Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.77 KB, 7 trang )

Tiểu luận Tài chính quốc tế

1

Tiểu luận
CƠNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGHỪA RỦI RO
TRONG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIÊT NAM

Lớp cao học TCNH 19A


Tiểu luận Tài chính quốc tế

2

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các giao dịch thương mại không
chỉ đơn thuần trong nội bộ quốc gia mà giữa các quốc gia và với nhiều đồng tiền khác
nhau. Rủi ro tỷ giá, lãi suất, kinh tế, chính trị… khiến nhiều cá nhân cũng như doanh
nghiệp có nhu cầu bảo vệ giá trị tài sản của mình bằng cách chuyển một số rủi ro khó
kiểm sốt đến nơi có thể chấp nhận mức rủi ro đó và quản lý được chúng. Trước tình
hình này, nhu cầu về giao dịch các sản phẩm phái sinh lại càng trở lên cấp thiết hơn.
Thông qua việc sử dụng các sản phẩm phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương
lai, quyền chọn, hoán đổi… các rủi ro khó kiểm sốt trong đó có rủi ro tỷ giá đã được
chuyển giao cho các công ty dịch vụ tài chính hoặc nhà đầu tư chấp nhận rủi ro.
Ngày nay, thị trường phái sinh thế giới đã có bước tiến mạnh mẽ, vươn lên trở
thành phân khúc lớn nhất của thị trường tài chính. Tuy nhiên, con số này ở Việt Nam rất
ít được nhắc tới vì quá khiêm tốn, và chỉ dừng ở một phạm vi hẹp các ngành nghề xuất
khẩu như cà phê, gạo,…Đối với cà phê - ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta, việc
nghiên cứu, ứng dụng công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp là một


việc làm hết sức cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài phân tích thực trạng sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh trên thị trường
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp cà phê xuất khẩu nói riêng, từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của các công cụ này đối với cơng tác
phịng ngừa rủi ro về mặt tỷ giá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơng cụ tài chính phái sinh
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi thị trường trong nước, trong đó
tập trung vào ngành nghề xuất khẩu cà phê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích diễn giải, so sánh kết
hợp với phương pháp thống kê, tổng hợp.
5. Kết cấu của tiểu luận
Chương 1: Lý luận chung về sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa
rủi ro về tỷ giá;
Chương 2: Thực trạng sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro
tỷ giá tại các doanh nghiệp cà phê Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơng cụ phái sinh trong phịng
ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp cà phê.
Do thời gian hạn chế nên tiểu luận cịn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được góp
ý của thầy cơ và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Lớp cao học TCNH 19A


Tiểu luận Tài chính quốc tế

3


Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHỊNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
BẰNG CƠNG CỤ PHÁI SINH
1. Rủi ro tỷ giá
1.1. Tỷ giá hối đoái
- Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là cách so sánh hai đồng tiền của hai nước khác
nhau. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngồi tính
bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
- Phân loại tỷ giá hối đoái:
Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối có thể chia thành tỷ giá mua vào và tỷ
giá bán ra. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán chia thành tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Căn cứ giá trị của tỷ giá chia thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực. Căn cứ vào chính
sách điều hành tỷ giá chia thành tỷ giá chính thức, tỷ giá chợ đen, tỷ giá cố định, tỷ giá
thả nổi và tỷ giá thả nổi có điều tiết.
- Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đối
Một số yếu tố có ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái như cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tâm lý, chính sách tỷ giá,…Khi nhu cầu về ngoại tệ của
người Việt Nam tăng lên khiến cho giá ngoại tệ tăng so với VND, tỷ giá tăng và ngược
lại khi nguồn cung ngoại tệ giá, giá ngoại tệ giảm so với VND, tỷ giá giảm. Nước nào
có tỷ lệ lạm phát cao hơn thì đồng tiền của nước đó có sức mua thấp hơn, tỷ giá tăng và
ngược lại. Khi lãi suất VND tăng lên, VND lên giá và ngoại tệ xuống giá, tức lãi suất và
tỷ giá hối đối có quan hệ ngược chiều.
1.2. Rủi ro tỷ giá
- Khái niệm: Rủi ro tỷ giá là sự không chắc chắn của một khoản thu nhập hay chi
phí bằng ngoại tệ trong tương lai do biến động của tỷ giá hối đoái.
- Ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động xuất nhập khẩu:
Sự biến động của tỷ giá hối đối có thể mang lại hai mặt tích cực hoặc tiêu cực
cho doanh nghiệp. Nếu tỷ giá biến động ngược chiều với mong muốn thì nó có thể gây
ra những tổn thất rất lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên nếu tỷ giá diễn biến theo đúng dự
đoán và mong muốn thì doanh nghiệp có thể thu được lợi ích khơng nhỏ. Trong trường

hợp biến động của tý giá là tiêu cực sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tài chính của
doanh nghiệp hoặc lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu là đối tượng rất nhạy cảm với sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Hiện nay, khi mà hoạt động ngoại thương diễn ra mạnh mẽ trong việc bảo hộ của
NHNN nới lỏng khiến biên độ của tỷ giá nới rộng sẽ càng làm tăng nguy cơ rủi ro của tỷ
giá hối đối, chính vì vậy càng doanh nghiệp xuất nhập khẩu càng cần chú trọng vào các
hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Sử dụng công cụ phái sinh là một trong những
phương thức khá phổ biến đang được nhiều doanh nghiệp tìm tới.
Lớp cao học TCNH 19A


Tiểu luận Tài chính quốc tế

4

2. Cơng cụ tài chính phái sinh
2.1. Khái niệm và sự hình thành
- Cơng cụ tài chính phái sinh (CCTCPS) là một loại hình bảo hiểm rủi ro tài
chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất là phân tán rủi ro tiềm ẩn và
đương nhiên, lợi nhuận của các giao dịch cùng được chia sẻ cho các bên.
- Mặc dù được coi là một cơng cụ tài chính hiện đại, các sản phẩm phái sinh lại
có lịch sử phát triển khá lâu đời. Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu
của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động
khó lường của giá cả hàng hố, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên nhân gây
ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi
ro thua lỗ có thể xảy ra, các nghiệp vụ liên quan đến CCTCPS đã được hình thành.
CCTCPS là những cơng cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã có (trị
giá cổ phiếu, lãi suất, hàng hóa….) nhằm nhiều mục tiêu như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.
Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các

loại sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường tài chính
phái sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng hoán
đổi... Đến nay, trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ tài chính phái sinh đã phát
triển rất mạnh với các nghiệp vụ phái sinh rất đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai
trị quan trọng trong hệ thống tài chính tồn cầu. Sở dĩ nó phát triển thành cơng như vậy,
là do sử dụng nghiệp vụ này đem lại lợi ích cho các thành viên thị trường.
2.2. Các công cụ tài chính phái sinh
CCTCPS bao gồm 04 loại: Hợp đồng kỳ hạn (Forward), Hợp đồng tương lai
(Future), Quyền chọn (Option) và Hốn đổi (Swaps). Hình thức và điểm khác biệt giữa
các CCTCPS cụ thể như sau:
- Hợp đồng kỳ hạn: Hợp đồng kỳ hạn là thoả thuận mua hoặc bán một tài sản
(hàng hố hoặc tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã thoả
thuận ngày hơm nay. Hàng hố ở đây có thể là nơng sản, các đồng tiền, cho tới chứng
khốn. Theo hợp đồng này thì chỉ có hai bên tham gia vào việc ký kết, giá cả do hai bên
tự thoả thuận với nhau. Giá hàng hố đó trên thị trường giao ngay vào thời điểm giao
nhận hàng hố có thể tăng lên hoặc giảm xuống so với mức giá đã ký kết trong hợp
đồng. Khi đó, một trong hai bên sẽ bị thiệt hại do đã cam kết một mức giá thấp hơn (bên
bán) hoặc cao hơn (bên mua) theo giá thị trường. Như vậy bằng việc tham gia vào một
hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng như hạn chế lợi
nhuận tiềm năng của mình. Khi có thay đổi giá cả trên thị trường giao ngay, rủi ro thanh
toán sẽ tăng lên khi một trong hai bên không thực hiện hợp đồng. Ngồi ra, vì mức giá
đặt ra mang tính cá nhân và chủ quan nên rất có thể khơng chính xác.
- Hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau): Đây cũng là một hợp đồng giữa hai
bên, người mua và người bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá
Lớp cao học TCNH 19A


Tiểu luận Tài chính quốc tế

5


đã thoả thuận ngày hơm nay. Hợp đồng giao sau có những điểm giống với hợp đồng kỳ
hạn, đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá tương lai, ngày giao
hàng và địa điểm giao hàng. Cả hai đều là một trị chơi có tổng bằng 0, khoản lời của
bên này chính là khoản lỗ của bên kia. Tuy vậy, khác với hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
giao sau được giao dịch trên thị trường có tổ chức, được gọi là sàn giao dịch giao sau,
thông qua một môi giới trên thị trường chứng khốn; người mua và người bán thường
khơng quen biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường quy định trước một số các điều
khoản cho những hợp đồng này về mặt số lượng hàng hóa, ngày giao hàng và nơi giao
hàng… Hợp đồng tương lai được tái thanh toán hằng ngày và được ấn định, ghi nhận
trên thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết hằng ngày.
Hiện nay, những thị trường chứng khoán mua bán hợp đồng trong tương lai là
Hội đồng mậu dịch Chicago, Sở Thương mại Chicago và Sở Giao dịch các hợp đồng
tương lai London. Các loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường chứng khoán mua
bán hợp đồng trong tương lai gồm, heo, bị, đường, len..., sản phẩm tài chính gồm, chỉ
số chứng khốn, ngoại tệ, trái phiếu cơng ty, trái phiếu chính phủ.
- Quyền chọn: Là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó cho
người mua quyền nhưng không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản nào đó vào
ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hơm nay. Có hai loại hợp đồng quyền
chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option) và hợp đồng quyền chọn bán (put
option). Hợp đồng quyền chọn mua là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có
quyền mua sản phẩm từ một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn
của hợp đồng. Còn hợp đồng quyền bán là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có
quyền bán sản phẩm cho một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn
của hợp đồng.
Khác với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn chỉ quy
định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. Người mua
quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán quyền cho một người mua khác; hay khơng
thực hiện quyền. Để có quyền này, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả
quyền phí, giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện, ngày định trong hợp đồng gọi

là ngày đáo hạn hay ngày thực hiện. Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là
thực hiện hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu  u. Theo kiểu Mỹ là
thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo kiểu châu Âu
là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo hạn. Hiện nay trên các thị trường chứng
khoán hầu hết thực hiện theo kiểu Mỹ.
- Hoán đổi:
Là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý hốn đổi dịng tiền trong một khoảng
thời gian xác định. Có 4 loại hốn đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi
chứng khoán và hoán đổi hàng hoá. Và cũng giống như hợp đồng kỳ hạn, các hoán đổi
cũng gánh chịu những rủi ro nếu một bên bị vỡ nợ. Hoán đổi được xem như là kết hợp
giữa các hợp đồng kỳ hạn, là cải tiến tài chính mới nhất nhưng về thực chất không phức
Lớp cao học TCNH 19A


Tiểu luận Tài chính quốc tế

6

tạp hơn một danh mục các hợp đồng kỳ hạn và rủi ro tín dụng hiện diện trong hốn đổi
cũng có phần thấp hơn so với rủi ro tín dụng của hợp đồng kỳ hạn có cùng kỳ hạn.
2.3. Vai trị của việc sử dụng cơng cụ tài chính phái sinh
- Quản trị rủi ro: Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn
làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó,
đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất có hiệu quả trong việc phân phối lại
rủi ro giữa các nhà đầu tư, khơng có ai cần phải chấp nhận một mức rủi ro khơng phù
hợp với bản thân mình. Cũng vì thế mà họ sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị
trường tài chính, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, phát huy khả năng
huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, thị trường các sản phẩm phái
sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho hoạt động đầu cơ. Bởi ngưịi muốn phịng ngừa
rủi ro phải tìm được một người khác có nhu cầu đối lập hồn tồn với mình, tức là rủi ro

của người muốn phịng ngừa rủi ro phải được hấp thụ bởi các nhà đầu cơ. Tại sao các
giao dịch này lại có thể được thực hiện, khi mà thực tế rõ ràng là khi một bên có lợi thì
tất yếu bên cịn lại sẽ không thể tránh khỏi những thiệt hại? Bởi mỗi nhà đầu tư có khả
năng chấp nhận rủi ro cũng khác nhau. Tuy nhiên, ai cũng có mong muốn là giữ cho các
khoản đầu tư của mình ở một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và thế là họ gặp nhau
và tiến hành việc chuyển giao một phần rủi ro của mình cho đối tác.
Thị trường phái sinh khơng dẫn vốn trong nền kinh tế vào những âm mưu đầu cơ
khủng khiếp. Chỉ đơn giản là thay vì giao dịch cổ phiếu, họ giao dịch các sản phẩm phái
sinh và chính việc đầu tư vào cơng cụ tài chính phái sinh lại tạo điều kiện cho việc
phòng ngừa các rủi ro ít tốn kém hơn và hiệu quả hơn. Cần khẳng định chắc chắn rằng,
thị trường phái sinh không hề tạo ra mà cũng chẳng thể phá huỷ được tài sản, chúng chỉ
là những phương tiện chuyển giao rủi ro trên thị trường, những rủi ro sẵn có cuả thị
trường tài sản, chuyển những khoản rủi ro đó từ những khơng đủ khả năng chấp nhận
nó sang những người sẵn sàng tiếp nhận nó, chính là những nhà đầu cơ. Khơng có thêm
bất kỳ một rủi ro nào được sinh ra trên thị trường này. Và lợi ích từ thị trường khơng chỉ
bó hẹp trong lợi ích của những nhà đầu cơ mà nó lan toả ra tồn xã hội.
- Thơng tin hiệu quả hình thành giá
Các thị trường kỳ hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng đối với giá cả.
Đặc biệt, thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác định giá giao
ngay của tài sản. Điều này không hề bất bình thường, bởi có rất nhiều hàng hố được
giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị trường giao ngay của nó rất rộng lớn và
phân tán nên rất khó có thể xác định được giá giao ngay của chúng. Ở đây, thường giá
tương lai của những giao dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay. Thêm nữa,
thị trường giao sau, trên thế giới thường nhộn nhịp hơn nên các thơng tin do nó cung cấp
có tính tin cậy cao hơn. Những thơng tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực
tiếp hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có
hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp nhận
của mình.
Lớp cao học TCNH 19A



Tiểu luận Tài chính quốc tế

7

- Các lợi thế về hoạt động và tính hiệu quả
Thứ nhất: chi phí giao dịch thấp hơn. Điều này làm cho việc chuyển hướng từ
các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp dẫn hơn.
Thứ hai: tính thanh khoản cao hơn hẳn so với thị trường giao ngay. Trước hết đó
là yêu cầu một mức vốn để tham gia thị trường là tương đối thấp. Thêm nữa, tỷ suất sinh
lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như mong muốn.
Thứ ba: Các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Ngồi ra, các nhà
đầu tư có thể tìm kiếm được những khoản lợi nhuận đáng kể từ chênh lệch giá, chênh
lệch lãi suất. Tất cả các chủ thể tham gia thị trường đều có thể tìm thấy lợi nhuận.
Thị trường phái sinh giúp các tín hiệu thị trường khó bị bóp méo. Vì thế, các nhà
đầu cơ với ý định thao túng thị trường cũng có những khó khăn nhất định. Chính vì thế,
đặt bên cạnh thị trường giao ngay, sự hiệu quả của thị trường phái sinh giúp nâng cao
tính lành mạnh cho thị trường đó.
3. Sử dụng cơng cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
3.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Ví dụ: Tình hình giá cà phê trên thị trường Việt Nam thường bất ổn và dao động
tùy thuộc vào tình hình thời tiết và giá cả cà phê trên thị trường thế giới. Để tránh tình
trạng bất ổn, vào đầu vụ, công ty A chuyên xuất khẩu cà phê có thể thương lượng và ký
kết hợp đồng mua cà phê nhân xô kỳ hạn 6 tháng với nông dân B với số lượng 20 tấn cà
phê, nhân xơ giá mua 47 triệu đồng/tấn. Lúc đó A là người mua và B là người bán trong
hợp đồng kỳ hạn. Sau 6 tháng B có trách nhiệm phải bán cho A 20 tấn cà phê nhân xô,
giá thỏa thuận trước là 47 triệu đồng/tấn và A bắt buộc phải mua 20 tấn cà phê nhân xô
của B với giá đó, dù giá cà phê nhân xơ trên thị trường sau ba tháng là bao nhiêu đi nữa.
3.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng việc sử dụng hợp đồng tương lai
Để tránh những rủi ro khi thực hiện hợp đồng mua bán trong tương lai, do người

mua, hoặc người bán tháo lui khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi
cho mình, hoặc do đến thời điểm thanh tốn, người mua khơng có khả năng tài chính,
văn phịng chứng khốn phải đưa ra những quy định về yều cầu dự trữ tối thiểu đối với
người ký hợp đồng tương lai với nhà môi giới. Khoản tiền dự trữ này được giữ tại một
tài khoản của người đầu tư mở tại văn phịng chứng khốn.
3.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng việc sử dụng hợp đồng quyền chọn
Ví dụ: Ngày 01/06/2011, cơng ty A ký hợp đồng quyền chọn mua cà phê nhân
xô với công ty B 20 tấn cà phê nhân xô với giá thực hiện 47 triệu đồng/tấn, giá quyền 9
triệu đồng. Nếu vào ngày đáo hạn 01/08/2011, giá cà phê nhân xơ là 50 triệu đồng/tấn,
thì người mua quyền thực hiện quyền và mua 20 tấn cà phê nhân xô với giá 47 triệu
đồng/tấn. Nếu khơng có quyền chọn mua sẽ phải mua trên thị trường với giá 50 triệu
đồng. Khoản lợi thu được 3triệu đồng/tấn. Ngược lại, giả sử vào ngày đáo hạn giá cà
phê nhân xô là 45 triệu đồng/tấn. Nếu thực hiện quyền, người nắm giữ quyền sẽ mua
với giá 47 triệu đồng/tấn, trong khi nếu mua trên thị trường thì chỉ phải trả giá 45 triệu
Lớp cao học TCNH 19A



×