Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ XU HƯỚNG ĐẦUTƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.49 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀ XU HƯỚNG
ĐẦUTƯ,TĂNG TRƯỞNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
ĐẾN NĂM 2020 .
I. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,thúc đẩy tăng trưởng phát
triển kinh tế Việt Nam .
1. Các giải pháp huy động và sử dụng nguồn vốn đầu tư có hiệu quả
1.1Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
Tăng trưởng kinh tế bền vững là khái niệm hiện đại để xác định mục tiêu
và các nhân tố tốt cho một nền kinh tế nhờ tăng trưởng bền vững. Theo
đó, tăng trưởng không chỉ hiểu đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu
người, mà phải gắn với phát triển bền vững, chú trọng tới cả ba nhân tố :
kinh tế, xã hội và môi trường. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong dài
hạn, tăng thu nhập cần phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống hay tăng
phúc lợi và xóa đói nghèo. Tăng trưởng không nhất thiết phải đạt tốc độ
quá cao, mà chỉ cần cao ở mức hợp lý nhưng bền vững.
1.2. Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả.
Để có thể huy động có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư cần phải có
các chính sách và giải pháp hợp lý và đồng bộ. Các chính sách và giải pháp này
phải đáp ứng được các yêu cầu có tính nguyên tắc như sau:
Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện
được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. Việc thực hiện các chính
sách và giải pháp khai thác và huy động vốn phải có sự tính toán tổng hợp về
khả năng cung ứng vốn và khả năng tăng trưởng của nguồn vốn trên cơ sở giải
quyết hợp lý các mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dung. Các chính sách về đầu
tư phải đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút cung ứng vốn
nhằm huy động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hoá đất nước.
Cần phải đa dạng hoá và hiện đại hoá các hình thức và phương tiện huy
động vốn. Tiếp tục mở rộng các hình thức huy động tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước từ khu vực dân cư qua hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất
và thời gian hấp dẫn. Thành lập và phát triển hệ thống quỹ đầu tư dưới nhiều


hình thức khác nhau. Từng bước tiến tới gia nhập thị trường vốn trong và ngoài
nước để huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn
vốn và biện pháp thực hiện. Đảm bảo sự bình đẳng, gắn bó và tạo điều kiện lẫn
nhau cùng phát triển giữa các nguồn vốn. Cần tiếp tục đổi mới các chính sách
động viên các nguồn tài chính cho ngân sách nhằm đảm bảo tằn cường huy
động vốn một cách vững chắc, ổn định và bền vững nhưng vẫn khuyến khích
các doanh nghiệp và dân cư bỏ vốn ra đầu tư. Cần quán triệt quan điểm chiến
lược là thu nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bồi
dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền.
1.3. Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn được coi là điều kiện tiên
quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Về nguyên tắc, để thu hút được các
nguồn vốn đầu nhằm ngày càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất
nước, phải đảm bảo được nền kinh tế đó trước hết là nơi an toàn cho sự vận
động của nó và sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao.
Sự ổn định kinh tế vĩ mô ở đây phải thỏa mãn yếu cầu gắn liền với năng
lực tăng trưởng của nền kinh tế, hay ổn định trong tăng trưởng. Có thể đưa ra
một số điều kiện cụ thể có tính nguyên tắc liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô
và là yếu tố đảm bảo thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư:
Ổn định giá trị tiền tệ: Đây là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng huy động các nguồn vốn cho đầu tư. ổn định giá trị tiền tệ ở đây
bao hàm cả việc kiềm chế lạm phát và khắc phục hậu quả của tình trạng giảm
phát nếu xảy ra với nền kinh tế. Trong cả hai trường hợp, nó đều có tác động
tiêu cực đến nhu cầu đầu tư và đến sự tăng trưởng kinh tế.
Để đạt yêu cầu ổn định giá trị tiền tệ,cần phải tạo ra sựu vận động đồng
bộ các yếu tô của nền kinh tế thị trường bao gồm cả lĩnh vực sản xuất vật
chất,hệ thống tài chính và cơ chế phân phối, lưu thông tương ứng.
Bên cạnh đó, hoạt động của ngân sách nhà nước cũng có ý nghĩa quan
trọng. Kiểm soát được mức thâm hụt ngân sách có thể coi là một mục tiêu tài

chính trung tâm hướng tới sự ổn định kinh tế vĩ mô.
Lãi suất và tỷ giá hối đoái: Lãi suất và tỷ giá hối đoấi không chỉ ảnh
hưởng đến họat động thu hút vốn đầu từ thông qua việc tạo lập ổn định kinh tế
vĩ mô mà còn tác động đến dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư và mức lợi
nhuận thu được tại một thị trường xác định.
Đối với lãi suất, về mặt lý thuyết lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm
càng lớn và từ đó tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Bên cạnh đó,
nếu mức lãi suất trên thị trường nội địa mà cao hơn tương đối so với lãi suất
quốc tế thì đồng nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngòai.
Khi sử dụng công cụ lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi
suất phù hợp, có tác động tích đến hiệu quả huy động vốn.
Đối với tỷ giá hối đoái, thực tế cho thấy rằng giá trị của đồng nội tệ càng
giảm thì khả năng thu lợi từ nội tệ càng lớn. Điều này sẽ khuyến khích các nhà
sản xuất đầu tư vào hàng xuất khẩu và khi đó sức hấp dẫn vốn nước ngoài cũng
sẽ càng lớn. Một nước có khả năng xuất khẩu cao , khả năng trả nợ của nó cũng
được đảm bảo hơn , mức độ rủi ro trong đầu tư giảm xuống và từ đó sẽ khuyến
khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư và kinh doanh. Một tỷ giá phú hợp với
tình hình phát triền của đất nược sẽ có vai trò to lớn đối với việc thu hút vốn đầu
tư đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư nhằm
nâng cao vai trò của đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam.
2.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút, thúc đẩy giải ngân, sử dụng
nguồn vốn đầu tư nước ngoài
2.1.1 Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
Chính phủ, mà trực tiếp là Bộ KH-ĐT tiếp tục rà soát pháp luật, chính
sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất
quán, bổ sung các nội dung còn thiếu và loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi
đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO.
Sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu
tư và kinh doanh. Các Bộ, ngành chủ động sửa đổi, bổ sung các nội dung thuộc

thẩm quyền (Quy định về mã ngành, yêu cầu về hợp pháp hóa lãnh sự, hệ thống
biểu mẫu báo cáo, cơ chế hậu kiểm, giám sát đầu tư.....); và kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, Ban, Ngành và các địa phương khẩn trương ban hành các văn
bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua
trong thời gan gần đây có liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
Các địa phương đẩy mạnh việc giám sát tình hình thi hành pháp luật về
đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh.
Nhà nước cần có các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây
dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao)
cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.
Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự
án công nghệ lạc hậu; dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án
sử dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án, tránh lập dự án lớn
để giữ đất, không triển khai; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện tích đất, kể cả đất
KCN.
2.1.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
Từng địa phương cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy
hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc
hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây
dựng dự án.
Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư
trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.
Từng cấp quản lý cần hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng
rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các
dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu
quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và

môi trường bền vững.
2.1.3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch
về kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc
biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát
nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường
bộ cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung
Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụ đường sắt, trước hết là đường sắt cao tốc
Bắc-Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối
các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia,
đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; sản xuất và sử
dụng điện từ các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt
trời; các dự án lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu
tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực
cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn
của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện...
Chính phủ xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức
độ cam kết WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn
hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không.
2.1.4. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng:
Chính quyền địa phương cần tăng cường sự chỉ đạo các cơ quan chức
năng tiến hành ngay các thủ tục thu hồi đất và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
đối với các dự án ĐTNN không có khả năng triển khai hoặc chưa có kế hoạch
sử dụng hết diện tích đất đã được giao để chuyển cho các dự án đầu tư mới có
hiệu quả hơn.
Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền của mình, chủ động tổ chức việc
đền bù giải tỏa và giao đất cho chủ đầu tư theo đúng cam kết, đặc biệt là các dự
án quy mô lớn mà chủ đầu tư sẵn sàng giải ngân thực hiện dự án. Nghiên cứu đề

xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư phương án xử lý những vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai dự án, vượt quá thẩm quyền của mình, để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
2.1.5. Nhóm giải pháp về phân cấp quản lý trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài:
Qua thực tế thực hiện việc phân cấp vừa qua đã bộc lộ một số vấn đề bất
cập, không phù hợp, ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung.
Cần nghiên cứu để xem xét lại chủ trương phân cấp toàn diện như quy
định hiện nay: việc thẩm định cấp phép và quản lý các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài được hoàn toàn nằm trong thẩm quyền của các địa phương. Vì vậy, Nhà
nước cần có các biện pháp để tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa
phương trong việc cấp phép và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài.
2.1.6. Nhóm giải pháp để thu hút nguồn kiều hối.
Tạo điều kiện cho các Việt kiều về sinh sống, và làm ăn thuận lợi tại quê
nhà. Đồng thời thông qua Việt kiều, thu hút thêm nhiều nguồn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam hơn nữa. Trong những năm qua nguồn kiều hối không
ngừng gia tăng đã làm giảm đáng kể thâm hụt giữa tiết kiệm và đầu tư ở Việt
Nam.
2.1.7. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
Thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách
riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc gia thành
viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản...
Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ
sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư và quy hoạch phát
triển địa phương, ngành, lĩnh vực, sản phẩm.
Nghiên cứu việc xây dựng Văn bản pháp quy về công tác Xúc tiến đầu tư
nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất cho công tác quản lý nhà nước, cơ chế phối
hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động Xúc tiến đầu tư.
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu về mô hình cơ quan Xúc tiến đầu tư ở các
địa phương để có cơ sở trong việc hướng dẫn các địa phương tổ chức cơ quan
Xúc tiến đầu tư hiệu quả hơn.

Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn tới. Triển
khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một số địa bàn trọng điểm.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu
tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức
quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN; tiếp tục kết
hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư kết hợp các chuyến thăm và làm việc tại các
nước của lãnh đạo cấp cao Đảng, Quốc hội, Chính phủ nhằm quảng bá môi
trường đầu tư Việt Nam.
Phối hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư-
thương mại - du lịch; khẩn trương triển khai việc thành lập các bộ phận xúc tiến
đầu tư tại các địa bàn trọng điểm theo kế hoạch.
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư trong
nước
2.2.1 Đầu tư trọng tâm, trọng điểm tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài gây
thất thoát lãng phí các nguồn lực kinh tế đối với đầu tư sử dụng vốn nhà nước
Nhà nước cần tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; kết hợp đồng bộ
giữa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật với đầu tư đào tạo
nhân lực KH&CN, thực hiện dứt điểm các công trình để sớm phát huy hiệu quả
đầu tư.
Đầu tư của Nhà nước tiếp tục tăng nhưng phải quản lý nghiêm ngặt,
chống lãng phí, tham nhũng để nâng cao hiệu quả. Hết sức hạn chế hình thức ưu
đãi trước đầu tư thường gắn với qui chế “xin - cho”, chuyển sang áp dụng rộng
rãi các chính sách ưu đãi sau đầu tư, khi công trình hoàn thành đi vào hoạt động.
Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư theo mục tiêu, công bố rõ
từng mục tiêu với các điều kiện ưu đãi cụ thể, như về sử dụng đất, vốn cho vay,
thuế khi đi vào hoạt động..., đưa ra cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đấu thầu, kể cả doanh nghiệp nhà nước.
Việc cho doanh nghiệp nhà nước vay đầu tư ưu đãi không qua đấu thầu
chỉ áp dụng đối với các trường hợp cần thiết như đầu tư vào công trình công ích
thuộc lĩnh vực độc quyền của Nhà nước và các dự án phải tính hiệu quả tổng

hợp mà doanh nghiệp nhà nước phải làm.
Các doanh nghiệp nhà nước được chủ động sử dụng nguồn vốn tự có và
đi vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ để nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời phải
chịu trách nhiệm hoàn toàn về hiệu quả đầu tư, bảo đảm thu hồi vốn và hoàn trả
nợ vay.

×