Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số kinh nghiệm dạy câu điều kiện HS THPT môn Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.58 KB, 17 trang )

I. Đ Ề TÀI:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ VIỆC DẠY CÂU ĐIỀU KIỆN
(CONDITIONAL SENTENCES - CONDITIONAL CLAUSES) CHO HỌC
SINH THPT ĐẠT HIỆU QUẢ CAO
II. Đ ẶT VẤ N Đ Ề:
Trong chương trình tiếng Anh trung học phổ thông (THPT), câu điều kiện hay còn gọi là
mệnh đề điều kiện (Conditional sentence or Conditional clause - If clause) được bộ GD & ĐT
đưa vào giảng dạy một cách có hệ thống ở tất cả 3 khối lớp 10, 11, 12. Các dạng bài tập thực
hành vận dụng về mệnh đề này chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy trong các phần Language
Focus; trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT; thi tuyển sinh vào khối D hệ Đại học - Cao đẳng;
trong các đề thi học sinh giỏi các cấp; trong các đề thi IELTS; TOEFL; TOEIC, v.v... Ngoài ra,
việc sử dụng tiếng Anh trong văn nói cũng như viết chẳng hạn như là viết thư; viết đơn; viết
văn; trong giao tiếp hằng ngày bằng tiếng Anh, người học sử dụng 3 loại của câu điều kiện
(Conditional sentences) này khá nhiều. Như vậy có thể nói đây là điểm ngữ pháp quan trọng
trong chương trình tiếng Anh nói chung và chương trình THPT nói riêng. Để hầu hết người học
sử dụng thành thạo mệnh đề điều kiện (If clause) là điều không phải dễ dàng gì. Vì sao? Muốn
vận dụng lý thuyết vào việc làm bài đòi hỏi người học ngoài việc học thuộc lòng mẫu câu theo
công thức (Formulas), còn có các "mẹo vặt" để nhớ lâu và vận dụng chính xác khi thực hành.
Hiện nay chúng ta đang áp dụng các phương pháp dạy học môn tiếng Anh được cho là
"ưu việt" nhất. Âu cũng là cốt để học sinh chúng ta dễ dàng tiếp thu, nắm vững và vận dụng tốt
kiến thức được học vào việc làm bài kiểm tra; trong việc nghe nói giao tiếp bằng ngôn ngữ này;
để các em có kiến thức cơ bản ngõ hầu việc học thêm lên của các em sau này được thuận tiện và
dễ dàng hơn. Cũng giống như một người nông dân trồng lúa thôi, cho dù anh ta có áp dụng
phương pháp gì đi nữa "nước, phân, cần, giống..." nhưng sau ba, bốn tháng canh tác, sản lượng
thu hoạch được từ thửa ruộng đó có cao không. Người nông dân đó phải chứng minh được
thành quả lao động của mình là đạt bao nhiêu kg lúa/ 1 sào ruộng, thì mới nói được phương
pháp đó có tốt không. Chúng ta, những người dạy cũng thế thôi! Giáo học pháp là "cây gậy chỉ
đường" còn biến hóa làm sao thì tùy vào trình độ, khả năng của người dạy và người học. Sau
quá trình học tập, luyện tập và kiểm tra kết quả có bao nhiêu em HS của chúng ta nắm vững và
vận dụng tốt điểm ngữ pháp này? Kết quả sẽ là thước đo phương pháp dạy học (teaching
methods) – Kỹ thuật dạy học (teaching techniques) nào là ưu việt và có thể vận dụng tốt vào đối


tượng HS Việt Nam theo từng vùng, từng lớp học – nơi mà đa phần các em chưa nắm được
cách học tiếng Anh một cách có kết hợp qua 4 kỹ năng: Nghe – Nói – Đọc – Viết. Trong một
lớp học bình thường chỉ có chừng 30% đến 40% HS nắm được kiến thức gọi là cơ bản về ngữ
pháp, về cách phát âm tương đối cơ bản và lượng từ vựng thỏa đáng. Và thực tế có khoảng 40%
đến 70% HS nắm được kiến thức cơ bản ở dạng có thể chấp nhận được và 30% hầu như mất
căn bản từ các lớp học cấp dưới, những HS này không biết gì nhiều về ngữ pháp – phát âm –

Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An
Email:
1
11
lượng tự vựng mà đặc biệt là động từ bất và hợp quy tắc (Regular and Irregular verbs) các em
này thuộc và sử dụng được rất ít ỏi. Vì thế các em có khuynh hướng "forget, indifference or put
it aside" bộ môn này luôn. Việc học của các em này thường là không tự giác và không ham
thích nếu thầy cô giáo chúng ta không có hướng giải quyết theo chiều hướng tích cực nhằm giúp
các em vượt qua khó khăn, trở ngại này.
Qua nhiều năm giảng dạy, tìm tòi học hỏi, tham khảo nhiều loại sách, áp dụng nhiều kỹ
thuật dạy học khác nhau bản thân tôi mạnh dạn chọn và viết lên SKKN này. Đây chỉ là một vấn
đề rất nhỏ trong cái mênh mông của "How to teach the English language effectively" mà cái
nghiệp của chúng ta đang theo đuổi. Bản thân tôi rất hài lòng với kết quả đạt được qua thực tế
kiểm nghiệm trong giảng dạy. Có thể có nhiều đồng nghiệp cho rằng "dạy điểm ngữ pháp này,
ai mà chả thế!". Nhưng vài mẹo vặt được nêu lên trong bài viết này sẽ bổ sung cho các bạn đồng
nghiệp có thêm vài ý tưởng hay trong việc dạy điểm ngữ pháp này. Chắc rằng bài viết này vẫn
còn có vài chỗ chưa được diễn đạt một cách hoàn hảo song với ý niệm chia sẻ KOSO (know
one, share one) và với tinh thần "tất cả là vì học sinh thân yêu của chúng ta – All for our
beloved students". Hy vọng rằng các đồng nghiệp ủng hộ cho bài viết này.

III. CƠ S Ở LÝ LUẬN:
Như các bạn đồng nghiệp biết đấy, muốn nói đúng, viết đúng, làm đúng các bài tập ở
dạng câu điều kiện người học phải nắm vững các thì (Basic English tenses) và thuộc lòng nhiều

động từ hợp quy tắc (Regular verbs) và bất quy tắc (Irregular verbs) có tầng suất xuất hiện cao
(High frequency verbs). Trong chương trình THPT hiện hành, điểm ngữ pháp này được phân bố
trong chương trình lớp 10 ở các bài 8 trang 90 (Loại 1); bài 9 trang 103 (Loại 2); bài 11 trang
119, 120 (Loại 3). Trong chương trình lớp 11, mệnh đề điều kiện được phân bố ở bài 7 trang 87,
88, 89 (Loại 1, 2 và 3) chủ yếu là ôn lại và kết hợp với việc vận dụng vào lời dẫn gián tiếp
(Reported speech). Trong chương trình lớp 12 mệnh đề điều kiện được phân bố ở bài 5 cho cả 3
loại (loại 1, 2 và 3) trang 59, 60, 61. Trong các đề thi Tốt nghiệp THPT và thi vào ĐH - CĐ đều
có dạng bài tập loại này. Thay vì viết thành câu; viết lại câu thì loại bài tập này được ra dưới
dạng Multiple Choice – Trắc nghiệm khách quan. Trong thức tế HS nào có thể viết lại được các
loại câu tình huống với dạng này thì các em đó sẽ không gặp khó khăn gì trong việc làm bài tập
dạng trắc nghiệm.
IV. CƠ S Ở THỰC TIỄN :
Vào đầu năm học, bản thân tôi soạn và phát cho các em tờ rơi (handouts) và ôn tập cho
các em - theo sự sắp xếp của phân phối chương trình - về các cách sử dụng các thì cơ bản trong
tiếng Anh (Xem phần phụ lục). Tôi yêu cầu các em phải thuộc ít nhất 3 câu cho mỗi loại thì và
giải thích được vì sao em phải dùng thì đó. Việc kiểm tra này được tiến hành thường xuyên
trong suốt năm học vào bất cứ lúc nào thích hợp. Chẳng hạn, tôi gọi em A "Could you please
give the class a sentence used in Simple past tense?" Student A might answer: - "I bought a
dictionary yesterday at a bookshop in town." Tôi hỏi thêm: "Why can/do you use this tense in
this situation?" Student A might answer: - "Vì hành động 'mua' đó được nêu cụ thể là ngày hôm
qua nên em dùng từ bought và yesterday". Sau đó gọi học sinh khác lên nhắc lại và bổ sung. ''Vì

Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An
Email:
2
22
có thời gian cụ thể là yesterday cho nên ta phải dùng thì quá khứ đơn, động từ phải chia ở thì
qua khứ buy phải biến thành bought. Đại loại là như thế! Việc chất vấn được tiến hành cho tất
cả các thì, tùy theo thì mà đưa tình huống vào để HS đặt câu ôn tập – Chú ý việc phát huy trí
lực, nhận xét của HS cùng với việc buộc các em học thuộc lòng mỗi thì vài ba câu thì các em

mới nhớ lâu được. Nếu các em chưa nắm được cách sử dụng thì cơ bản thì các em không thể
hiểu và làm bài tập dạng mệnh đề điều kiện này được. Tài liệu (handouts) này được HS mang
theo suốt năm học và được sử dụng khi cần thiết.
Đối với câu điều kiện, các công thức cùng các mẫu câu ví dụ như đã trình bày ở trên đều
được các em thuộc lòng và được kiểm tra đột xuất.
Example: If I find her address, I’ll send her an invitation. I’ll
send her an invitation if I find her address. (Type I)
Example: If I found her address, I would send her an invitation. I
would send her an invitation if I found her address. (Type II)
Example: If I'd found her address, I would have sent her an invitation.
I would have sent her an invitation if I'd found her address. (Type III)
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Trong chương trình tiếng Anh THPT loại câu điều kiện hay mệnh đề điều
kiện được Bộ GD & ĐT sắp xếp và được dạy như sau:
A. Câu điều kiện loại I (Conditional sentence type I)
1. Cấu trúc:
Clause 1 (the simple future) + if + Clause 2 (the simple present)
If + Clause 1 (the simple present)+ , + Clause 2 (the simple future)
2. Cách sử dụng và ví dụ:
– Diễn tả sự việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai.
It is possible and also very likely that the condition will be fulfilled.
Ví dụ:
I will visit Ho Chi Minh City if I have time.
If I have time, I will visit Ho Chi Minh City.
3. Các biến thể cơ b ản:
+ Clause 1 (might/do +V) + if + Clause 2 (the simple present)
If + Clause 1 (the simple present) + , + Clause 2 (might/do +V)
– Để chỉ khả năng khách quan

Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An

Email:
3
33
Ví dụ: It's sunny. We may get a headache if we go out without a hat.
It's sunny. If we go out without a hat, we may get a headache.
+ Clause 1 (may/can + V) + if + Clause 2 (the simple present)
Clause 1 (the simple present) + , + Clause 2 (may/can + V)
– Để chỉ sự cho phép
Ví dụ: You can go home now if you finish your test.
If you finish your test, you can go home now.
+ Clause 1 (must/should + V) + if + Clause 2 (the simple present)
If + Clause 1 (the simple present) + , + Clause 2 (must/should + V)
– Để chỉ yêu cầu, đề nghị
Ví dụ: You must do the exercises if you want to get good marks.
If you want to get good marks, you must do the exercises.
4. If …. not…= Unless (Trừ phi; nếu ...... không)
Ví dụ:
- I won't visit you if I don't have time
→ Unless I have time, I won’t visit you.
- We'll go swimming if the weather is fine.
→ Unless the weather is fine, we won't go swimming.
- If you don't attend the lecture, you can't say you understand it.
→ Unless you attend the lecture, you can't say you understand it.
Chú ý : Mệ nh đ ề chứa “unless” không dùng trong dạng phủ định.
- I will go out tonight unless I don't have so much work to do.
B. Câu điều kiện loại II (Conditional sentence type II)
1. Cấu trúc:
Clause 1 (would + V) + if + Clause 2 (the simple past tense)
If + Clause 1 (the simple past tense) + , + Clause 2 (would + V)


2. Cách sử dụng và ví dụ:
– Diễn tả sự việc không có thật ở hiện tại hoặc tương lai It
is possible but very unlikely, that the condition will be fulfilled.
Ví dụ:
If it were cold now, we wouldn't turn on the fans.
We wouldn't turn on the fans, if it were cold now.
(But it is hot and we have to turn on the fans.)
He would fly if he were a bird.
If he were a bird, he would fly.

Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An
Email:
4
44
(But he isn't a bird and he can’t fly at all.)
Chú ý : Theo ngữ pháp truyền thống chúng ta dùng “were” cho tất cả các ngôi,
hiện nay “was” cũng được chấp nhận cho ngôi he, she, it và I, nhưng đối với
HS, ta nên bảo các em dùng “were” cho tất cả các ngôi để các em dễ nhớ.
4. Các biến thể cơ b ản:
Clause 1 (might/ could + V) + if + Clause 2 (the simple past tense)
If + Clause 1 (the simple past tense) + , + Clause 2 (might/ could + V)
– Chỉ khả năng
Ví dụ:
- He might succeed in his job if he tried.
If he tried, he might succeed in his job.
- My father could speak Spanish well if he lived in Spain.
If my father lived in Spain, he could speak Spanish well.
C. Câu điều kiện loại III (Conditional sentence type III)
1. Cấ u trúc cơ b ản:
Clause 1 (would have + Past part...) + if + Clause 2 (the past perfect)

If + Clause 1 (the past perfect) + , + Clause 2 (would have + Past part...)
2. Cách sử dụng và ví dụ:
– Câu điều kiện loại III là câu điều kiện không có thật ở quá khứ.
It is impossible that the condition will be fulfilled because it refers to the past.
Ví dụ:
a. Miss Phuong wouldn't have won the first prize if she hadn't attended
the beauty contest.
If Miss Phuong hadn't attended the beauty contest, she wouldn't have
won the first prize.
(But the fact that she attended and she won the first prize.)
b. We would have got good marks if we had prepared our last lessons
carefully.
If we had prepared our last lessons carefully, we would have got good
marks.
(But the fact that we didn’t prepare our last lessons carefully and we
didn’t get good marks at all.)
3. Các biến thể cơ b ản:
Clause 1 (could have + Past part...) + if + Clause 2 (had + Past part...)
If + Clause 1 (had + Past part...) + , + Clause 2 (could have + Past part...)

Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An
Email:
5
55
– Chỉ sự chủ quan, sự cho phép
Ví dụ:
- I could have won a prize if I had taken part in the competition last
week.
If I had taken part in the competition last week, I could have won a
prize.

- You could have gone to the cinema if you had finished your
homework last night.
If you had finished your homework last night, you could have gone
to the cinema.
Clause 1 (might have + Past part...) + if + Clause 2 (had + Past part...)
If + Clause 1 (had + Past part...) + , + Clause 2 (might have + Past part...)

– Chỉ khả năng khách quan
Ví dụ:
The last crop might have been better if it had rained much.
If it had rained much, the last crop might have been better.

D. Câu điều kiện hỗn hợp II, III (Mixed conditional sentence type II and III)]
1. Cấ u trúc cơ b ản:
Clause 1 (would + V) + if + Clause 2 (had + Past part...)
If + Clause 1 (had + Past part...) + , + Clause 2 (would + V)
Ví dụ:
- If I had been born in this town, I would like the life there.
I would like the life in this town, if I had been born there.
(The fact that I wasn’t born in this town, so I don’t like the life there now.)
- If I had followed your advice, I would have a job now.
I would have a job now if I had followed your advice.
(The fact that I didn’t follow your advice, so I don’t have a job now.)
2. But for + noun + đi ều kiện loại II, III :
But for: Nếu không có… Dùng If it weren’t for + noun thế cho but for
Ví dụ:
a. You help me every day so I can finish my work.
→ But for your daily help, I couldn't finish my work.
→ If it weren't for your daily help, I couldn't finish my work.
b. She encouraged him and he succeeded.


Người viết: Phạm Phú Dũng – Tổ: Ngoại Ngữ - Trường THPT Trần Quý Cáp – Hội An
Email:
6
66

×