Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN HOÀN KIẾM VÀ CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.15 KB, 20 trang )

KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN HOÀN
KIẾM VÀ CHI CỤC THUẾ QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
1.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội quận Hoàn Kiếm.
Quận Hoàn Kiếm là trung tâm của Hà Nội và của Việt Nam, được hình
thành cách đây gần 1000 năm, có một bề dày lịch sử phát triển.
Khu phố cổ (36 phố phường) được hình thành từ đầu thế kỷ XIX thuộc
Triều Nguyễn. Cùng với việc xây dựng Hoàng Thành, Kinh Thành, nhiều đình,
đền, chùa...được xây dựng như: đình Kim Ngân, chùa Báo Ân, Báo Thiên, đền
Vua Lê, Ngọc Sơn, Bà Triệu...
Từ năm 1886, quận Hoàn Kiếm được phát triển về phía Nam hồ Hoàn
Kiếm theo kiểu khu phố của người Châu Âu, với hệ thống bàn cờ được hoạch
định trước. Đây là một giai đoạn phát triển mới, mang phong cách xây dựng đô
thị Châu Âu với nhiều công trình kiến trúc có sắc thái riêng mang nhiều đường
nét kiến trúc Pháp.
Từ năm 1955, đặc biệt là sau năm 1975, việc xây dựng phát triển của
quận Hoàn Kiếm đẩy mạnh ra phía ngoài đê, các khu nhà ở tập thể của các cơ
quan được hình thành.
Do sự hình thành các khu vực theo từng giai đoạn như vậy, quận Hoàn
Kiếm được phân rất rõ ràng với đặc điểm của từng giai đoạn lịch sử:
- Khu phố cổ: gồm các phường Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Đào, Cửa
Đông, Hàng Buồm, Hàng Mã, Hàng Gai, Đồng Xuân và một phần của hai
phường Lý Thái Tổ và Hàng Bông. Các công trình chủ yếu là nhà ở kết hợp với
cửa hàng, mật độ xây dựng cao, đường giao thông nhỏ và ngắn.
- Khu phố cũ: gồm các phường Cửa Nam, Trần Hưng Đạo, Phan Chu
Trinh, Tràng Tiền, Lý Thái Tổ, Hàng Bông, Hàng Trống, Hàng Bài. Nhiều loại
công trình hình thức kiến trúc đẹp: nhà ở biệt thự, công sở, nhà hát, cửa hàng,
khách sạn, bảo tàng, thư viện...
- Khu ngoài đê: gồm 2 phường Phúc Tân và Chương Dương, công trình
chủ yếu là nhà ở của dân lao động, xây dựng manh mún, chắp vá, không có qui
hoạch.


Bề dày lịch sử hình thành và phát triển với sự tập trung của các khu phố
cổ là một đặc thù riêng có của quận Hoàn Kiếm, tạo cho Quận một thế mạnh
trong phát triển dịch vụ, đặc biệt là trong phát triển thương mại, du lịch.
Với vị trí nằm ở trung tâm của Thủ đô Hà Nội, phía Tây giáp quận Đống
Đa, phía Tây Bắc giáp quận Ba Đình và quận Đống Đa, phía Nam giáp Quận
Hai Bà Trưng.
Dọc từ phía Bắc xuống phía Nam là sông Hồng, bên kia sông (phía
Đông) là huyện Gia Lâm. Quận tập trung nhiều đầu mối giao thông đường sắt,
đường thuỷ, đường bộ. Yếu tố này đã gắn kết Hoàn Kiếm với các quận, các
tỉnh, thành khác tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu phát triển kinh tế - văn
hoá và du lịch. Đó là một ưu thế đặc biệt của Quận mà không phải quận nào
cũng có thể có được.
Là nơi tập trung nhiều Bộ, Sở, Ban, ngành và các cơ quan quản lý Nhà
nước (10 Bộ trong tổng số 17 Bộ của Trung ương đóng trên địa bàn toàn Thành
phố Hà Nội) và cũng là nơi tập trung của nhiều đại sứ quán và nhà riêng đại sứ
(17 đại sứ trong tổng số 60 nước có đại sứ quán tại Hà Nội), các văn phòng đại
diện nước ngoài, nơi tập trung của các cơ quan chính trị - xã hội - tôn giáo,
Hoàn Kiếm xứng đáng là trung tâm hành chính, chính trị của Thành phố.
Với chợ Đồng Xuân - một khu thương mại và dịch vụ lớn, là đầu mối
giao lưu hàng hoá của cả khu vực phía Bắc cùng với một loạt chợ lớn như:
Hàng Da, Cửa Nam, Hàng Bè và những tuyến phố thương mại sầm uất như
Hàng Gai, Hàng Bông, Hàng Ngang, Hàng Đào..., Hoàn Kiếm đã và đang trở
thành trung tâm thương mại lớn của Thủ đô Hà Nội.
Chợ đêm Đồng Xuân - một hình thức dịch vụ thương mại mới - tuy đang
trong giai đoạn hình thành nhưng nếu phát huy có hiệu quả thì không những
khẳng định vị trí trung tâm thương mại của Hoàn Kiếm mà còn là một nhân tố
thu hút khách du lịch.
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là sự đầu tư
mạnh mẽ trong xây dựng các công trình cao ốc, các toà văn phòng nổi tiếng như
Hà Nội Tower. Đó là lợi thế về vị trí địa lý mà không quận nào có thể có được.

Các cơ quan, đơn vị đều muốn có văn phòng đặt trên địa bàn Quận. Chính vì
vậy, Hoàn Kiếm phát triển rất mạnh dịch vụ cho thuê văn phòng và là Quận có
nhiều tiềm năng nhất để phát triển loại hình dịch vụ cao cấp này. Điều đó tạo
cho Hoàn Kiếm một bộ mặt mới, văn minh bên cạnh những công trình kiến trúc
cổ, đồng thời khẳng định vị thế trung tâm dịch vụ của Quận.
Với hệ thống các trung tâm tài chính, ngân hàng đầu não tập trung tại
Quận, Hoàn Kiếm có tiềm năng phát triển mạnh các giao dịch về kinh tế tài
chính. Trong 10 năm tới, trên cơ sở Nhà nước đổi mới chính sách tài chính ngân
hàng và sự phát triển của các thành phần kinh tế, Hoàn Kiếm sẽ trở thành trung
tâm tài chính lớn của Hà Nội. Đây chính là một loại hình dịch vụ cao cấp- một
hình thức dịch vụ dựa trên trí thức và dựa trên sự tiến bộ, văn minh của nền
kinh tế.
Ở vị trí trung tâm Thành phố với vai trò trung tâm hành chính, chính trị,
trung tâm thương mại, dịch vụ, quận Hoàn Kiếm có nhiều điều kiện cho phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2. Cơ cấu tổ chức chi cục thuế Quận Hoàn Kiếm.
Ban lãnh đạo chi cục gồm có: 01 chi cục trưởng và ba chi cục phó
giúp việc.
Toàn chi cục có 27 đội thuế, trong đó có 14 đội thuế phường và liên
phường; 3 đội thuế chợ và liên chợ; 1 đội thuế trước bạ; 2 đội kiểm tra thuế;
7 đội chức năng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các đội thuế như sau:
1. Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Giúp chi cục truởng chu cục thuế thực hiện công rác tuyên truyền về
chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ nguời nộp thuế trong phạm vi chi cục thuế
quản lý.
Nhiệm vụ cụ thể:
1.1. Xây dựng chuơng trình, kế hoạch hỗ trợ nguời nộp thuế, tuyên truyền
chính sách, pháp luật cho nguời nộp thuế, nguời dân và các cơ quan, tổ chức
khác trên địa bàn.

1.2.Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
thuế cho nguời nộp thuế, nguời dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn.
1.3. Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế; là đầu mối tiếp nhận, huớng dẫn,
giải đáp các vuớng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực
hiện giải quyết một số thủ tục hành chính thuế cho nguời nộp thuế theo qui
định.
1.4.Huớng dẫn, hỗ trợ và cấp hoá đơn lẻ cho các tổ chức, cá nhân có phát
sinh doanh thu không thuờng xuyên kê khai, nộp thuế.
1.5.Chủ trì, phối hợp với các Đội thuộc chi cục thuế, các tổ chức liên
quan tổ chức hội nghị đối thoại với nguời nộp thuế trên địa bàn.
1.6. Cung cấp các thông tin cảnh báo và các thông tin hỗ trợ khác trên cơ
sở hệ thống thông tin do cơ quan thuế quản lý cho nguời nộp thuế theo quy định
của pháp luật và của ngành.
1.7. Tổng hợp các vuớng mắc của nguời nộp thuế về chính sách thuế và
các thủ tục hành chính thuế, báo cáo lãnh đạo Chi cục thuế giải quyết hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
1.8. Thực hiện công tác khen thuởng, tuyên dương và tôn vinh nguời nộp
thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế các tổ chức và cá nhân khác ngoài ngành
thuế có thành tích xuất sắc trong việc tham gia công tác quản lý thuế.
1.9.Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ trợ, tuyên
truyền về thuế, công tác khen thuởng, tôn vinh nguời nộp thuế và công tác cải
cách hành chính thuế; để xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ
nguời nộp thuế và công tác tuyên truyền về thuế.
1.10.Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản
pháp quy của Nhà nuớc thuộc lĩnh vực quản lý của đội;
1.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chi cục truởng chi cục thuế giao.
2. Đội kê khai- kế toán thuế và tin học.
Giúp chi cục truởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và
vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, huớng dẫn sử dụng

các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:
2.1 Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế và tin học của chi cục thuế.
2.2 Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp
thuế trên địa bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh và thực hiện các thủ tục chuyển đổi và đóng mã số thuế đối với nguời
nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
2.3. Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế,
giảm thuế, các tài liệu chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của nguời nộp
thuế theo quy định; hạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai, chứng
từ nộp thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của nguời nộp thuế
vào sổ thuế.
2.4. Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu nguời nộp thuế điều
chỉnh kịp thời nếu phát hiện kê khai không quy định; thực hiện việc điều chỉnh
các số liệu về nghĩa vụ thuế của nguời nộp thuế khi nhận đuợc tờ khai điều
chỉnh, các quyết định xử lý hành chính về thuế hoặc thông tin điều chình khác
của nguời nộp thuế theo quy định.
2.5.Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của nguời nộp thuế về thủ tục
đăng ký thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế, nhưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh
doanh thuộc phạm vi quản lý.
2.6. Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai
thuếm thời hạn nộp thuế.
2.7. Phân loại, xử lý các hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quy
đinh; thực hiện miễn, giảm thuế không thuộc diện phải kiểm tra truớc; chuyển
hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra truớc cho đội kiểm
tra thuế.
2.8.Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp; ấn định thuế đối với các
truờng hợp nguời nộp thuế không nộp tờ khai thuế.
2.9. Phối hợp với các cơ quan chức năng đối chiếu, xác nhận kết quả thực

hiện nghĩa vụ thuế đối với NSNN của người nộp thuế; đề xuất giải quyết những
hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế.
2.10. Thực hiện công tác kế toán đối với người nộp thuế bao gồm: kế toán
thuế người nộp thuế, kế toán tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ, thoái
trả tiền thuế cho người nộp thuế theo quy đinh và công tác thống kê thuế; thực
hiện các chế độ báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo quy đinh;
2.11.Lập danh mục, cập nhật thông tin, lưu trữ, quản lý các hồ sơ thuế
của người nộp thuế; cung cấp thông tin về người nộp thuế và các tài liệu khác
có liên quan theo đề nghị của các đơn vị trong và ngoài ngành thuế theo quy
định của pháp luật và của ngành.
2.12. Đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo hành, bảo trì, bảo
dưỡng, hệ thống mạng, trang thiết bị tin học tại chi cục thuế.
2.13.Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dẫn,
hỗ trợ cán bộ thuế vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác
quản lý thuế tại chi cục thuế.
2.14. Quản lý dữ liệu thông tin về người nộp thuế; sao lưu dữ liệu, kiểm
tra độ an toàn của dữ liệu, bảo mật dữ liệu và phòng chống sự xâm nhập từ bên
ngoài và virus máy tính;
2.15 Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử
lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng
tin học; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý hồ sơ khai thuế,
kế toán thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;
2.16. Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các
văn bản pháp quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của đội;
2.17. Thực hiện các nhiệm vụ khac do chi cục trưởng chi cục thuế giao.
3.Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của chi cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:

3.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu
tiền thuế nợ, tiền phạt trên địa bàn.
3.2. Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực
hiện xác nhận nợ NSNN;
3.3 Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, phân loại nợ
thuế theo quy định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng người nộp thuế trên
địa bàn;
3.4. Thu nhập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế; đề xuất biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về
tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của
lãnh đạo chi cục thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ
thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3.5. Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ
thuế, tiền phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình
cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc khoanh nợ,
giãn nợ, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
3.6. Theo dõi kết quả xử lý nợ của cơ quan thuế cấp trên và thực hiện các
quyết định xử lý nợ đối với người nộp thuế.
3.7. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xử lý các khoản nợ không có
khả năng thu hồi theo quy định; hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ xử lý nợ
thuế;
3.8. Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng
chế thu tiền thuế nợ trình Lãnh đạo chi cục thuế ra quyết định và thực hiện
cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền, thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ theo quy định;
3.9. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế thuộc phạm vi chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
3.10. Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản

pháp quy của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của đội;
3.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chi cục truởng chi cục thuế giao.
4. Đội kiểm tra thuế.
Giúp chi cục trưởng chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố các liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực
hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của chi cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể:

×