Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài giảng Hướng dẫn lâp và quản lý dự án trong lĩnh vực Nông nghiệp Nông thôn Nông dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.68 KB, 26 trang )

HỨƠNG DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN – NÔNG DÂN
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu: thế nào là một dự án, làm thế nào để quản lý
thành công một dự án cụ thể cũng như quy trình để tiến hành triển khai một dự án
trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn – nông dân. Bởi vì trong thực tế với điều
kiện nguồn lực có hạn, để đảm bảo mọi cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt
được mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả ktế - xhội cao thì trước khi tiến hành
phải làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các
khía cạnh thị trường, ktế kỹ thuật, ktế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trường xã
hội, pháp lý... có liên quan. mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể
hiện trong việc soạn thảo các dự án (lập DA) Có thể nói DA (được soạn thảo tốt) là
kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện cho việc đầu tư đạt
hiệu quả ktế xã hội mong muốn.
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA MỘT DỰ ÁN

1. Khái niệm
Người ta hay nói DA đầu tư, vậy trước hết chúng ta cần tìm hiểu thế nào là đầu
tư: Đtư là hđộng ktế gắn liền với việc sdụng vốn dài hạn nhằm mđích sinh lời. DA
và đtư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mđích của đtư là sinh lợi, khả năng sinh
lợi là điều kiện tiên quyết để đtư. Mà DA là tập hợp những hđộng được điều phối
chặt chẽ, tập trung để sdụng nguồn lực giới hạn nhằm đạt tới mtiêu mong đợi trong
tương lai (đối với DA đầu tư đó là sinh lợi), do vậy để tránh được những cuộc đtư
ko sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa khi đã bỏ vốn thì đtư phải được tiến hành
một cách có hthống, có phương pháp đó là phương pháp đtư theo DA. Vì thế DA
được hiểu như một luận chứng đầy đủ về mọi phương diện của mọi cơ hội đtư,
giúp cho đtư có đủ độ tin cậy cần thiết. DA chỉ là công cụ của đtư.
* Theo quan điểm tổ chức: Dự án là tập hợp những hoạt động được điều phối
chặt chẽ, tập trung để sử dựng những nguồn lực giới hạn nhằm đạt đến những mục
tiêu mong đợi trong tương lai.
* Theo góc độ đầu tư: Là công cụ biểu hiện hợp lý hóa và cải thiện đầu tư. Đó
là một chuỗi các dữ liệu được phân tích và sắp xếp logic, các ưu tiên đầu tư được


thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu được xác định rõ về thời gian, chi phí hoạt
động và lợi ích.

1


* Theo quan điểm phát triển: Là các dạng can thiệp khác nhau được thiết kế để
đạt được các mục tiêu cụ thể nào đó trong phạm vi ngân sách và tổ chức nhất định.
* Định nghĩa chung nhất:
Dự án là một quá trình mang tính đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt
động được phối hợp và kiểm soát, có xác định ngày khởi đầu và kết thúc, được
thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục
tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể. (Ghi bảng: Dự án luôn gồm: Mục đích, các
hoạt động, Các chi phí, thời gian, Những lợi ích).
Cần phân biệt giữa chương trình và DA:
CT là một kế hoạch bao gồm nhiều DA, đôi khi về mặt thuật ngữ CT được dùng
đồng nghĩa với DA.
2. Những đặc trưng cơ bản của một dự án
- Có một hệ thống các mục tiêu cụ thể, rõ ràng và có thể lượng hoá được. Mục
tiêu của dự án được đề ra dựa trên phạm vi công việc, kế hoạch tiến độ và sự ràng
buộc về chi phí và nguồn lực. Tuy nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án
(hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh bên ngoài) thì mục tiêu dự án cũng có thể thay
đổi hoặc điều chỉnh theo. VD: Dự án xây dựng Trường PTTH xã A Tháng 8 năm
2009 sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng để phục vụ năm học mới.
- Các hoạt động của dự án mang tính liên tục, nối tiếp nhau. Một dự án thường
bao gồm nhiều công việc, các hoạt động này kế tiếp hoạt động khác và kết quả của
từng hoạt động là cơ sở cho triển khai các hoạt động khác. Hoạt động trong một dự
án có tính ràng buộc, lôgic với nhau. Một khâu tắc, có thể làm cho dự án không
thành công.
- Bị ràng buộc về nguồn lực (vốn, nhân lực, trang thiết bị cũng như tổ chức), do

đó đòi hỏi việc sử dụng nó cũng tuân thủ nghiêm ngặt theo kế hoạch đã duyệt.
- Ràng buộc về thời gian. Điểm bắt đầu và kết thúc sự thay đổi được xác định
trước và điều này cũng có nghĩa là sự thay đổi đó của tổ chức phải xảy ra trong
khoảng thời gian đó mới đem lại hiệu quả cho tổ chức.
- Tổ chức thực hiện dự án chỉ mang tính tạm thời và sau khi sự thay đổi đã được
gắn vào hoạt động mang tính thường xuyên của tổ chức, tổ chức dự án cũng không
còn tồn tại.
Ngoài ra Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn (hình thành, phát
triển và kết thúc) chứ không kéo dài vô hạn được; Dự án liên quan đến nhiều bên
và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án
2


(Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ
hưởng dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo
tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần
trên cũng khác nhau; Dự án luôn có tính bất định và rủi ra (một dự án bất kỳ nào
cũng có thời điểm bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá
lớn về thời gian vì vậy khi sử dụng các nguồn lực ở các thời điểm khác nhau thì sự
tác động đến DA là khác nhau như DA xây dựng chịu ảnh hưởng của giá cả vật liệu
XD…)
3. Phân loại dự án
- Theo thời gian:
+ Dự án dài hạn: kéo dài 5 năm trở lên, có quy mô lớn, đòi hỏi đầu tư lớn và thu
lợi ích lâu dài: VD Dự án Thủy điện Sơn La
+ Dự án ngắn hạn: Thực hiện dưới 5 năm. Quy mô vừa phải hoặc nhỏ, đầu tư
không lớn, thu lợi ích nhanh và trước mắt như Dự án trồng giống đậu tương mới ở
xã A, thủy điện nhỏ ở xã B…
- Theo phạm vi tác động:
+ Dự án phát triển một sản phẩm cho địa phương hoặc doanh nghiệp.

+ DA phát triển dịch vụ cụ thể: Tưới tiêu, bảo vệ thực vật, tín dụng … nhằm đáp
ứng yêu cầu cho một địa phương, vùng
+ DA cho một đơn vị: là DA xây dựng hay cải tổ doanh nghiệp.
- Theo quy mô:
+ Dự án quốc gia: Có quy mô lớn, do CP quản lý và điều hành
+ DA cấp ngành, đp hoặc vùng, miền: Là những DA do ngành hoặc đp quản lý.
+ DA cấp cơ sở: là DA có phạm vi tác động trên một huyện hoặc một số xã,
thôn.
 Dự án nhóm A:
♦ Bao gồm các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng và các dự án
có tính chất bảo mật quốc gia. Các dự án này không tính đến mức vốn đầu

♦Các dự án sản xuất chất độc hại, chất cháy nổ (không phụ thuộc vào mức vốn
đầu tư), các dự án công nghiệp quan trọng như công nghiệp điện, khai thác ,
chế biến dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua, đóng
tàu, lắp giáp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các
dự án giao thông: cầu, cảng biến, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường bộ
có mức vốn đầu tư trên 400 tỉ đồng VN.
3


♦ Các dự án thuỷ lợi, giao thông, các công trình cấp thoát nước, hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, xây
dựng nhà ở… có vốn đầu tư trên 200 tỉ đồng VN.
♦ Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới, các dự án công nghiệp
nhẹ như: sx đồ sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn, mua sắm
thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông lâm sản có vốn đầu tư trên 100 tỉ đồng VN
♦ Các dự án y tế giáo dục, văn hoá, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa hoc….có vốn

đầu tư trên 75 tỉ đồng VN
 Dự án nhóm B:
♦Các dự án công nghiệp quan trọng như công nghiệp điện, khai thác , chế biến
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua, đóng tàu, lắp
giáp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án
giao thông: cầu, cảng biến, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường bộ có mức
vốn đầu tư từ 30- 400 tỉ đồng VN.
♦Các dự án thuỷ lợi, giao thông, các công trình cấp thoát nước, hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, xây dựng
nhà ở… có vốn đầu tư từ 20- 200 tỉ đồng VN.
♦Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới, các dự án công nghiệp nhẹ
như: sx đồ sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn, mua sắm thiết
bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông
lâm sản có vốn đầu tư từ 15- 100 tỉ đồng VN
♦Các dự án y tế giáo dục, văn hoá, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa hoc….có vốn đầu
tư từ 7-75 tỉ đồng VN.
 Các dự án nhóm C:
♦Các dự án công nghiệp quan trọng như công nghiệp điện, khai thác , chế biến
dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy( bao gồm cả mua, đóng tàu, lắp
giáp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án
giao thông: cầu, cảng biến, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường bộ có mức
vốn đầu tư dưới 30 tỉ đồng VN.
♦Các dự án thuỷ lợi, giao thông, các công trình cấp thoát nước, hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, xây dựng
nhà ở… có vốn đầu tư dưới 20 tỉ đồng VN.
♦Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới, các dự án công nghiệp nhẹ
như: sx đồ sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn, mua sắm thiết
bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông
lâm sản có vốn đầu tư dưới 15 tỉ đồng VN


4


♦Các dự án y tế giáo dục, văn hoá, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa hoc….có vốn đầu
tư dưới 7 tỉ đồng VN.
- Theo mục đích:
- DA mang tính chất vụ lợi: Là DA đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận (trong phát
triển kinh tế thì DA này là chủ yếu)
- DA phi lợi nhuận: là DA không lấy hiệu quả hoặc lợi nhuận của vốn đầu tư
làm mục đích, mà lấy những lợi ích khác: xã hội, môi trường… là chủ yếu. (VD
DA nâng cao năng lực cho cán bộ Hội… )
- DA mang tính chất trung gian: DA đặt cả 2 nhiệm vụ ktế và xã hội làm mục
đích như DA giải quyết việc làm cho kvực nông thôn.
II. CHU KỲ DỰ ÁN

Chu kỳ hay còn gọi là vòng đời của dự án là các công việc, các giai đoạn mà
một dự án phải trải qua kể từ khi hình thành ý tưởng cho đến khi kết thúc dự án.
Có nhiều góc độ tiếp cận vấn đề chu kỳ dự án khác nhau. Nếu tiếp cận từ góc độ
đầu tư mà một dự án phải trải qua: đó là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực
hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Nếu tiếp cận từ góc độ các công việc mà một dự án phải trải qua thì chu kỳ dự
án bao gồm các công việc sau:
Xác định dự án

Đánh giá kết
thúc
dự án


Xây dựng dự án
CHU KỲ DỰ ÁN

Triển khai thực
hiện dự án

Thẩm định và
phê duyệt dự án

5


Hình 1: Chu kỳ dự án
1. Xác định dự án
Xác định dự án là quá trình tìm hiểu các cơ hội đầu tư nhiều hứa hẹn, mà các cơ
hội đó được hướng tới để giải quyết được các vấn đề cản trở việc đạt các mục tiêu
phát triển mong muốn, hoặc hướng tới việc khai thác một tiềm năng phát triển đang
có. Xác định dự án cần được tiến hành trong khuôn khổ chung về phân tích lĩnh
vực và phân tích không gian. Điều này đảm bảo rằng đó là những dự án có khả
năng tốt nhất có thể được thực hiện phù hợp với các hoàn cảnh.
Trước khi đi vào xây dựng DA cần phải:
1. Trước hết phải xác định được sự cần thiết (hay lý do, cơ sở) xây dựng dự án:
Phải có đầy đủ thông tin cần thiết về thực trạng kinh tế – xã hội; tình hình nông
dân, nông nghiệp, nông thôn; đặc điểm vị trí địa lý,…
2. Tiến hành phân tích, xác định khó khăn, vướng mắc đang tồn tại và cần
được quan tâm giải quyết tại địa phương, trên cơ sở đó xin dự án.
Phân tích khía cạnh kinh tế – xã hội của dự án là bước xác định quy mô dự án
(về nguồn lực. vật lực), bởi vì kết quả của phân tích sẽ giúp chúng ta hoạch định
tương lai cho sự tài trợ. Chỉ cần một sai lầm nhỏ trong bước phân tích sẽ đem lại
hậu quả trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án.

3. Xác định được khả năng phát triển nếu có dự án đầu tư (tiềm năng đầu ra).
4. Cần làm rõ: dự án có phù hợp với kế hoạch tổng thể của địa phương không?
có đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân và nhu cầu phát
triển nông nghiệp, nông thôn không? có tác động đến các vấn đề kinh tế, xã hội,
môi trường và sự phát triển bền vững không?. Trên cơ sở đó, ý tưởng về nguồn tài
chính cho dự án cũng sẽ được hình thành có thể từ chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ hoặc các tổ chức khác.
Việc hình thành một ý tưởng dự án có thể xuất phát từ yêu cầu của địa phương;
từ quy hoạch phát triển quốc gia, ngành, địa phương và kết quả các nghiên cứu,
khảo sát, đánh giá.
* Và Để lập được DA chúng ta cúng cần phải dựa vào định hướng của DA,
tiến hành điều tra thu thập thông tin vùng DA. Trên cơ sở phân tích các thông tin
số liệu thu thập được để viết DA.
- Định hướng của DA: Định hướng của DA là suất ấn định trước về lĩnh vực
hoạt động và mục đích của DA do các cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan tài trợ kinh
6


phí đề ra. Các DA muốn được chấp nhận thì phải xây dựng trên cơ sở định hướng
này nếu không sẽ bị loại bỏ. VD: Ngân hang Quốc tế A chỉ cho vay tiền xây dựng
đường giao thông, tổ chức quốc tế B chỉ tài trợ cho lĩnh vực GD-ĐT…; chương
trình quốc giá XĐGN chỉ chấp nhận và cấp kinh phí cho các DA XĐGN..
- Điều tra điều kiện tự nhiên, kt- xh và đánh giá nhu cầu của cộng đồng: Trên
cơ sở định hướng, chúng ta tiến hành điều tra điều kiện tự nhiên – kt – xh và đánh
giá nhu cầu của cộng đồng. Căn cứ vào kết quả điều tra, đánh giá đề xuất DA. VD:
Định hướng là XĐGN ở các xã đặc biệt khó khăn. Quá điều tra, đánh giá cho
thấy nguyên nhân nghèo đói ở đây là độc canh, thiếu tiếp cận khoa học, kỹ thuật,
thiếu vốn… và nhu cầu của người dân là đa dạng cây trồng, vật nuôi, được chuyển
giao KHKT, vay vốn … từ kết quả điểu tra này có thể đề xuất DA là “chuyển đổi cơ
cấu cây trồng và vật nuôi, tăng cường dịch vụ cho người dân đp”

* DA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn cần quan tâm đặc biệt
đến khâu Điều tra điều kiện tự nhiên, kt – xh vùng DA, tuỳ theo yêu cầu của từng
DA mà đi sâu điều tra một trong các mặt sau:
- Điều tra về điều kiện tự nhiên: Để chuẩn bị cho việc XD DA thì người
nghiên cứu phải biết những thông tin cần thiết về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý,
địa hình, đất đai khí hậu, thời tiết, độ ẩm, lượng mưa..
+ Ví trí, địa lý và địa hình: Giúp cho việc xây dựng DA phù hợp với vị trí địa
lú, địa hình ở đp.
+ Đặc điểm về khí hậu và thời tiết và thủy văn: Nhiệt độ trung bìnhg, lượng
mưa các tháng trong năm; tình trạng nguồn nước, hệ thống tưới tiêu..
+ Đặc điểm về đất đai tài nguyên:
1. Thông tin về đất đai: Đất đã sử dụng: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
trồng cây ăn quả, cây công nghiệp, đất chuyên dung, thổ cư.. Đất chưa sử dụng:
đất có khả năng nông nghiệp, lâm nghiệp, núi đa – đồi núi trọc..
2. Đặc điểm về nông, lâm nghiệp: Diện tích trang trại; cây trồng nông
nghiệp; vật nuôi
3. Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng; rừng tái sinh; rừng chưa khai thác..
+ Tài nguyên khoáng sản: Có những mỏ gì, tên tài nguyên khoáng sản, trữ
lượng, diện tích bao nhiêu? Hiện tại đã khai thác chưa? Chủ trương của lãnh đạo
xã và lãnh đạo các cấp về vấn đề này ra sao? ..
- Điều tra về cơ sở hạ tầng:
7


+ Hệ thống đường giao thông
+ Hệ thống thủy lợi
+ Hệ thống lưới điện
+ Chợ xã và nước sạch
- Điều tra tình hình kt – xh, văn hóa – chính trị: Sự hiểu biết về tình hình văn
hóa, chính trị, phong tục tập quán xã hội của đp sẽ giúp cho chúng ta tìm ra được

giải pháp cụ thể phù hợp nhằm giảm bớt ảnh hưởng xấu đến kết quả thực hiện DA.
Thông tin cần thu thập:
+ Dân số; Dân tộc, tôn giáo, phong tục tập quán; chính trị xã hội; giáo dục
+ Hiện trạng về kinh tế: nguồn thu nhập; thực trạng đói nghèo
- Các chương trình DA đang thực hiện tại vùng DA
Lưu ý: Thông thường đối với các DA trong nước do CP đầu tư vốn, ctac Điều
tra dự án thường gặp tình trạng: CP ko đầu tư trước kinh phí điều tra DA, người
xây dựng và chủ trì DA ko biết được DA của họ có được chấp nhận hay ko, do đó
ctac điều tra thường sơ sài nên các kết luận rút ra ko sát và đúng dẫn đến việc xác
định mục đích, mục tiêu và các nội dung DA cũng ko đúng làm cho DA ko có hiệu
quả cao. Thời gian điều tra gấp nên ko thể điều tra vùng DA tỉ mỉ cặn kẽ được.
Đối với các DA do các tổ chức phi chính phủ đầu tư vốn thì việc điều tra vùng
DA được tiến hành có quy củ, điều tra tương đối rộng và tương đối kỹ lưỡng.
Nhưng những người làm ctac điều tra thường ko phải là các chuyên gia về nông
nghiệp nên khó phát hiện ra những bí ẩn của cây trồng, vật nuôi trong vùng và đặc
thù của khí hậu, thời tiết, đất đai tác động tới cây trồng vật nuôi của vùng DA.
2. Xây dựng dự án
Xây dựng dự án tức là mô tả chi tiết ý tưởng dự án đã được lựa chọn; nghiên
cứu một cách lôgic các mối quan hệ giữa các nhân tố, thành phần chủ chốt của dự
án. Đó là mối quan hệ giữa các mục tiêu của dự án (mục tiêu theo nhiều cấp độ
khác nhau từ mục tiêu dài hạn, chiến lược đến từng mục tiêu cụ thể) với các yếu tố
đầu vào, nguồn ngân sách cũng như các hoạt động và cách thức tiến hành để đạt
được những mục tiêu đó.
2.1. Lựa chọn người xây dựng dự án
Cần trả lời câu hỏi: ai là người xây dựng dự án – tức mô tả chi tiết cụ thể ý
tưởng dự án.
8


Việc xây dựng dự án có thể tiến hành theo một số phương thức sau:

- Người hay cơ quan, tổ chức có sáng kiến dự án tự mô tả chi tiết nội dung dự
án mà mình mong muốn.
- Người có sáng kiến dự án và cơ quan, tổ chức phê duyệt sáng kiến đó có thể
thuê cá nhân hay các tổ chức khác xây dựng nội dung dự án. Trong trường hợp này,
người có sáng kiến và người viết dự án (chi tiết để triển khai) độc lập với nhau.
- Cũng có thể kết hợp cả hai cách đã nêu trên. Cơ quan có sáng kiến dự án kết
hợp với các chuyên gia hay các tổ chức khác được mời cùng tham gia xây dựng dự
án. Cách làm này vừa kết hợp được cả trí tuệ của tổ chức lẫn trí tuệ của các chuyên
gia; vừa kết hợp được thực tiễn với tính khách quan.
Mỗi cộng đồng, mỗi gia đình có thể gặp nhiều khó khăn khác nhau có nhiều
nhu cầu khác nhau. Nhưng trong điều kiện nguồn lực có hạn, phải lựa chọn được
những nhu cầu cần ưu tiên giải quyết trước, phù hợp với khả năng của từng gia
đình và cộng đồng. Do vậy, người lập DA phải chỉ ra được nguyên nhân của những
khó khăn chính của mỗi cộng đồng, gia đình là gì? Những nhu cầu của cộng đồng
và của hộ gia đình là gì? Đâu là nhu cầu đích thực của họ?
Mục đích của việc xác định vấn đề ưu tiên là để lựa chọn các DA cho phù hợp
nhằm giải quyết những nguyên nhân chính của những khó khăn cơ bản và những
nhu cầu cấp bách của cộng đồng, giúp cho việc xdựng các DA ở đp phù hợp với
từng giai đoạn.
2.2. Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và khả thi
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi trên nguyên
tắc chung không khác nhau về nội dung. Sự khác nhau cơ bản của hai giai đoạn này
là mức độ nông sâu, chi tiết, cụ thể của các vấn đề mà dự án quan tâm.
* Nghiên cứu tiền khả thi: bao gồm các vấn đề sau: Các bối cảnh chung về
kte - xhoi, phap luật có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư, và giai đoạn vận
hành khai thác của DA như xem xét các điều kiện tự nhiên, nguồn lao động các quy
hoạch, kế hoạch ptrien kte - xhoi phát triển ngành, vùng liên quan đến DA, các
điều kiện pháp lý... để đưa ra được những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư. Giai
đoạn này mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của DA. Sở dĩ
phải có bước nghiên cứu này vì nghiên cứu khả thi là công việc tốn kém về tiền

bạc và thời gian. Vì vậy, chỉ khi có kết luận về nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả
mới bắt đầu giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi chỉ bắt buộc với
các dự án nhóm A, dự án sử dụng vốn ODA. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi
giống như trong nghiên cứu khả thi nhưng ở mức độ đơn giản hơn.
9


* Nghiên cứu khả thi: Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được DA
tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định Dự án có khả thi ko? có vững chắc, có
hiệu quả ko?. ở bước nghiên cứu này nội dung nghiên cứu tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính tới các
yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững
chắc về hiệu quả của DA trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định và
đưa ra các biện pháp tác động đảm bảo cho DA có hiệu quả. Nội dung nghiên cứu
tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi như:
Cần trả lời DA có khả thi về mặt tài chính, kte, xhoi ko? Các chỉ tiêu chủ yếu là
gì? Nguồn rủi ro?
Phân tích thị trường, kỹ thuật, nguồn lực, tài chính, kinh tế, xã hội, nhu cầu cơ
bản, lợi ích đem lại.
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án
Đây là công việc phức tạp nhất của việc xây dựng dự án và cũng là hoạt động
quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc triển khai thực hiện dự án được tiến hành suốt cả chu kì dự án, từ
khi bắt đầu ý tưởng dự án cho đến khi kết thúc dự án vì các nhân tố này thường
xuyên thay đổi và xuất hiện. Đó là các nhân tố thuộc về chính trị, kinh tế, môi
trường mà trong đó dự án tiến hành.
Cần phân tích rõ tính hiệu quả kinh tế, xhoi và môi trường của các kỹ thuật dự
kiến đưa vào áp dụng trong vùng DA. Phải nhìn nhận một cách tổng thể các yếu tố
tác động đến sự thành công hay thất bại của kỹ thuật.

VD: Một DA chăn nuôi bò sữa cần phải xem xét các khía cạnh sau: Con giống
mua ở đâu, giá cả thế nào? Thức ăn cho bò đặc biệt là cỏ chuẩn bị ra sao? Trình
độ chăn nuôi của người dân; Các loại bệnh tật của bò sữa; khí hậu thời tiết tác
động đến bò. Tiêu thụ sản phẩm (sữa) ở đâu? Giá sản phẩm có phù hợp hay ko?
Có dự đoán được tất cả các tác động và mất mát hao hụt, những chí phí thêm cho
các tác động đó thì mới tính được đủ cho đầu vào. Trên cơ sở đó mới biết được kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế thực sự hay ko.
Cũng cần phân tích về lợi ích kte trước mắt và lâu dài của kỹ thuật. Có những
kỹ thuật có lợi ích kte trước mắt nhưng về lâu dài lại ko và ngược lại. VD: Phân
bón hóa học làm tăng năng suất lúa, nhưng chỉ dung phân hóa học lâu dài, ko bón
phân hữu cơ đất sẽ bị chai cứng, năng suất lúa giảm.

10


Bên cạnh lợi ích kte cũng cần phân tích tác động của kỹ thuật áp dụng tới khía
cạnh xã hội như tạo công ăn việc làm, giảm công sức lao động, giải phóng phụ nữ
khỏi các công việc nặng nhọc, tạo điều kiện cho trẻ em đến trường và tăng thời
gian tự học ở nhà, ngăn ngừa dịch bệnh… VD: Trồng cỏ nuôi bò ko chỉ đem lại lợi
ích kte mà còn tạo điều kiện cho trẻ em tăng được giờ tự học ở nhà do ko phải đi
chăn trâu. Cũng cần phải phân tích tác động đến môi trường của kỹ thuật áp
dụng. Một kỹ thuật dù mang lại hiệu quả kte cao nhưng nó tác động xấu đến môi
trường nếu ko có biện pháp phòng ngừa thì cũng ko nên áp dụng. Ngược lại có
những kỹ thuật hiệu quả kinh tế thấp nhưng lại tác động tốt đến môi trường, cải
thiện , tái tạo môi trường lâu dài thì nên khuyến khích áp dụng (VD: Xây dựng một
trại chăn nuôi gà công nghiệp ở trong khu dân cư sẽ tạo được công ăn việc làm
cho người dân và thu lợi nhuận nhanh chóng, nhưng về lâu dài trại gà sẽ gây ô
nhiễm ko khí và lây lan bệnh tật cho cả khu vực đó. Ngược lại trồng rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc tuy ko mang lại hiệu quả kte ngay trước mắt, nhưng lại
cải thiện môi trường lâu dài.

2.4. Phân tích các yêu cầu đòi hỏi của dự án, tức cũng có nghĩa xác định
những yêu cầu cần thiết (đầu vào) cần để dự án được tiến hành
Phân tích đầu vào cho dự án đòi hỏi các nhà đầu tư cần trả lời một số vấn đề
sau: Cần cái gì? Cần số lượng, chất lượng cũng như thời gian biểu cần cung cấp;
cần một cơ cấu tổ chức như thế nào với những con người cụ thể ra sao? Cần bao
nhiêu vốn và hình thức cấp vốn như thế nào? Cơ chế đóng góp các khoản vốn ra
sao?
Đối với nhiều dự án nhận sự tài trợ từ bên ngoài, vấn đề chia sẻ vốn để triển
khai thực hiện dự án cũng là chủ đề cần quan tâm. Phần đối ứng của các tổ chức,
quốc gia nhận được tài trợ có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, song
cũng cần được chỉ ra cụ thể để đem lại niềm tin cho các nhà tài trợ.
2.5. Phân tích và chỉ ra các tổ chức, cá nhân có thể ảnh hưởng đến việc triển
khai thực hiện dự án hoặc phân tích chỉ ra tất cả ai quan tâm đến dự án
Những người ảnh hưởng đến dự án có thể là những tổ chức, cá nhân ủng hộ dự
án; chống lại việc triển khai thực hiện dự án; là những người nhận được lợi từ dự
án hoặc những người chịu thua thiệt do dự án đem lại; có thể là những người tài trợ,
hay cung cấp, dịch vụ hàng hoá cho dự án cũng như mua các sản phẩm do dự án
tạo ra; đó là các cơ quan quản lý nhà nước trên các lĩnh vực có liên quan đến dự án;
đó là các tổ chức xã hội, chính trị – xã hội cũng như công chúng nói chung. Việc
11


phân tích giúp cho các nhà xây dựng dự án xác định đúng mục tiêu, các hoạt động
cần thiết phải tiến hành của dự án.
2.6. Phân tích và xác định hệ thống các mục tiêu của dự án trên cơ sở những
hoạt động phân tích đã nêu trên
Việc xác định mục tiêu của dự án được xác lập trên cơ sở của việc phân tích
nguyên nhân gây ra vấn đề đã được các nhà sáng kiến dự án nêu ra ở trên và các
cân nhắc khác của nhà xây dựng dự án. Khi lập DA chúng ta cần xdinh rõ mục tiêu
của DA, Mtieu của DA sẽ quyết định các hoạt động của DA; các hoạt động đề ra là

để thực hiệ mtieu của DA. Mục tiêu của dự án được chia thành 2 loại: Mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu chung: là đề ra những kết quả chung, rộng toàn diện, lâu dài mà DA
cần phải đạt được. Mục tiêu này mang tính lý tưởng, hướng tới tương lai và đôi khi
ko lượng hóa.
Mục tiêu cụ thể: Là chỉ ra những kqua cụ thể của từng giai đoạn, từng hợp
phần, từng mảng công việc hoặc từng hoạt động mà DA cần phải đạt được.
VD: Mục tiêu cụ thể của DA đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là 5 năm đào tạo được
20.000 cán bộ người dân tộc thiểu số. Mục tiêu chung góp phần nâng cao năng lực
công tác cho đội ngũ cán bộ.
2.7. Các kết quả mà dự án phải đạt được cũng là một nội dung quan trọng khi
xây dựng dự án
Đây là những kết quả cụ thể mà dự án phải đạt được thông qua các hoạt động
của dự án. Khi xây dựng dự án, các kết quả này phải dược mô tả cụ thể, lượng hoá
được cả về số lượng, chất lượng, địa điểm và thời gian. Việc xác định kết quả cũng
cần phải được xác định: cái gì đạt trước, cái gì sau, theo thứ tự về thời gian và điều
cơ bản mỗi một kết quả đó phải góp phần vào việc đạt những mục tiêu cụ thể, trước
mắt. Có kết quả DA có thể nhìn thấy, cầm, nắm được nhưng có những kết quả DA
chỉ có thể lượng hóa: VD: DA xây dựng; DA về môi trường…
2.8. Các hoạt động của dự án
Mỗi một kết quả mà dự án đề ra đòi hỏi nhải tiến hành nhiều hoạt động mới có
được. Hoạt động được coi như là sự chuyển hoá nguồn lực thành kết quả. Tuy
nhiên, trong thực tiễn xây dựng dự án, không thể đưa ra ngay từ giai đoạn xây dựng
dự án tất cả các hoạt động cần thiết. Mỗi một kết quả là cố định, song hoạt động để
đi đến kết quả đó cần một sự linh hoạt. Khi môi trường thay đổi, cần phải điều
12


chỉnh các hoạt động để đạt được kết quả đã đề ra. Đó cũng chính là nhiệm vụ của
các nhà quản lý thực hiện dự án và sự xem xét, đánh giá dự án theo từng giai đoạn

để điều chỉnh hoạt động.
2.9. Phân tích các yếu tố không chắc chắn tác động đến dự án
Đây là một công việc rất phức tạp và khó khăn vì chính bản thân của số liệu
phân tích thường không đủ. Một dự án với các mục tiêu, kết quả và các hoạt động
đã được nêu ra ở trên được tiến hành trong môi trường với các thông số được giả
định là chắc chắn. Nhưng tất cả thông tin về dự án – dự báo trong tương lai, đều
mang tính giả định, xác suất. Vì vậy, mọi phương án chỉ mang tính tương đối. Điều
này có nghĩa là các nhà quản lý cần tiến hành phân tích và đánh giá một cách liên
tục sự thay đổi của môi trường trong đó dự án tồn tại, vận động và phát triển để kịp
đưa ra những quyết định hợp lý.
2.10. Ma trận thông tin về dự án là một nội dung hoạt động cuối cùng của việc
xây dựng dự án
Đây là một bảng tóm lược các thông tin cơ bản nhất về dự án. Qua bảng thông
tin tóm lược, có thể hình dung toàn bộ nội dung của dự án cũng như những yếu tố
các nhà quản lý dự án cần quan tâm trong khi triển khai thực hiện dự án.
3. Thẩm định và phê duyệt dự án
3.1. Thẩm định dự án
Thẩm định dự án là quá trình một cơ quan chức năng (nhà nước hoặc tư nhân)
xem xét một dự án có đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội đã đề ra và có đạt
được những mục tiêu đó một cách hiệu quả hay không.
Trên cơ sở dự án chi tiết, dự án sẽ được tổ chức tài trợ hoặc một cơ quan
chuyên môn thẩm định tổng thể về mặt kỹ thuật, tài chính, kinh tế, xã hội, môi
trường.
Phần thẩm định dự án sẽ trả lời các câu hỏi: dự án có khả thi về mặt kỹ thuật,
có hợp lý và bền vững về mặt tài chính, mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng
thuộc khu vực dự án và đối với quốc gia nói chung, có đảm bảo mục tiêu xã hội của
dự án, có bền vững về mặt môi trường, điều kiện sống hay không.
Thẩm định về thị trường: đối với dự án mang tính dịch vụ, sản xuất hàng hoá…
Thẩm định về mặt kỹ thuật: chủng loại thiết bị cần thiết, giá cả, nguồn cung
cấp, công nhân kỹ thuật…


13


Thẩm định về nhân lực và thể chế: xem xét về nhân lực trong việc thực hiện dự
án, nguồn nhân lực tại chỗ; hệ thống hành chính liên quan đến dự án; tổ chức thực
hiện dự án đã phù hợp chưa…
Thẩm định về quản lý: những người có trách nhiệm có đủ khả năng thực hiện
và vận hành dự án hay không.
Thẩm định về tài chính: xem xét các dự kiến chi phí, thu nhập.
Thẩm định về kinh tế: xem xét vai trò của dự án trong phát triển kinh tế ở vùng
dự án, khả năng ảnh hưởng tới các vùng xung quanh và nền kinh tế quốc dân nói
chung.
Thẩm định về xã hội: vai trò của dự án trong việc thực hiện mục tiêu xã hội của
nhà nước, người hưởng lợi hoặc thiệt hại khi có dự án, phân tích nhóm người có
liên quan.
Thẩm định về môi trường: tác động trước mắt, tác động lâu dài của dự án đến
môi trường sinh thái; các giải pháp khắc phục có tính khả thi.
Thẩm định về giới: dự án tác động đến phân bố lao động và các nguồn lực khác
theo hướng bình đẳng giới trong phạm vi gia đình, cộng đồng và quốc gia. Mối
quan hệ giữa vai trò của phụ nữ và nam giới có liên quan đến hiệu quả các hoạt
động phát triển. Từ đó xác định tốt hơn nhu cầu và khả năng nguồn nhân lực nhằm
sắp xếp tài nguyên và lợi ích công bằng.
Từ bước xác định dự án đến thẩm định đều huy động sự tham gia của những
người có quyền lợi từ dự án. Đây là quá trình huy động hết sức quan trọng trong
suốt cả quá trình quản lý dự án.
3.2. Phê duyệt dự án
Là giai đoạn quyết định cho dự án được triển khai hay không.
Đối với nhà nước, việc phê duyệt dự án có nghĩa là cho phép dự án được triển
khai trên nguyên tắc hợp pháp và hợp lý theo quan điểm của nhà nước.

Phê duyệt của nhà tài trợ (kể cả nhà nước) là một sự cung cấp tài chính cho dự
án để dự án triển khai.
Phê duyệt dự án bên cạnh tính khả thi của dự án đã được thẩm định, dự án phải
phù hợp với chính sách chung của quốc gia, của các nhà tài trợ; đóng góp vào các
mục tiêu phát triển của tổ chức; có nguồn tài trợ để cung cấp theo kế hoạch đã vạch
ra.

14


Bản Dự án có hay đến mấy mà ko có lopby (tức vận động hành lang) thì cũng
ko thể được phê duyệt. Có khi phải chỉnh sửa nhiều lần và thời gian để được phê
duyệt tương đối lâu có thể lên tới 2 – 5 năm
4. Triển khai thực hiện dự án
Tổ chức thực hiện DA là một quá trình sắp xếp, điều hành và phối hợp thực
hiện các cviệc một cách khoa học, bao gồm sự chuẩn bị về tài liệu, nhân lực, vật
lực và tài chính nhằm thực hiện các cviệc 1 cách hoàn mỹ nhất, hiệu quả nhất, biến
các ý tưởng của DA thành kết quả hiện thực.Các hoạt động tổ chức thực hiện bao
gồm: xây dựng được các đề xuất trong dự án, xem xét và điều chỉnh dự án, cuối
cùng là công việc triển khai. Triển khai dự án là khi các hoạt động của dự án được
tiến hành, ngân sách của dự án được chuyển, hệ thống vận hành của dự án đi vào
hoạt động. Ưu tiên cao nhất của bước này là thực hiện các hoạt động dự án theo kế
hoạch trong phạm vi ngân sách đã định. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực
hiện dự án thường xảy ra những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề phát sinh đòi
hỏi thường xuyên có thông tin phản hồi về tiến triển dự án nhằm đưa ra những điều
chỉnh phù hợp và kịp thời.
Từ các mục tiêu cụ thể của DA chúng ta tiến hành xây dựng các hoạt động của
DA. Cái đích của các hoạt động này là đạt mục tiêu cụ thể của DA. Có thể vài ba
hoạt động phục vụ cho một mục tiêu, cũng có thể một hoạt động phục vụ cho nhiều
mục tiêu. Số lượng công việc của các hoạt động còn phụ thuộc và nguồn kinh phí

của DA.
Để xác định được chính xác khối lượng các hoạt động cần căn cứ vào các sliệu
đã điều tra được, nếu số liệu sơ sài, chưa đủ độ tin cậy thì cần phải điều tra lại.
Những nội dung chủ yếu trong việc triển khai thực hiện dự án:
- Lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động của DA trong từng thời kỳ. Kế hoạch
càng chi tiết thì các mục tiêu đạt tới càng hiệu quả.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hoạt động của dự án.
- Thực hiện các hoạt động của dự án (Xác định thứ tự các hoạt động và các
yêu cầu, xây dựng kế hoạch thời gian, chi phí cho hoạt động dự án, xác định rủi ro
của dự án và các phương thức quản lý rủi ro).
- Kiểm tra giám sát các hoạt động
- Đánh giá kết quả của các hoạt động trong các giai đoạn và kết thúc (đánh giá
giữa kỳ và cuối kỳ)
15


5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết thúc dự án
5.1. Kiểm tra DA: Là hoạt động xem xét và nhìn nhận lại các công việc của DA
đã được thực hiện. Các công việc đó đúng tiến dộ ko? Có đúng như thiết kế ban
đầu đã được phê duyệt hay ko? Thông qua kiểm tra Ban Qlý kịp thời điều chỉnh
những sai lệch nhằm đảm bảo cho DA được triển khai đúng như đã định. Trong
suốt quá trình thực hiện DA cần kiểm tra một cách thường xuyên (ngoài ra còn có
các hình thức kiểm tra theo kế hoạch, đột xuất). Kiểm tra còn nhằm thăm dò tư
tưởng của nông dân về kỹ thuật họ đang áp dụng (tác tốt hay xấu? Năm tới họ còn
áp dụng hay ko? Có nhiều gia đình quan tâm đến kỹ thuật đó ko và năm tới liệu có
mở rộng được quy mô của kỹ thuật đó ko?) Sau mỗi lần kiểm tra, cần kiểm điểm lại
ngày trong Ban quản lý DA, các cán bộ kỹ thuật DA và các nông dân tham gia DA
về các vấn đề sau:
- Khâu trì trệ chính nằm ở đâu? Những phần việc của ai làm chưa tốt? kế
hoạch cviệc đã hợp lý chưa và có cần thay đổi ko? Nhân sự đã hợp lý chưa? có

cần thay đổi ko? Mối quan hệ của các thành viên quản lý DA cóvấn đề gì ko? Kinh
phí của DA có được sử dụng hiệu quả tốt đa hay ko?
Kiểm tra kết hợp với đánh giá sơ bộ khi kết thúc, phải đưa ra được các biện
pháp khắc phục những tồn tại, nghĩa là khi phát hiện ra những điểm chưa hợp lý,
người kiểm tra phải đưa ra được các giải pháp khắc phục đảm bảo cho cviệc được
thực hiện bình thường.
5.2. Giám sát hoạt động DA: là sự theo dõi sát sao, liên tục của người giám sát
trong suốt thời gian các hoạt động của DA diễn ra. Thực chất của giám sát là quá
trình kiểm tra liên tục các hoạt động. Trong quá trình Gsát phải chú ý tới 3 thông
số sau:
- Quy trình kỹ thuật thực hiện các cviệc và chất lượng cviệc được thực hiện .
- Thời gian hoàn thành của mỗi hoạt động so với kế hoạch.
- Chi phí thực tế so với k/hoạch
Mục tiêu số 1 và là bản chất thực của giám sát là theo dõi việc thực hiện các
quy trình kỹ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm của từng công đoạn và đảm bảo
cho sản phẩm cuối cùng phải đạt như ý muốn.
5.3. Đánh giá DA là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực
hiện DA, các kquả thực hiện cũng như hquả thực tế đạt được của DA trong mối
quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu. Việc đánh giá đó có
16


thể do đơn vị thực hiện DA tự tổ chức đánh giá gọi là đánh giá trong, còn việc đgiá
do tổ chức cấp trên hay cơ quan tài trợ thuê một đơn vị khác hoặc những người
ngoài DA đánh giá DA gọi là đánh giá ngoài hay đgiá độc lập. Đgiá ngoài thường
được thực hiện đối với DA lớn, kéo dài nhiều năm.
Đgiá DA gồm: đánh giá định kỳ: Là Đgiá từng giai đoạn thực hiện DA, có thể
là đgiá toàn bộ các cviệc trong một giđoạn của DA nhưng cũng có thể là đgiá từng
cviệc ở từng giđoạn nhất định. Đgiá định kỳ chỉ áp dụng đvới DA có chu kỳ dài.
Tuỳ theo loại DA cụ thể người ta định ra khoảng thời gian đgiá có thể 3 tháng, 6

tháng hoặc 1 năm/1 lần. Mục đích nhằm phát hiện ra những điểm mạnh, yếu,
những khó khăn, thuận lợi mà chúng ta thường gặp phải trong một thời kỳ nhất
định.
Đánh giá cuối kỳ: là đgiá cuối cùng khi kthúc DA đây là cuộc đgiá toàn diện
tất cả các hđộng của DA và kết quả của nó. Mđích của đgiá cuối kỳ là nhằm nhìn
nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện DA, những thế mạnh, điểm yếu, những thành
công và chưa thành công, nguyên nhân của từng vđề, đưa ra những bài học phải
rút ko và điều chỉnh cho những DA khác.
Nội dung của đgiá DA (Tài liệu kèm theo) (Tr80 - 83)
Đánh giá tác động bao gồm phát hiện và phân tích:
+ Đánh giá tiến độ thực hiện DA
+ Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính
+ Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện giữa các bên tham gia của
DA và kquả thực hiện trkhai DA
+ Đánh giá kỹ thuật của DA
+ Đánh giá hiệu quả kte 0 xhoi của DA
+ Đgiá mức độ ảnh hưởng môi trường sinh thái
+ Đgiá khả năng trkhai mở rộng
Kết quả của công tác đánh giá thường được sử dụng làm cơ sở cho các dự án
khác hoặc dự án tiếp theo.
III- QUẢN LÝ DỰ ÁN

1. Khái niệm

17


Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát một dự
án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đạt được những mục tiêu về thời gian, chi
phí, kỹ thuật và chất lượng. Quản lý dự án có một số chức năng chính sau:

- Chức năng kế hoạch: Đó là việc xác định rõ mục tiêu của dự án, thực hiện
phân tách công việc, xác định mối quan hệ lôgic giữa các công việc, xây dựng một
lịch trình thời gian và lập kế hoạch nguồn lực để thực hiện dự án. Trong chức năng
này cần xđịnh cái gì cần phải làm? (xđịnh mục tiêu; định phương hướng chiến
lược; hình thành công cụ để đạt tới mục tiêu trong giới hạn về nguồn lực và phải
phù hợp với môi trường hoạt động.
- Chức năng tổ chức: Để quản lý dự án cần thiết lập một cơ cấu tổ chức quản
lý phù hợp với từng loại dự án, xây dựng các văn bản hướng dẫn, thiết lập các
chuẩn mực về quyền lực và trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm quản lý.
Lưu ý:
Quyết định cviệc được tiến hành như thế nào? Là cách thức huy động và sắp
xếp các nguồn lực một cách hợp lý để thực hiện các kế hoạch (làm việc gì? ai làm?
phối hợp cviệc ra sao?, ai báo cáo ai? Chỗ nào cần ra qđịnh (cụ thể hoá ra sơ đồ tổ
chức)?
- Chức năng lãnh đạo: Theo chức năng này cần thiết lập giới hạn quyền lực
đối với việc ra quyết định về phân bổ nguồn lực, thiết lập những chuẩn mực về kỹ
thuật, thời gian, chi phí dành cho dự án, chuẩn bị kế hoạch đánh giá, thiết lập một
hệ thống thông tin quản lý. Cần: Động viên, hướng dẫn phối hợp nhân viên; lựa
chọn 1 kênh thông tin hiệu quả; Xử lý các mâu thuẫn trong tổ chức → nhằm đạt
được các mtiêu đề ra của tổ chức.
- Thêm 1 chức năng nữa là cnăng kiểm soát: Nhằm đảm bảo các hđộng được
thực hiện theo kế hoạch và hướng đến mtiêu. Kiểm soát = giám sát + so sánh +
sửa sai.
2. Nội dung quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm những nội dung như trong bảng
sau:
Lập kế hoạch tổng quan
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay đổi


Quản lý vi phạm
- Xác định phạm vi dự án
- Lập kế hoạch phạm vi
- Quản lý thay đổi phạm vi

Quản lý thời gian
- Xác định công việc
- Dự tính thời gian
- Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nguồn lực
- Tính toán chi phí
- Lập dự toán
- Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
- Lập kế hoạch chất lượng
- Đảm bảo 18
chất lượng
- Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
- Lập kế hoạch nhân lực
- Tuyển dụng, đào tạo
- Quản lý lương, thưởng


Quản lý thông tin

- Lập kế hoạch quản lý
thông tin
- Phân phối thông tin
- Báo cáo tiến độ

Quản lý rủi ro dự án
- Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ rủi ro
- Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro

Quản lý hoạt động cung
ứng, mua bán
- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung ứng,
tổ chức đấu thầu
- Quản lý hợp đồng, tiến độ
cung ứng.

Hình 2: Các lĩnh vực quản lý dự án
2.1. Lập kế hoạch tổng quan
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ dự án theo một trình tự lôgic,
là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch
định một chương trình thực hiện những công việc nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản
lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ.
2.2. Quản lý phạm vi
Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu
của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện, công việc
nào nằm ngoài phạm vi của dự án.
2.3. Quản lý thời gian

Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian
nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc phải kéo dài bao
lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành.
2.4. Quản lý chi phí
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi
phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số
liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
2.5. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất
lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án đáp ứng mong
muốn của nhà đầu tư.
2.6. Quản lý nhân lực

19


Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên
tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
2.7. Quản lý thông tin
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác
nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời 3 câu hỏi: ai cần thông tin về dự
án? mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách nào?
2.8. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro. Quản lý rủi ro là
qtrình liên tục được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của vòng đời DA kể từ khi
mới hình thành đến kthúc DA. DA thường có rủi ro cao trong giai đoạn đầu hình
thành, còn trong suốt vòng đời DA nhiều khâu cviệc có mức độ rủi ro cao nên cần

thiết phải phân chia thành nhiều giai đoạn để xem xét, phân tích rủi ro, trên cơ sở
đó lựa chọn các giải pháp phù hợp nhằm giảm bớt và loại trừ rủi ro, Các loại rủi
ro thường gặp như: Các biện pháp điều chỉnh bất ngờ của CP về csách thuế, xnhập
khẩu, csách sử dụng đất, csách giá, sự ko đầy đủ và chính xác của thông tin về các
chỉ tiêu ktế kthuật, sự dao động của thị trường, giá cả, tỷ giá hối đoái, sự bất định
của các điều kiện tự ko thuận lợi, khả năng thiên tai bão lũ...
2.9. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà
cung cấp hàng hoá và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành
việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ… cần thiết cho dự án. Quá
trình quản lý này nhằm giải quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá
và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài? tiến độ cung, chất lượng cung ra
sao?
Trong lĩnh vực quản lý DA nông nghiệp, nông thôn 1 vấn đề nữa là chọn người
quản lý DA và hộ gia đình nông dân thgia DA. Cụ thể;
* Chọn người qlý DA: (tài liệu kèm theo)
* Chọn Cán bộ tham gia DA (tài liệu kèm theo)
* Chọn hô nod thgia DA (tài liệu kèm theo)
* Tập huấn cho người tgia DA: + Tập huấn nghiệp vụ cho Ban QL DA
20


+ Tập huấn kỹ thuật cho nod
* Khởi đầu của một kỹ thuật và xây dựng mô hình mẫu
* Khuyến cáo mở rộng mô hình và áp dựng các kthuật khác cho nod.
(tài liệu từ Tr66 - 74)
3. Các mô hình tổ chức quản lý dự án
3.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà chủ
đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, từ xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự

chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản
lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ quyền.
Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn
giản và gắn với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng
lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự án. Trong trường hợp chủ đầu
tư thành lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Chủ đầu tư – Chủ dự
án

Tự thực hiện

Tổ chức thực
hiện
dự án I

Ban Quản lý dự án

Tổ chức thực
hiện
dự án II

Tổ chức thực
hiện
dự án III

Hình 3: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
3.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư gia

cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ
điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ
nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một
21


pháp nhân độc lập, có năng lực sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư
về dự án mà liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ được triển khai thông qua chủ
nhiệm điều hành dự án.
Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ
thuật phức tạp.

Chủ đầu tư – Chủ dự án

Chủ nhiệm điều hành
dự án

Tổ chức thực hiện
dự án I
Lập dự
toán

Khảo sát

Tổ chức thực hiện dự
án II
Thiết kế

…..


Xây lắp

Hình 4: Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
3.3. Mô hình chìa khoá trao tay
Mô hình tổ chức dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức, trong đó ban quản
lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư – chủ dự án mà còn là
“chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khoá trao tay cho
phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Trách
nhiệm thực hiện dự án được giao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án. Ngoài ra, là tổng thầu, ban
quản lý dự án không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép
thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong trường
hợp này bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý
dự án chuyên nghiệp.

Chủ đầu tư – chủ dự án

22


Thuê tư vấn hoặc tự lập
dự toán

Chọn tổng thầu
(chủ nhiệm điều hành dự
án)
Tổ chức thực hiện dự án
I


Khảo sát

Tổ chức thực hiện dự án
II

Thiết kế

Xây lắp

…..

Hình 5: Mô hình chìa khoá trao tay
IV. NỘI DUNG TÓM LƯỢC CỦA VĂN KIỆN DỰ ÁN
Bao gồm những nội dung chính sau:
- Tên dự án (là dự án độc lập hay nằm trong một dự án lớn, một chương trình
khác).
- Địa điểm thực hiện dự án.
- Tóm tắt tình hình ở nơi thực hiện dự án và sự cần thiết của dự án. Quan trọng
ở đây là trả lời câu hỏi: điều gì sẽ xảy ra nếu dự án không được tiến hành và tình
hình ra sao nếu có dự án, tác động của dự án đến các nhóm xã hội, mở mang ngành
nghề, nâng cao chất lượng cuộc sống, cải tạo môi trường v.v. Cần tập tung vào một
số nội dung sau:
+ Tình hình hiện tại
+ Tình hình sau khi kết thúc dự án .
+ Những người thụ hưởng dự án.
+ Chiến lược thực hiện dự án.
+ Những lý do yêu cầu sự giúp đỡ.
+ Một số điều quan tâm đặc biệt.
+ Tổ chức phối hợp để thực hiện dự án.
23



+ Sự giúp đỡ của các đối tác.
- Các bên tham gia dự án, nhóm được hưởng lợi từ dự án và nhận diện nhóm bị
thiệt hại do có dự án. (thí dụ phải chuyển đổi ngành nghề, mất đất, di dời mồ mả
v.v)
- Thời hạn thực hiện dự án: thời gian bắt đầu và kết thúc, những mốc thời gian
quan trọng của dự án.
- Mục tiêu của dự án
+ Mục tiêu tổng quát
+ Mục tiêu cụ thể
- Các giai đoạn và các hoạt động của dự án
- Tổ chức công việc, phương pháp lựa chọn để thực hiện những công việc chính
- Thời gian cụ thể triển khai từng loại công việc
- Dự trù kinh phí dành cho dự án: Nguồn tài chính cho dự án sẽ được phân bổ
như thế nào? vào những hạng mục gì? với tỷ lệ bao nhiêu? cần được các nhà xây
dựng dự án ước tính để tạo cơ sở cho việc phê duyệt.
- Các chỉ báo và phụ lục đi kèm: Đính kèm tất cả những gì liên quan tới dự án,
với công dụng hỗ trợ giải trình dự án (bản đồ, số liệu thống kê, tài liệu/kết luận của
các đợt khảo sát nhu cầu…)
Trong giáo trình là nội dung tóm lược của văn kiện DA nói chung, còn để viết 1
DA về lvực nông nghiệp, nông thôn gồm 1 số nội dung cụ thể sau:
1. Các viết phần đặt vấn đề
2. Cách viết phần cơ sở của DA
3. Xác định các mục tiêu của DA (Mtiêu chung và mtiêu cụ thể)
4. Nội dung và cách trình bày các ndung của DA (Các hđộng của DA; Mô tả
các hoạt động và klượng, thời gian của các hđộng; dự trù kinh phí c ho DA; Xây
dựng kế hoạch thời gian cho các hđộng; hiệu quả ktế - xhội và môi trường của
DA; đề xuất chính sách cho DA; tổ chức nhân sự cho DA)
5. Cách viết kết luận và đề nghị

(từ Tr 49 - 57)
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TIẾN ĐỘ VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN

24


Tuỳ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư, tuy nhiên phải chuẩn bị báo cáo theo
định kỳ (báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm), đặc biệt vào những mốc quan
trọng của dự án (báo cáo giữa kỳ dự án, báo cáo kết thúc dự án thông qua hoạt
động đánh giá).
Nội dung báo cáo:
- Đánh giá tiến độ thực hiện so với mục tiêu và kết quả đạt được (về số lượng,
chất lượng) theo kế hoạch của công việc trong quý, 6 tháng, 01 năm; báo cáo đánh
giá cần nêu lên những khó khăn mà dự án không thể thực hiện được mục tiêu đề ra
và những nguy cơ chệch hướng, nguyên nhân, đưa ra các đề xuất, kiến nghị và giải
pháp khắc phục.
- Dự định kế hoạch công việc cho quý sau, 6 tháng hoặc năm sau.
- Đối với báo cáo giữa kỳ và kết thúc dự án: đánh giá kết quả dự án và tác động
của dự án.
Báo cáo yêu cầu ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng, chính xác (nhất là phần báo cáo tài
chính) và phải nhấn mạnh các vấn đề cần quan tâm. Điều đó rất quan trọng đối với
tổ chức điều hành và nhà tài trợ./.

25


×