ cao, từ 27 điểm
trở lên khi sử dụng rượu và các chất khác.

Đối tượng


Phân tích dữ kiện

Nghiên cứu được thực hiện trên nhóm đồng
tính nam và chuyển giới nữ từ 18 tuổi trở lên
đang sinh sống ít nhất 3 tháng trong khu vực
quản lý của các CBOs (Trung tâm hỗ trợ cộng
đồng) thuộc LIFE Center trên địa bàn 4 tỉnh phía
Nam (TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa – Vũng Tàu) từ tháng 4 đến tháng 7 năm
2019. Nghiên cứu tuyển được 1000 đồng tính

Các biến số được xử lý và làm sạch bằng
excel và phân tích bằng STATA 14.

Mục tiêu
Xác định tỉ lệ MSM, TG tại các tỉnh phía
Nam năm 2019 có hành vi tình dục an toàn, sử
dụng chất (rượu bia, metamphetamine, “dung
môi”) và các yếu tố liên quan.

Các mối liên quan được kiểm định bằng Chi
bình phương với mức ý nghĩa thống p <0,05
hoặc kiểm định Fisher khi có ≥20% số ô có vọng
trị <5.
Về phần thống kê mô tả riêng biệt cho hai
nhóm đối tượng, riêng phần phân tích, kết quả

9



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
trình bày chung cho cả hai nhóm.

KẾT QUẢ
Trong tổng số 1000 đồng tính nam và
chuyển giới nữ tham gia nghiên cứu hơn 50%
đối tượng trên 26 tuổi. Đa số là đồng tính nam
chiếm tới 86,5%. Học vấn của đối tượng trong
nghiên cứu cao nhất là nhóm trên cấp 3 với
46,1%. Nghề nghiệp chính trong nghiên cứu ghi
nhận được là “nhân viên văn phòng” và “bán
hàng kinh doanh” (Bảng 1).

Nghiên cứu Y học
14,8% luôn dùng bao cao su và có 21,9% luôn
dùng bao cao su với bạn tình bất chợt. Tỉ lệ quan
hệ tình dục an toàn của đối tượng là 16%. Hầu
hết đối tượng chỉ quan hệ tình dục với nam
(99,2%) các trường hợp còn lại có quan hệ tình
dục với cả 2 giới.
Đặc điểm sử dụng chất của đối tượng tham
gia nghiên cứu cho thấy hầu hết từng sử dụng
chất (98,8%). Hành vi sử dụng chất trước 2 giờ
hoặc trong khi quan hệ tình dục đối với
metamphetamine là 81,4%, rượu bia là 62,2% và
“dung môi” là 91,9% (Bảng 3).

Bảng 2 mô tả đặc điểm hành vi tình dục của
đối tượng, đa số có lần quan hệ tình dục lần đầu
Nguy cơ sử dụng chất được tính theo

trên 15 tuổi (92,1%). Trong đó có hơn 50% người
thang
điểm của bộ công cụ ASSIST theo từng
tham gia có hơn 2 bạn tình thường xuyên và hơn
nhóm chất được thể hiện trong Hình 1.
50% đối tượng có hơn 3 bạn tình bất chợt. Trong
quan hệ tình dục với bạn tình thường xuyên có
Bảng 1. Đặc tính nền trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Chung

Đặc tính
Cỡ mẫu

MSM

TG

N

%

n

%

n

%

1000


100

865

86,5

135

13,5

Tuổi (Trung vị - Khoảng tứ vị)

26 (23 – 29)
Học vấn

Dưới cấp 3

142

14,2

98

11,3

44

32,6


Cấp 3

397

39,7

324

37,5

73

54,1

461

46,1

443

51,2

18

13,3

Trên cấp 3

Tình trạng hôn nhân
Độc thân/ Chưa kết hôn


979

97,9

844

97,6

135

100

Đã kết hôn với người nữ

8

0,8

8

0,9

0

0

13

1,3


13

1,5

0

0

Nhân viên văn phòng

255

25,5

247

28,6

8

5,9

Bán hàng kinh doanh

189

18,9

170


19,6

19

14,1

Ly thân/ ly dị
Nghề nghiệp

Nhân viên phục vụ

186

18,6

163

18,8

23

17,0

Làm tóc/ trang điểm

108

10,8


84

9,7

24

17,8

Giải trí (biểu diễn nghệ thuật)

81

8,1

44

5,1

37

27,4

Lao động tình dục (mại dâm)

35

3,5

21


2,4

14

10,4

146

14,6

136

15,7

10

7,4

Khác

Khả năng tài chính
Tự chủ hoàn toàn về tài chính

744

74,4

641

74,1


103

76,3

Tự chủ một phần

184

18,4

158

18,3

26

19,3

Dựa hoàn toàn vào gia đình

72

7,2

66

7,6

6


4,4

Tình trạng sức khỏe

10

Không có bệnh

307

30,7

274

31,7

33

24,4

Chưa từng được chẩn đoán

252

25,2

201

23,2


51

37,8

Bệnh lây qua đường tình dục

375

37,5

328

37,9

47

34,8

HIV

66

6,6

62

7,2

4


2,9


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Nghiên cứu Y học

Bảng 2. Đặc điểm hành vi tình dục trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Chung

MSM
%
n
%
QHTD (n=1000)

986
98,6
851
98,4
Không
14
1,4
14
1,6
Tuổi QHTD lần đầu (n=986)
≥15
908
92,1

783
92,0
<15
78
7,9
68
8,0
Bạn tình thường xuyên (n=986)

596
60,5
523
61,5
Không
357
36,2
298
35,0
Không muốn chia sẻ
33
3,3
30
3,5
Số lượng bạn tình thường xuyên
Trung vị [Khoảng tứ vị]
2 (1 – 2)
2 (1 – 2)
GTNN – GTLN
1 - 12
(1 - 12)

Sử dụng bao cao su (BCS) với bạn tình thường xuyên (n=596)
Không bao giờ
73
12,2
56
10,7
Thỉnh thoảng
186
31,2
159
30,4
Thường xuyên
248
41,8
231
44,2
Luôn luôn
88
14,8
77
14,7
Bạn tình bất chợt (n= 986)

703
71,3
595
69,9
Không
243
24,6

221
26,0
Không muốn chia sẻ
40
4,1
35
4,1
Số lượng bạn tình bất chợt
Trung vị [Khoảng tứ vị]
3 (2 – 6)
3 (2 – 6)
GTNN – GTLN
1 - 30
(1 - 30)
Sử dụng BCS với bạn tình bất chợt (n=703)
Không bao giờ
28
4,0
24
4,1
Thỉnh thoảng
182
25,9
151
25,5
Thường xuyên
339
48,2
279
47,1

Luôn luôn
154
21,9
138
23,3
Quan hệ tình dục an toàn (n=836)

134
16,0
116
16,4
Không
702
84,0
593
83,4
Vai trò khi QHTD với nam (n=947)
Chỉ là người cho
211
22,3
205
25,2
Chỉ là người nhận
232
24,5
147
18,0
Hầu hết là người cho
133
14,0

130
16,0
Hầu hết là người nhận
123
13,0
103
12,6
Cả 2
248
26,2
230
28,2
Giới tính bạn tình (n=947)
Chỉ là nam
882
93,1
751
92,2
Cả nam và nữ
65
6,9
64
7,8
Chỉ là nữ
0
0
0
0
Đặc tính


N

TG
n

%

135
0

100
0

125
10

92,6
7,4

73
59
3

54,1
43,7
2.2
2 (1 – 3)
(1 - 5)

17

27
18
11

32.3
37,0
24,6
15,1

111
22
2

82,2
16,3
1,5

5 (3 – 10)
(1 - 25)
4
31
60
16

3,6
27,9
54,1
14,4

18

109

14,2
85,8

6
85
3
20
18

4,5
64,4
2,3
15,2
13,6

131
1
0

99,2
0,8
0

Bảng 3. Đặc điểm hành vi sử dụng chất trên nhóm MSM và TG tại các tỉnh phía Nam năm 2019
Đặc tính

Tần số


Tỉ lệ (%)

988
12

98,8
1,2

Từng sử dụng chất

Không

11


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Nghiên cứu Y học

Đặc tính

Tần số

Tỉ lệ (%)

394
44
46

81,4

9,1
9,5

496
273
28

62,2
34,3
3,5

617
28
26

91,9
4,2
3,9

Metamphetamine khi QHTD (n=484)

Không
Không muốn chia sẻ
Rượu bia khi QHTD (n=797)

Không
Không muốn chia sẻ
Dung môi khi QHTD (n=671)

Không

Không muốn chia sẻ

Nguy cơ sử dụng chất
100
82.8%

77.1%

80
60
44.3% 44%
40

31.7%

20

11.7%

6.5%

10.7%
1.2%

0
Metamphetamine

Rượu bia
NC Thấp


NC Trung bình

Dung môi
NC Cao

Hình 1. Nguy cơ sử dụng chất theo từng nhóm chất ở nhóm MSM và TG
Bảng 4. Mối liên quan giữa hành vi tình dục và các đặc tính nền ở nhóm MSM và TG
Đặc điểm
Hành vi tình dục an toàn
Tuổi
Nhân viên văn phòng
Bán hàng kinh doanh
Nhân viên phục vụ
Làm tóc/ trang điểm
Giải trí (biểu diễn nghệ thuật)
Lao động tình dục (mại dâm)
Khác
Tự chủ hoàn toàn
Tự chủ một phần
Dựa hoàn toàn vào gia đình
Không có bệnh

12

Hành vi tình dục an toàn
Có (%)
Không (%)
134 (16%)
702 (84%)
Nghề nghiệp

41 (22,9)
138 (77,1)
20 (12,3)
143 (87,7)
21 (12,9)
142 (87,1)
16 (15,7)
86 (84,3)
10 (12,8)
68 (87,2)
3 (8,8)
31 (91,2)
23 (19,7)
94 (80,3)
Khả năng tài chính
97 (15,4)
534 (84,6)
22 (14,8)
127 (85,2)
15 (26,8)
41 (73,2)
Bệnh lây qua đường tình dục (n=836)
24 (8,7)
251 (91,3)

p

PR (KTC)

0,007


0,95(0,91-0,98)

0,01
0,02
0,16
0,08
0,09
0,5

1
0,5 (0,33 – 0,91)
0,6 (0,35 – 0,91)
0,7 (0,41 – 1,16)
0,6 (0,29 – 1,06)
0,4 (0,13 – 1,17)
0,9 (0,54 – 1,35)

0,85
0,02

1
1,0 (0,63 – 1,47)
1,7 (1,09 – 2,79)
1


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Nghiên cứu Y học

Đặc điểm
Chưa được chuẩn đoán
STIs
HIV
Chỉ là người cho
Chỉ là người nhận
Hầu hết là người cho
Hầu hết là người nhận
Cả 2

Hành vi tình dục an toàn
Có (%)
Không (%)
34 (14,6)
199 (85,4)
67 (24,2)
210 (75,8)
9 (17,6)
42 (82,4)
Vai trò khi QHTD với nam (n=830)
40 (24,4)
124 (75,6)
30 (15,4)
165 (84,5)
14 (11,5)
108 (88,5)
9 (7,7)
108 (92,3)
37 (15,9)
195 (84,1)


Khi phân tích mối liên quan giữa hành vi
tình dục và các đặc tính nền của đối tượng thấy
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với: tuổi,
nghề nghiệp và khả năng tài chính, tình trạng
sức khỏe và vai trò khi quan hệ tình dục với nam
của đối tượng (Bảng 4).

p

PR (KTC)

0,04
<0,001
0,05

1,7 (1,02 – 2,74)
2,8 (1,79 – 4,21)
2,0 (0,99 – 4,09)

0,04
0,009
0,001
0,04

1
0,6 (0,41 – 0,96)
0,5 (0,27 – 0,83)
0,3 (0,16 – 0,62)
0,7 (0,44 – 0,97)


Ngoài ra, khi khảo sát mối liên quan hành
vi tình dục an toàn và với hành vi sử dụng
chất tìm thấy mối liên quan với hành vi sử
dụng chất trước 2 giờ hoặc trong khi quan hệ
tình dục, nguy cơ sử dụng chất và tần suất sử
dụng (Bảng 5).

Bảng 5. Mối liên quan giữa hành vi tình dục và tình trạng sử dụng chất trước khi quan hệ tình dục nhóm MSM
và TG năm 2019
Hành vi tình dục an toàn
Có (%)
Không (%)
Hành vi tình dục an toàn
134 (16%)
702 (84%)
Matamphetamine khi QHTD

35 (9,4)
336 (90,6)
Không
11 (29,7)
26 (70,3)
Rượu bia khi QHTD

50 (10,8)
413 (89,2)
Không
47 (26,1)
133 (73,9)

Dung môi QHTD

70 (12,6)
485 (87,4)
Không
8 (36,4)
14 (63,6)
Nguy cơ sử dụng Rượu bia (n=683)
Thấp
58 (21,8)
208 (78,2)
Trung bình
46 (14,3)
276 (85,7)
Cao
4 (4,2)
91 (95,8)
Nguy cơ sử dụng Metamphetamine (n=466)
Thấp
6 (19,3)
25 (80,7)
Trung bình
47 (12,2)
339 (87,8)
Cao
2 (4,1)
47 (95,9)
Nguy cơ sử dụng Dung môi (n=612)
Thấp
25 (19,7)

102 (80,3)
Trung bình
57 (11,9)
421 (88,1)
Cao
0 (0,0)
7 (100,0)
Tần suất sử dụng Rượu bia
Không lần nào
35 (20,0)
140 (80,0)
1 hoặc 2 lần
39 (30,5)
89 (69,5)
Hàng tháng
30 (13,0)
201 (87,0)
Hàng tuần
28 (14,6)
164 985,4)
Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày
2 (1,8)
108 (98,2)
Đặc điểm

Giá trị p

PR KTC (95%)

a


0,001

0,3 (0,18 – 0,57)
1
<0,001
0,4 (0,29 – 0,59)
1
a

0,005

0,4 (0,19 – 0,63)
1
b

<0,001

1
0,6 (0,42 – 0,72)
0,3 (0,18 – 0,52)
b

0,01

1
0,5 (0,31 – 0,87)
0,3 (0,09 – 0,77)
b


0,01

1
0,6 (0,38 – 0,88)
0,3 (0,15 – 0,77)

0,04
0,06
0,17
0,001

1
1,5 (1,00 – 2,26)
0,6 (0,42 – 1,01)
0,7 (0,46 – 1,15)
0,1 (0,02 – 0,37)

13


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020

Nghiên cứu Y học

Hành vi tình dục an toàn
Có (%)
Không (%)
Tần suất sử dụng metamphetamine
Không lần nào
83 (21,5)

303 (78,5)
1 hoặc 2 lần
37 (15,1)
208 (84,9)
Hàng tháng
3 (3,2)
90 (96,8)
Hàng tuần
10 (9,7)
93 (90,3)
Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày
1 (11,1)
8 (88,9)
Tần suất sử dụng dung môi
Không lần nào
54 (23,1)
180 (76,8)
1 hoặc 2 lần
53 (17,8)
244 (82,2)
Hàng tháng
11 (12,6)
76 (87,4)
Hàng tuần
16 (7,8)
189 (92,2)
Hàng ngày hoặc gần như hàng ngày
0 (0,0)
13 (100,0)
Đặc điểm


: Kiểm định chính xác Fisher

a

0,05
0,001
0,01
0,5
b
<0,001

PR KTC (95%)

1
0,7 (0,49 – 1,01)
0,2 (0,05 – 0,46)
0,5 (0,24 – 0,84)
0,5 (0,08 – 3,32)
1
0,8 (0,71 – 0,86)
0,6 (0,51 – 0,74)
0,5 (0,36 – 0,64)
0,4 (0,25 – 0,55)

: Chi bình phương có tính khuynh hướng

b

BÀN LUẬN

Trong những nghiên cứu trên đồng tính nam
và chuyển giới nữ cho thấy tỉ lệ sử dụng chất
trong cộng đồng này rất phổ biến vì nhiều lý do
như văn hóa nước ta, sự kì thị khiến họ tìm đến
các chất và cả việc dùng giải trí(2,6). Nhiều nghiên
cứu trong và ngoài nước chỉ ra mối liên quan
giữa hành vi sử dụng chất làm tăng khoái cảm
cũng như sự phấn khích cùng với giảm đau từ
đó làm giảm hành vi tình dục an toàn trên cộng
đồng này khi sử dụng(2,6,7,8). Từ đó khiến họ dễ
dàng chấp nhận hành vi tình dục không an toàn.
Theo nghiên cứu của tác giả Diane Tan,
người dùng rượu bia trước hoặc trong khi quan
hệ tình dục có hành vi tình dục an toàn thấp hơn
so với người không dùng, cũng bởi dưới tác
động dược lý của rượu bia làm ức chế thần kinh,
khiến họ giảm đau khi quan hệ và quan trọng
hơn là mất kiểm soát hành vi tình dục. Dưới góc
nhìn xã hội, việc sử dụng rượu bia là một trong
những nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề sức
khỏe, tình dục như sử dụng thêm các chất ma
túy bất hợp pháp, mại dâm và đặc biệt là góp
phần trong việc tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và
các bệnh lây qua đường tình dục (LQĐTD)(4,9).
Đối với metamphetamine là chất gây nghiện
và tác động hệ thần kinh trung ương rất mạnh,
người sử dụng càng dùng lâu thì càng phải sử
dụng ở mức cao hơn để đáp ứng các hội chứng
cai, sự tăng liều dùng metamphetamine khiến


14

Giá trị p

người sử dùng dễ xảy ra những hành vi tình dục
không an toàn(9). Ngoài ra, metamphetamine là
chất tác động rất lớn đến sức khỏe của người sử
dụng, rất dễ nghiện và khó cai nghiện nên người
sử dụng thường sử dụng liên tục. Họ có thể tự
làm bị thương bản thân do những cảm giác lo sợ
hoặc hưng phấn quá độ. Khi sử dụng có được sự
hưng phấn, tràn đầy sức sống cũng thường dẫn
đến việc quan hệ tình dục nhiều và liên tục,
QHTD nhóm là mối nguy cơ lớn lây nhiễm các
bệnh LQĐTD và HIV(9).
Trong nghiên cứu này chúng tôi tìm thấy tỉ
lệ sử dụng popper trước hoặc trong khi quan hệ
tình dục là rất cao (91,9%). Popper là một chất
mới nổi lên trong cộng đồng đồng tính nam và
chuyển giới nữ, được dùng hỗ trợ cho quan hệ
tình dục qua đường hậu môn, giúp giảm đau và
tăng khoái cảm, điều này lại làm tăng hành vi
tình dục nguy cơ hơn. Vì chưa có hiểu biết đúng
về chất này nên mức độ sử dụng ngày càng tăng
và gần đến mức lạm dụng hơn(5,10,11).
Nghiên cứu có những điểm hạn chế nhất
định tương ứng với các nghiên cứu khác khi
khảo sát về hành vi nhạy cảm các đối tượng có
xu hướng che giấu hành vi nguy cơ, các đối
tượng khó tiếp cận nên phải lấy mẫu thuận tiện.

Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm hạn chế
vấn đề này bằng cách tạo bộ câu hỏi được bảo
mật tốt, các điều tra viên là đồng đẳng dễ chia sẻ
thông tin và tiếp cận đối tượng.


Nghiên cứu Y học
KẾTLUẬN
Tỉ lệ quan hệ tình dục an toàn trên đồng
tính nam và chuyển giới nữ là 16%. Đa số đối
tượng từng sử dụng chất (98,8%), phổ biến
nhất là rượu bia. “Dung môi” là chất được sử
dụng phổ biến nhất trước hoặc trong khi quan
hệ tình dục với 91,9%. Tìm thấy mối liên quan
giữa hành vi tình dục an toàn với các đặc tính
nền như tuổi, nghề nghiệp, tài chính, STIs, vai
trò khi quan hệ tình dục với nam và hành vi sử
dụng chất như việc sử dụng chất trước hoặc
trong khi quan hệ tình dục, tần suất sử dụng,
nguy cơ sử dụng chất.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được sự hỗ trợ của
Trung tâm chuyển giao công nghệ điều trị
nghiện chất và HIV phía Nam để hoàn thành
nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.


Bộ Y Tế (2017). Công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2017 và
nhiệm
vụ
trọng
tâm
năm
2018.
URL:
/>Safarnejad A (2017). Population Size Estimation of Men Who
Have Sex with Men in Ho Chi Minh City and Nghe An Using
Social App Multiplier Method. Journal of Urban Health, 94(3):339349.

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020
3.

Nakamura N (2008). Methamphetamine initiation among HIVpositive gay and bisexual men. AIDS Care, 21(9):1176-1184.
4. Tan D (2017). Alcohol Use and HIV Risk Within Social
Networks of MSM Sex Workers in the Dominican Republic.
AIDS and behavior, 21(2):216-227.
5. Chu Z (2011-2013). Poppers use and Sexual Partner
Concurrency Increase the HIV Incidence of MSM: a 24-month
Prospective Cohort Survey in Shenyang, China. Scientific
Reports, 8(1):24.
6. Lương Thế Huy, Phạm Quỳnh Phương (2016). Có phải bởi vì
tôi là LGBT?: Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính dục và
bản dạng giới tại Việt Nam. Viện nghiên cứu Xã hội Kinh tế và
Môi trường iSEE, pp.105.
7. Vũ Thị Thu Nga (2014). The Relationship Between
Methamphetamine Use, Sexual Sensation Seeking and
Condomless Anal Intercourse Among Men Who Have Sex With

Men in Vietnam: Results of a CommunityBased, Cross-Sectional
Study. AIDS Behav, 21(4):1105-1116.
8. Theodorus GM (2017). Substance Use and HIV Risk Among
Men Who Have Sex With Men in Africa: A Systematic Review.
Journal of Acquired Immune Deficiency Syndromes (1999), 76(2):e34e46.
9. Bradford T.W (2016). Medications for Alcohol Use Disorder.
American Family Physician, 93(6):457-465.
10. CESAR
(2013).
Methamphetamine.
URL:
/>11. Timothy MH (2015). Sometines Poppers Are Not Poppers:
Huffing as an Emergent Health Concern Among MSM
Substance Users. Journal of Gay & Lesbian Mental Health, 19:118121.

Ngày nhận bài báo:

15/11/2019

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

22/11/2019

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2020

15




×