Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XTXK HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.3 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XTXK HÀNG NÔNG
SẢN CỦA VIỆT NAM
4.1. Giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng nông
sản của Việt Nam
4.1.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nước và các Bộ ngành
4.1.1.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
Căn cứ vào Luật Thương mại sửa đổi năm 2005, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 3 tháng 11 năm 2005 về Chương
trình XTTM quốc gia. Sau đó, ngày 21 tháng 5 năm 2009 Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 80/2009/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc
gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là chương trình XTTM được xây dựng theo định hướng về thị
trường, ngành hàng xuất khẩu của Chiến lược xuất khẩu thời kỳ 2006 - 2010
và được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện với mục tiêu nhằm tăng cường
hoạt động XTTM, phát triển thị trường xuất khẩu; tạo điều kiện xây dựng cơ
sở vật chất, hạ tầng phục vụ công tác XTTM, đồng thời thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong thực tế hoạt động XTTM đối với hàng nông sản còn nhiều hạn
chế. Các hoạt động khuyến mại, quảng bá, hội chợ triển lãm, hội chợ ẩm
thực... chưa được thực hiện một cách đồng bộ và chuyên nghiệp. Những lợi
ích từ hoạt động XTTM mang đến cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu
nông sản chưa nhiều. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp và người nông dân vẫn
chưa chú trọng đến công tác XTTM. Do đó, Chính phủ, Bộ NN&PTNT, Bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
công thương và các Bộ ngành liên quan cần sớm xây dựng và hoàn thiện
khung pháp lý văn bản cụ thể cho hoạt động XTTM đối với hàng nông sản
như chính sách hỗ trợ về kinh phí hoạt động, về hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, về
nguồn nhân lực...


4.1.1.2. Nhóm giải pháp về hệ thống tổ chức
Thực hiện thể chế hóa lại hệ thống XTTM từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo sự phối
hợp, liên kết sâu hơn, chỉ đạo thông suốt với nhau hơn nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của
hoạt động XTTM.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính thông thoáng, các thủ tục liên
quan đến nguồn kinh phí cấp cho hoạt động XTTM được tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển các hoạt động XTTM hàng nông sản.
Chủ động, nhanh chóng nắm bắt và thực hiện các quy định cam kết
trong thương mại quốc tế và các quy định của luật pháp Việt Nam. Cập nhật
thường xuyên các thông tin, quy định của quốc tế liên quan đến mặt hàng
NLTS.
Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường, có chế tài xử phát
nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, buôn bán hàng
giả.
Thường xuyên có các cuộc thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động công
tác của hệ thống tổ chức, trình độ năng lực của nhân viên...
Hệ thống các tố chức XTTM trong nước và nước ngoài hiện nay đang
ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, thì việc liên kết
hợp tác giữa các đơn vị trong nước với nhau cũng như với các cơ quan đại
diện ở nước ngoài còn rất bất cập. Điều đó cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp như thực hiện các hoạt
động ký kết hợp đồng, tham gia các hội chợ triển lãm...Do đó cần có những
giải pháp như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
- Tăng cường liên kết thông qua hội nghị giao ban XTTM thường niên.
- Tổng hợp hoạt động XTTM trên cả nước.
- Tăng cường liên kết, phối hợp hoạt động với các cơ quan thương vụ
của Việt Nam tại nước ngoài.
4.1.1.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức của các Bộ,
ngành có chuyên môn giỏi, am hiểu thị trường để thực hiện tốt việc XTTM.
Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển xuất khẩu và
tư vấn thiết kế mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng giá trị gia tăng hàng
NLTS xuất khẩu.
Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp và có các chính
sách ưu đãi về tiền lương, thưởng đối với các cán bộ làm công tác XTTM có
kinh nghiệm, chất lượng và hiệu quả cao.
Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân lực làm công tác
XTTM theo các yêu cầu của công việc và nhiệm vụ phát triển sản phẩm của
doanh nghiệp.
4.1.1.4. Nhóm giải pháp về thông tin thị trường
a. Về phát triển thị trường
- Tổ chức tham gia học tập, tham quan việc XTTM của một số nước
giàu kinh nghiệm về XTTM trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc...
- Chủ động nghiên cứu đề xuất các chương trình XTTM phù hợp với
các sản phẩm của vùng đã sản xuất ra để trình Chính phủ; thực hiện tốt việc
đàm phán để Chính phủ ký các hiệp định song phương và đa phương với các
nước.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký thương hiệu hàng hoá trên thị
trường thế giới, giới thiệu quảng bá sản phẩm thong qua các văn phòng đại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
diện của Việt Nam tại nước ngoài, hỗ trợ công tác khảo sát thị trường mới
tiềm năng cho xuất khẩu nông sản.
- Linh hoạt và chủ động theo dõi kịp thời những diễn biến của thị
trường qua đó có các biện pháp hỗ trợ đối với doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nghiên cứu triển khai, áp dụng khoa
học kỹ thuật vào việc phát triển thị trường, đăng ký thương hiệu hàng hóa để
phát triển sản phẩm, quảng bá sản phẩm trên thế giới.

- Tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia HCTL ở trong và ngoài nước.
- Thiết lập các trung tâm giới thiệu trưng bày sản phẩm nông, lâm, thủy
sản ở các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Mỹ...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào hệ thống các kênh phân phối hàng
nông lâm thủy sản qua đó ổn định và giữ vững được thị trườg.
b. Về thông tin tuyên truyền
- Ưu tiên triển khai thực hiện các dự án nhằm tăng cường năng lực
thông tin thương mại hàng nông, lâm, thủy sản thuộc Chương trình XTTM
quốc gia.
- Tăng cường truyên truyền quảng bá nhằm phổ biến về chủ trương,
đường lối, chính sách phát triển kinh tế xã hội, thông tin tổng hợp và có tính
dự báo trung và dài hạn về thị trường nông sản thế giới và của Việt Nam.
- Có biện pháp quảng bá và hướng dẫn tiêu dùng hàng nông, lâm, thủy
sản của Việt Nam ngay tại thị trường Việt Nam.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng các yêu
cầu về thông tin thương mại phục vụ doanh nghiệp NLTS.
4.1.1.5. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực tài chính
- Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ kinh phí cho hoạt động XTTM
một cách ổn định để đảm bảo hoạt động hiệu quả. Do đó để đảm bảo kinh phí
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
XTTM cho ngành nông nghiệp đạt mức tối thiểu là 0,03 - 0,05% doanh thu
xuất khẩu NLTS.
- Đối với việc tổ chức hội chợ, quảng bá sản phẩm hàng hóa trong nước
cũng như ngoài nước, giao cho các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện triển khai
theo yêu cầu, nội dung của Bộ, ngành chuyên môn. Phần chi phí do doanh
nghiệp đảm nhận, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần khi hội chợ thành công.
- Về kinh phí thực hiện tuyên truyền chính sách chế độ của nhà nước về
XTTM và các thông tin liên quan đến thị trường trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí để cho các tổ chức, doanh

nghiệp.
- Về kinh phí quảng bá thương hiệu, quảng cáo sản phẩm và XTTM
của các đơn vị, doanh nghiệp được Nhà nước xem xét hỗ trợ một phần khi sản
phẩm tiêu thụ có hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và tranh thủ các nguồn tài chính từ các tổ
chức quốc tế cho hoạt động XTTM.
- Đổi mới cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tăng cường chi phí cho hoạt động XTTM.
4.1.1.6. Nhóm giải pháp về hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng
Quy hoạch hạ tầng XTTM trên cả nước một cách hợp lý và hiện đại để
phục vụ cho hoạt động HCTL nói chung và các hoạt động XTTM khác nói
riêng.
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho thương mại điện tử phục vụ
công tác XTTM ngành nông sản.
Tập trung xây dựng các trung tâm triển lãm hàng nông sản tầm cỡ quốc
tế, đầu tư cho việc thuê mặt bằng, trang thiết bị, gian hàng trưng bày...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5

×