Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÁCH KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.25 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BÁCH
KHOA
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Việt Nam – Agribank tiền thân là NH Nông Nghiệp Việt
Nam được thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ
đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Cuối năm 1996, quyết định số 280/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt
Nam đổi tên NH Nông nghiệp Việt Nam thành NHNo&PTNT Việt Nam hoạt
động theo mô hình tổng công ty 90. Với tên gọi mới ngoài chức năng là một
NHTM, NHNo&PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ: Đầu tư phát
triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng vốn trung trung, dài
hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng
12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều
phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc.
- Nhân sự: 35.135 cán bộ.
- Khách hàng: 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là
doanh nghiệp
Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam đã thể hiện định hướng chiến lược có ý
nghĩa quan trọng: củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, đẩy mạnh việc tiếp


cận và dần dần chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh
doanh đa năng, hiện đại hóa công nghệ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước
trong thời kì hội nhập với thế giới.
Từ thực tiễn trên, NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng hệ thống Chi nhánh trên
khắp đất nước, với phương châm mang phồn thịnh đến cho khách hàng và đóng
góp tích cực vào công cuộc đổi mới. Chi Nhánh Bách Khoa được thành lập năm
2007 đã thể hiện hướng đi đúng đắn, góp phần không nhỏ vào việc mở rộng quy
mộ hoạt động trên địa bàn Hà Nội, ổn định và phát triển ngày càng vững chắc
trong thời gian qua.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Tổng số cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh Bách Khoa trong thời
gian mới thành lập gồm 62 người, ban đầu các cán bộ của Chi Nhánh Bách
Khoa trực thuộc biên chế của Chi Nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
Về mặt tổ chức, Chi Nhánh Bách Khoa có Ban Giám Đốc gồm 3 người,
chi có 4 phòng ban là phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kế toán – Ngân quỹ,
phòng Hành chính nhân sự và phòng Kiểm soát nội bộ. Ngoài ra Chi Nhánh có
2 phòng giao dịch trực thuộc tại 54 – Lê Thanh Nghị và 224 – Lò Đúc.
Trải qua bước đầu khó khăn bỡ ngỡ, Chi nhánh từng bước hoàn thiện cơ
cấu tổ chức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
nhân viên, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và tinh thần làm việc trách nhiệm. Chi
nhánh coi yếu tố con người là nhiệm vụ phát triển trọng tâm trong quá trình phát
triển sau này. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực luôn nhận được
sự quan tâm đúng đắn, ngày càng hoàn thiện hơn.
Về mạng lưới giao dịch, Chi nhánh tiếp tục mở rộng thêm 2 phòng giao
dịch trên các địa bàn lân cận, nâng tổng số điểm giao dịch trực thuộc lên con số
5, cụ thể như sau:
- Trụ sở chi nhánh Bách Khoa: số 92 Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Phòng giao dịch 04 số 224 Lò Đúc
- Phòng giao dịch 09 số 54 Lê Thanh Nghị
- Phòng giao dịch 07 số 326 Kim Ngưu

- Phòng giao dịch Kim Liên số 1 Đào Duy Anh
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh đang trong giai đoạn phát triển và mở rộng
hoạt động kinh doanh nên số lượng cán bộ nhân viên ngày càng tăng, cơ cấu
được hoàn thiện. Tổng số cán bộ nhân viên lên đến 102 người, trong đó trình độ
sau Đại học là 3 người, trình độ Đại học là 78 người, trình độ Cao đẳng &
Trung cấp là 14 người, chưa qua đào tạo là người. Chi nhánh cũng đã thành lập
chi bộ đảng với 14 đảng viên, tích cực đẩy mạnh các hoạt động đoàn thể. Mô
hình tổ chức thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Giám đốc
Phó GĐ Phó GĐ
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kiểm tra
Kiểm
Phòng
Kế toán
Ngân
Phòng
Tin học
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Nguồn
vốn
Phòng
GD
Số 04

Phòng
GD
Số 07
Phòng
GD
Số 09
Phòng
GD
Kim
Liên
2.2. Chức năng, nhiệm vụ chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
Với tư cách là Chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh
Bách khoa có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và
một số hoạt động kinh doanh khác theo sự phân cấp địa bàn của NHNo&PTNT.
Chi nhánh cũng tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của tổng GĐ
NHNo&PTNT Việt Nam, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Chi nhánh Bách Khoa:
 Nhận tiền gửi tiết kiệm
 Nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
 Phát hành các chứng chỉ tiền gửi
 Cho vay sản xuất
 Cho vay tiêu dùng
 Chiết khấu giấy tờ có giá
 Cho vay vốn hợp đồng tài trợ các dự án
 Bảo lãnh
 Nhận chi trả lương qua tài khoản cho CBCNV các doanh nghiệp
 Thanh toán xuất nhập khẩu
 Chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng
 Các dịch vụ kinh doanh ngoại hối theo quy định của pháp luật

 Chuyển tiền trong nước
 Chuyển tiền nhanh WESTERN UNION
 Chi trả kiều hối
 Phát hành thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế
 Dịch vụ ngân quỹ, thu và chi trả tiền mặt cho các doanh nghiệp
 Phục vụ dự án
Các dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.2.2.1. Phòng Nguồn vốn
1. Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa bàn
hoạt động
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam.
3. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch
đến các chi nhánh trên địa bàn.
4. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh trên địa bàn.
5. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ
kết, tổng kết.
6. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định.
2.2.2.2. Phòng Tín dụng
 Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo
hướng đầu tư tín dụng khép kín.
 Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp
 Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình NH cấp trên
 Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và ngoài
nước

 Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm. thử nghiệm địa bàn, đồng
thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân
rộng.
 Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuát phương hướng khắc phục.
 Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh trực thuộc trên địa bàn.
2.2.2.3. Phòng Kế toán Ngân quỹ
 Trực tiếp kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN,
NHNo&PTNT Việt Nam.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình NHNo cấp trên phê duyệt.
 Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo&PTNT trên
địa bàn.
 Tổng hợp, lưu thữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo luật định.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
 Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
 Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh theo quy định
của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.2.2.4. Phòng Hành chính Nhân sự
 Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi
nhánh phê duyệt.
 Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng,
hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự. kinh tế lao động liên quan đến
cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh.
 Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
 Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
 Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính , văn

thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
 Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao
động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
 Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa –tinh thần và thăm hỏi
ốm , đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
 Xây dựng quy định lề lói làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc địa bàn.
 Đề xuất định mực lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNo&PTNT
Việt Nam.
 Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác,
học tập trong nước hay nước ngoài.
 Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ
đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước, của ngánh
NH.
 Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
2.2.2.5. Phòng vi tính
 Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chu
nhánh.
 Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống
kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt
động kinh doanh.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy
định.
 Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học.
 Làm dịch vụ tin học.
2.2.2.6. Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Xây dựng, chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác
kiểm tra, kiểm toán của NHNo&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của NH
mình.

- Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán
của NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo
an toàn kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ
chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh NH cấp 2.
- Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa
các tồn tại thếu sớt của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra,
kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có
báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán
của mình gửi về Ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc
thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho
lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô lãng phí và thực hành tiết
kiệm tại đơn vị mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra khác do Tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra,
kiểm toán nội bộ hoặc Giám đốc giao.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước,
NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa đã thu được những thành qủa đáng khích
lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong hệ
thống cũng như trong nền kinh tế. NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa ngày
càng khẳng định là đơn vị có bước tiến mạnh mẽ trong toàn hệ thống, cố gắng
vươn lên với phương châm: “nâng cao uy tín, phục vụ tận tình với mọi đối
tượng khách hàng”, xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp.
 Tổng nguồn vốn
Năm 2007 2008 2009
Tổng Nguồn vốn (tỷ đồng) 725 tỷ 1028 tỷ 1385 tỷ
Mức tăng trưởng (%) 100 142 135
Bảng 1. Tổng nguồn vốn giai đoạn 2007-2009

Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi
suất chủ động, linh hoạt, NHNo%PTNT Chi nhánh Bách Khoa luôn phối hợp
hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi
suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song việc đổi mới phong cách giao tiếp
văn minh, tận tình, chu đáo. Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh không những
đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tượng
khách hàng mà còn điều chuyển về Hội sở chính một lượng vốn lớn, góp phần
cho vay phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
 Dư nợ tín dụng
Đây là hoạt động quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Dư nợ tín dụng của Chi nhánh cũng có thay đổi theo từng năm, cụ thể:
Năm 2007 2008 2009
Tổng Dư nợ (tỷ đồng) 215 tỷ 382.7 tỷ 401 tỷ
Mức biến động (%) 100 178 104.7
Bảng 3. Tổng dư nợ giai đoạn 2007-2009
Tổng dư nợ năm 2007 đạt 215 tỷ, vượt chỉ tiêu được giao hồi đầu
năm 12 tỷ tương đương với 5.58%. Đến năm 2008 tổng dư nợ tăng rất
nhanh do chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế của chính phủ, tăng
167.7 tỷ tương đương với 78%, đây là mức tăng vượt rất xa kế hoạch
cho vay đã được ban GĐ Chi nhánh phê duyệt tới 72 tỷ (33.5%). Tuy
nhiên đến năm 2009, Chi nhánh lại không hoàn thành kế hoạch cho vay
khi tổng dư nợ chỉ tăng nhẹ 18.3 tỷ tương đương với 4.78%. Tính riêng
trong năm 2009, Chi nhánh chỉ đạt 92.6% kế hoạch cho vay đã đề ra là
433 tỷ đồng.
Một vấn đề rất quan trọng khác trong công tác cho vay của Chi
nhánh, đó là tình hình nợ xấu qua từng năm.
Năm 2007 2008 2009
Nợ xấu 0.452 tỷ 0.92 tỷ 1.4 tỷ
Tỷ lệ %/

Tổng Dư nợ
0.21 0.24 0.35
Bảng 4. Nợ xấu trong giai đoạn 2007-2009
Từ bảng trên dễ nhận thấy Nợ xấu của Chi nhánh tăng lên qua từng năm,
đặc biệt từ năm 2008 đến 2009 đã tăng 0.11% tổng dư nợ. Điều này là do các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thua lỗ, gặp khó khăn về vấn đề tài
chính trong bối cảnh chung của nền kinh tế. Chi nhánh cần phải làm tốt hơn nữa
công tác cơ cấu và phân loại nợ theo Quyết định 493, rà soát dư nợ theo từng
thời điểm để xác định đúng chất lượng tín dụng.
 Kế toán – Ngân quỹ
Trong nhũng năm qua, Chi nhánh đã làm tốt công tác kế toán, công tác
thu chi ngân quỹ đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời, hạn chế tối đa sai sót.
Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp cao,
gây được ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng. Doanh số thanh toán tăng nhanh qua
từng năm: 2007 đạt 40.426 tỷ đồng; năm 2008 tăng 6% đạt 42.85 tỷ; năm 2009

×