Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Thiên nhiên trong sáng tác của nguyễn khuyến từ góc nhìn phê bình sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.58 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

ĐINH THỊ NHÀN

THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN
KHUYẾN TỪ GÓC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
**************************

ĐINH THỊ NHÀN

THIÊN NHIÊN TRONG SÁNG TÁC CỦA NGUYỄN
KHUYẾN TỪ GÓC NHÌN PHÊ BÌNH SINH THÁI

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60 22 01 21

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hải Yến

HÀ NỘI - 2016



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................... 3
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................................................... 4
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến........................................................... 4
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến.......................................... 6
3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................... 7
4. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................... 8
6. Đóng góp của đề tài........................................................................................................................ 8
7. Cấu tr c của uận văn...................................................................................................................... 9
NỘI DUNG.......................................................................................................................................... 10
Chương 1: Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan

đến đề tài.............................................................................................................................................. 10
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương................................................................................................................. 10
1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại............12
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm Nho
giáo, Phật giáo và Đạo giáo.......................................................................................................... 12
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam........................................ 15
1.3. Những biến động tư tưởng, văn hóa Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX – đầu thế
kỉ XX....................................................................................................................................................... 38
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về”.................41
2.1. Thơ thiên nhiên trong sáng tác của Nguyễn Khuyến............................................... 41
2.2. Thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến khi lui về chốn cũ.........................46
2.2.1. Hệ thực vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến............................ 47
2.2.2. Hệ động vật trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến...........................53


1


2.2.3. Bức tranh tứ thời trong thơ Nguyễn Khuyến............................................................... 56
2.2.4. Nơi chốn trong thơ viết về thiên nhiên của Nguyễn Khuyến................................. 62
Chương 3: "Phên giậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình"............................................... 71
3.1.Phức cảnh thời đại cựu tân qua bức tranh thiên nhiên của Nguyễn Khuyến71
3.1.1. Trạng thái “đối cảnh” và thực trạng “tương dữ/tương cảm” của “thiênnhân”trong thơ Nguyễn Khuyến................................................................................................... 71
3.1.2. Thiên nhiên đổ vỡ trong đời sống tinh thần của “hưu quan” Nguyễn Khuyến
77
3.2. Một môi sinh bất an - ảnh xạ của bi kịch tinh thần.................................................. 80
3.2.1. Vị thế xuất – xử của Nguyễn Khuyến............................................................................. 80
3.2.2. Môi sinh bất an hay bi kịch tinh thần của Nguyễn Khuyến................................... 82
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 87

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Là một phần trong đời sống của con người, từ cổ kim Đông Tây, thiên nhiên
thường à đề tài quen thuộc của văn chương ngh thuật. Quan h này đ c i t mật thiết
thời k tiền hi n đại, tiền công nghi p khi con người và thiên nhiên c n g n
ó rất ch t ch với nhau. Chính v vậy, quan sát thiên nhiên trong văn học ngh thuật
có th hi u đư c quan ni m của người sáng tạo về thế giới ên ngoài, c ng như nhận
thức của họ về mối quan h thiên nhiên-con người. Và c ng như các đề tài
khác, s hi n di n của thiên nhiên trong văn chương ngh
sử.


m i thời đại, thiên nhiên s

thuật c ng mang tính ịch

đư c h nh dung và th

hi n theo nh ng chu n

m c riêng về tư tư ng, th m m hay văn hoá.
1.2. Thuộc số nh ng tác gia có địa vị văn học sử đ c
thuật viết, Nguy n

i t cả về tư tư ng và ngh

huyến có khá nhiều tác ph m viết về thiên nhiên, về môi

trường sống àng quê
viết về thiên nhiên chiếm một phần
g m cả thơ ch
ghi nhận thơ văn Nguy n huyến
à s giao c t gi
thiên nhiên trong thơ văn Nguy n
chuy n đổi trong cảm
thế giới t nhiên
đại sang phương Tây cận hi n đại
1.3. Gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê
hội nhân văn à phân tích chỉ ra căn nguyên văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ sinh
thái, và đ t vấn đề nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên đ nh
n nhận căn nguyên của t nh trạng nói trên: "Trước t nh trạng môi trường toàn cầu

đang ngày một ấu đi, gi a thập niên 90 của thế kỉ XX Phê nh sinh thái đã ra đời với
sứ m nh cao cả à phân tích chỉ ra căn nguyên văn hóa tư tư ng dẫn đến nguy cơ sinh
thái, nghiên cứu mối quan h gi a con người và môi trường t nhiên"

3


[28]. Nói cách khác, s
cảnh tỉnh thái độ ứng
mới trong nghiên cứu văn học. hi nói về phê
nghiên cứu Trần Đ nh Sử cho rằng: "Phê
thái học, khoa học nghiên cứu quan h
mối quan h
hành

nhiều nước phương Tây hi n nay tập trung vào

thái đ

đánh giá văn học trong vi c

của t

nhiên,

vậy, sứ m nh của phê
phương thức sống và phương thức sản
người đã ảnh hư ng như thế nào đến hi n tư ng
dẫn đến nguy cơ sinh thái. Từ đây có th
hướng mang đậm tinh thần phê phán văn hóa, nó hướng đến cải cách văn hóa tư

tư ng, th c đ y cách mạng phương thức sống, phương thức sản
tri n, ây d ng thức sinh thái. Còn trong nghiên cứu văn chương, phê nh sinh
thái à hướng tiếp cận các tác ph m văn chương ằng các tri thức
hội học, văn hóa học, khoa học k

thuật nhằm tác động đến nhận thức của con

người về s



người với phần c
a

í do mang tính th

nh n ại vi c th
nhiều nghiên cứu trước đây àn
chương.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Lịch sử nghiên cứu chung về thơ Nguyễn Khuyến
Đ

khảo sát và

ch ng tôi d

a

phẩm do V


T


1998), nh ng
nay, các uận văn, uận án về Nguy n huyến đư
tạo tại Hà Nội.
Có th
phong tạp chí nh ng năm hai mươi của thế kỉ XX cho đến nay,
và nghiên cứu Nguy n
Trước hết à vấn đề văn
hong tạp chí, thơ văn Nguy n
phải đến năm 1984, khi Nguyễn Khuyến tác phẩm - công trình sưu tầm,
giới thi u về Nguy n
người đọc mới có th coi
Từ góc độ văn học sử, người kh i phát nghiên cứu về Nguy n
Dương Quảng Hàm qua công tr nh Việt Nam văn học sử yếu (năm 1941). Ông đã
ếp Nguy n huyến vào khuynh hướng trào ph ng. C ng nh n Nguy n huyến từ góc độ
nhà thơ trào ph ng nhưng tập trung khảo sát mảng thơ Nôm của ông, năm 1957, nhà
nghiên cứu Lê Trí Vi n đã dành 20 trang trong Lược thảo lịch sử văn học Việt Nam.
Đây à cuốn sách văn học sử đầu tiên của chế độ mới đánh dấu s trư ng
thành của ngành nghiên cứu văn học. Đến năm 1959 uất hi n chuyên khảo về Nguy
n huyến - Nguyễn Khuyến, nhà thơ Việt Nam kiệt xuất của Văn Tân với
nh ng nhận di n, phân tích, và khái quát tư tư ng, t pháp, gương m t của nhà thơ ki t
uất này. Năm 1960, uất hi n công tr nh nghiên cứu của Lam Giang - V ỷ t m hi u u
hướng thiên về thiên nhiên trong thơ của Nguy n huyến. Đ c i t năm 1971, Xuân Di
u cho ra đời cuốn Thơ văn Nguyễn Khuyến với nh ng cảm nh độc đáo, khi định danh
cho Nguy n huyến à nhà thơ của quê hương và dân t nh Vi t
Nam. Sau đó 7 năm, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu viết cuốn Việt Nam văn học
giảng bình c ng t m hi u Nguy n huyến với tư cách à nhà thơ của quê hương và dân t

nh Vi t Nam nhưng chủ yếu khai thác s c thái trầm ng, tiêu điều. Không dừng ại đó,
năm 1981, 1982, Xuân Di u cho ra đời iên tiếp 2 tập Các nhà thơ cổ điển Việt Nam,
trong đó có đánh giá của ông về nhà thơ Nguy n huyến: "...s

5


trường nhất à nh ng nhuần nhị của nét cảnh nông thôn" [16,42]. Ông nâng Nguy n
huyến ên thành "nhà thơ của àng mạc và dân quê" [16,43], nhà thơ " ay ướm
và ãng mạn", "nhà thơ cổ đi n duy nhất của mùa thu Vi t Nam" [16,45]. Đến năm
1992, V Tiến Quỳnh đã tuy n chọn và cho ra đời cuốn Phê bình, bình luận văn
học Nguyễn Khuyến tổng h p nh ng ài phê nh, nh uận uất s c về thơ ca của Nguy n
huyến.
Vi c nghiên cứu thơ văn Nguy n

huyến đã đạt đư c một thành t u mới với

công tr nh Thi hào Nguyễn Khuyến đời và thơ (năm 1994). Đây à chuyên khảo quy
mô, th hi n đư c tư tư ng đổi mới về cách nh n của tập th
ung quanh tác ph m và tư tư ng Nguy n

các nhà nghiên cứu

huyến.

Toàn ộ nh ng thành t u t m t i của giới nghiên cứu trong quãng thời gian nói
trên đã đư c trưng cất trong Nguyễn Khuyến, về tác gia và tác phẩm [58]. Đây chính
à d i u nghiên cứu có nghĩa đ năm 2008 i n Minh Điền th c hi n uận
án tiến sĩ với đề tài: hong cách nghệ thuật Nguyễn Khuyến (Sự hình thành và những


đặc trưng).

Tóm ại, qua các công tr nh nghiên cứu từ trước đến nay, các nhà nghiên cứu
đều nhất trí nhiều đi m khi đánh giá về cuộc đời, s nghi p thơ văn của Nguy n
huyến: Đó à một tác giả mang nghĩa dấu nối thơ ca trung đại với hi n đại. Với
Nguy n huyến, thơ Nôm nói riêng đã đạt đến giá trị cổ đi n, và thơ ca nói chung đã
mang màu s c dân tộc độc đáo.
2.2. Lịch sử nghiên cứu thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến
Thiên nhiên chiếm một vị trí khá

ớn trong toàn

ộ sáng tác của Nguy n


Khuyến. Do vậy, đây

à đề tài quen thuộc nhưng không nhàm chán đ

nghiên cứu t m hi u, khai thác. Dưới đây

in đư c giới thi u một vài

i u có nghiên cứu về thiên nhiên trong thơ Nguy n
Đầu tiên phải k

đến nhận

ài viết tiêu


huyến.

ét của công trình của

(1960), Giảng luận về Nguyễn Khuyến (NX

các nhà

Lam Giang - V

Tân Vi t, Sài G n): "...thơ Nguy n

huyến mang ốn đ c tính giản dị, d hi u, có tính dân tộc thuần t y, hướng về thiên
nhiên...". ế đó, nhà nghiên cứu Phạm Văn Diêu trong cuốn Việt Nam văn học

6




giảng bình (1978) đã tái hi n khung cảnh trầm ng tiêu điều dưới ng i t của một nhà
nho. Đ c i t, Xuân Di u 1998 với ài viết đ c s c "Đọc thơ Nguy n
huyến" trong cuốn Các nhà thơ cổ điển Việt Nam - Tập 1 đã nghiên cứu một cách
tinh tế về thơ Nguy n

huyến. Ông nhận định: "Nguy n

huyến à nhà thơ của dân

t nh àng cảnh Vi t Nam". Gần với kiến giải trên, trong Thơ văn Nguyễn Khuyến Trần Tế Xương, nhà nghiên cứu Lê Trí Vi n viết: "G n


ó tha thiết với ngôi nhà

tranh, với mảnh vườn con đó à tấm
không phải ằng í uận mà ằng t nh cảm, ằng máu thịt của m nh ...".
Qua nh ng nghiên cứu công phu đó, các tác giả đã khai thác khá kĩ càng về
đề tài thiên nhiên trong thơ Nguy n
trong thơ ông như một đề tài, một chủ đề chứ chưa tiếp cận nó như một môi sinh
với nh ng vấn đề iên quan.
3. Phạm vi nghiên cứu
hạm vi vấn đề: Với
không đi sâu nghiên cứu toàn ộ nh
nhiên của Nguy n
hi n thiên nhiên qua ng i
giả trong thời k giao thời.
Trong quá trình khảo sát, đ
thuyết phục khi nhận định,
tác giả trước và sau ông như Nguy n Trãi, Nguy n
Tản Đà.
hạm vi tư liệu: Như đã tr nh ày, năm 1984, Nguy n Văn Huyền th c hi n
công tr nh sưu tầm, iên dịch mang tên Nguyễn Khuyến tác phẩm
ã hội, Hà Nội . Đây à công tr nh đầy đủ nhất về tác ph m của Nguy n
cho đến nay, v vậy
suốt quá tr nh tri n khai các vấn đề.
4. Mục đích nghiên cứu

7


hảo sát vấn đề thiên nhiên trong thơ Nguy n

1) Thiên nhiên, với Nguy n

huyến, có

huyến, uận văn s

nghĩa ra sao và

àm rõ:

iên quan thế nào với

hành ử ã hội-đạo đức-th m m của nhà thơ; 2 Mối quan h đó chịu quy định như
thế nào từ thế giới quan và nhân sinh quan của tác giả. Tất cả nh ng
đư c đ t trong khuôn khổ thời đại mà Nguy n
Từ nh ng g i
một môi sinh t

của phê

tư ng trên s

huyến sống và hành đạo.

nh sinh thái, uận văn s

t m hi u thiên nhiên như

nhiên ên ngoài con người và như một phần của môi sinh


ã hội

qua tâm thế của tác giả.
5. Phương pháp nghiên cứu: Th c hi n đề tài, ch ng tôi sử dụng hai cách tiếp cận
chính à:
Phương pháp nghiên cứu văn học sử
Đây à một đề tài văn học sử nên vi c phân tích từng đơn vị tác ph m ho c
đánh giá ch ng s đư c đ t trong hoàn cảnh uất hi n của ch ng.
Phương pháp nghiên cứu phê bình sinh thái
Phương pháp nghiên cứu này à một tham chiếu mới, cho phép uận văn m
rộng thêm góc quan sát thiên nhiên trong thơ Nguy n huyến.
Cả hai phương pháp trên s đư c cụ th hóa qua các thao tác: khảo sát, phân
tích, thống kê, miêu tả, so sánh đối chiếu gi p cho uận văn có đư c kết uận sau cùng
một cách thuyết phục.
6. Đóng góp của đề tài
Về khoa học
Trên phương di n í thuyết, kết quả của uận văn góp phần ki m định hướng
tiếp cận Phê nh sinh thái trong văn học.
ết quả nghiên cứu của uận văn s góp phần t m kiếm một di n giải mới về
thơ thiên nhiên của Nguy n huyến.
Về thực tiễn
Do tính cấp thiết và giá trị nhân văn sâu rộng, vấn đề môi sinh đã đư c đưa
vào các giờ "Giáo dục công dân" ho c các giờ học ng ghép nhà trường phổ thông.

8


Với tư cách à nhà thơ trung đại Vi t Nam nổi tiếng giai đoạn cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX, thơ Nguy n huyến đã đư c giảng dạy thường uyên trong
chương tr nh văn học của nhà trường từ phổ thông đến đại học. Đề tài v vậy c n

mang một nghĩa thiết th c đối với vi c giáo dục môi trường sinh thái ậc học phổ
thông qua văn học.
c của luận văn
. Cấu
tr
Ngoài phần MỞ ĐẦU KẾT LUẬN và TÀI LIỆU THAM KHẢO uận văn s
g m 3 chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề văn học sử và phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan
đến đề tài
Chương 2: Thiên nhiên trong thơ Nguyễn Khuyến – “chốn cũ lui về”
Chương 3: "Phên dậu Hạ Di" giữa "hội Thăng Bình"

9


NỘI DUNG
Chương 1
Một số vấn đề văn học sử và
phương pháp tiếp cận cơ bản liên quan đến đề tài
1.1. Những vấn đề cơ bản của phê bình sinh thái và khả năng của nó trong
nghiên cứu văn chương
Trước t nh trạng môi trường toàn cầu đang ngày một ấu đi, gi
70 của thế kỉ XX, phê nh sinh thái đã ra đời M với sứ m nh cao cả
chỉ ra căn nguyên văn hóa, tư tư ng dẫn đến nguy cơ đó. Như vậy,
nh sinh thái vốn à vấn đề chính trị, ã hội. Năm 1985, Hội ngôn ng
cho uất ản cuốn sách do Frederick O. Waage chủ iên mang tên Dạy văn học môi
trường: tài liệu, phương pháp và Tiềm năng phát triển (Teaching Environmental
Literature: Materials, methods, resources). Cuốn sách này phát huy tác dụng

ớn


trong vi c kích thích giảng dạy các môn học
nghiên cứu

ĩn

ngành đư

c coi à đ c
Trong

học", nhà nghiên cứu
định nghĩa khá rộng"
đến Phê

nh sinh thái và h

khuynh hướng phê
quan h

gi

nh ng văn

ac

ản

Trong


ời m
erridge viết: Phê

trường mới trong văn học"
Trần Đ nh Sử khẳng định: "Phê

10

đầ


nghiên cứu mối quan h
của ch ng với môi trường vật chất
định về thuật ng
nghĩa của một trong nh
nh sinh thái M
bản hê bình sinh thái: "Phê
môi trường vật chất
tính mà phê
và t giác giai cấp


ng quả đất
Như vậy, phê

h

p gi a Sinh thái học với Văn học ngh thuật, giống như Phê

hay Phê nh Phân tâm học. Nhưng "Phê

pháp nghiên cứu sinh thái học, sinh vật hóa học, toán học ho c phương pháp nghiên
cứu của ât k khoa học t nhiên nào khác vào phân tích văn học, "nó chỉ dẫn nhập
quan niệm cơ bản nhất của triết học sinh thái vào phê bình văn học mà thôi" [52].
Một đi m n
chính

à: Phê nh sinh thái t

sinh thái t

nhiên nghiên cứu

sinh thái tinh thần đ t
trường tinh thần
của văn học đối với môi trường tinh thần của con người.
nh văn học sinh thái trước hết à nói đến phê
nhiên,

u thế hi n nay, theo nhà triết học người Pháp Pi

cầu phải dành cho hi n tư ng tinh thần một vị trí
của nhân
nh sinh thái tinh thần
giải quyết các vấn đề sinh thái
ô
nhi m tinh thần, àm cho tinh thần trong sạch, cân ằng, góp phần àm ổn
định ã

11



hội.đây, văn ngh
hóa tinh thần có tác dụng nuôi dưỡng, tác động đến văn ngh gọi
thái văn ngh . Con người
thích nghi sinh thái học: cơ chế động
con người đ i hỏi một
thức các hi n tư ng có quy
thích s ra đời của văn hóa, và đó c
và văn học ngh thuật nói chung.
Có th thấy, so với các khuynh hướng nghiên cứu văn học khác th
văn học sinh thái vẫn
dạng trong các ĩnh v
phương pháp đơn
tạo ra một khu v
đề, các chuyên ngành học thuật chính trị giao c t nhau. Sức mạnh tiềm tàng của nó
không phải chỉ như một nhánh phê
iên giới thiết chế đã có sẵn mà
khích cả trong vi c phân tích văn học
khuất

ẫn nhau của khoa học, đạo đức, chính trị và th m m
C ng di n đạt tinh thần này nhưng

Đ Văn Hi u cho rằng: "H
ứng

ử của văn chương đối với t nh trạng

qua nh ng nền văn hóa sản
thành nên các mạng ưới chủ đề và khái ni m iên văn hóa. Xem

ưới này s à một phần th
tương

ai của văn học" 28, 63 .

1.2. Thiên nhiên trong quan niệm của con người Việt Nam thời trung đại
1.2.1. Quan hệ con người và tự nhiên – thế giới bên ngoài theo quan điểm
Nho giáo, hật giáo và Đạo giáo

12


Ba h
quan đi m coi trọng thiên nhiên, đề cao
mih

tư tư

người và t nhiên – thế giới
d , giao h

a; theo quan đ

Phật giáo rất coi trọng đức hiếu sinh; c
coi trọng t
chu n cao nhất đ
giới t

nhiên.
Trong thế giới rộng


hàm chứa một th
người - thiên nhiên hay v
giới quan.
Như đã nói
giới ên ngoài nói chung, thiên nhiên nói riêng, theo quan ni m của Nho giáo là:
Thiên nhiên tương d , giao h a. Suốt trong ịch sử phát tri n của m nh, kinh đi n Nho
gia luôn khẳng định điều này. Và "kênh" phát ộ cái nh n này nh ng khía cạnh đa
dạng nhất chính à văn chương: "Nếu như trong cuộc sống của các nhà Nho uôn t
uộc m nh không ngừng phải vươn ên, vư t qua s chi phối của hoàn cảnh
đ tu uy n nhân cách ản thân, th thiên nhiên của họ c ng à một thiên nhiên uôn phải
kh c phục, chống đỡ khó khăn do môi trường ung quanh đem ại đ vươn ên.
Từ quan đi m trên của Nho gia, d

hi u v sao trong thơ họ h nh tư ng tùng, c c,

tr c, mai ại uất hi n nhiều đến vậy" [48, 11].
Giống như Nho giáo, Đạo giáo c ng chịu ảnh hư ng tư tư ng "Thiên nhân
h p nhất" của

inh Dịch, nhưng Đạo giáo đ t thiên nhiên, v

trụ cao hơn thế giới

nhân sinh. Mối quan h gi a con người và t nhiên - thế giới ên ngoài, theo quan ni m
của Nho giáo à: Thiên nhiên tương d , giao h a và à trạng thái h p nhất gi a con
người và ph m chất đạo đức con người. C n mối quan h gi a con người và t nhiên thế giới ên ngoài, theo quan ni m của Đạo giáo à: Coi trọng thiên nhiên,

13



ấy thiên nhiên
Thiên

pháp Đ

chước theo Trời, Trời
Đạo đức kinh). "Đạo pháp t
t

c, không

ộc

nhiên

àm khuôn mẫu. Trong Nam hoa kinh, Trang Tử c

yêu thích của con người do cảnh tư ng thiên nhiên mang
nhưỡng dư? Sử ngã hân hân nhiên nhi thủy dư? " (N i rừng ư G
ư

Tất cả đều àm ta vui vẻ, vậy vui vẻ

cho rằng: con người chỉ h a vào thiên nhiên mới t m thấy
nhất với thiên nhiên, ấy vẻ đẹp thiên nhiên
thiên nhiên. Tư tư
tiêu dao phóng nhi m . Nó chủ trương một cuộc sống không
tục, không vương vấn chuy n đời, cổ s
thân m nh, không ưu hoạn

Trong quan ni m của Đạo giáo, cái đẹp mang
công

i, vô vi t

phóng. Đó

à cái đẹp tinh

con người thâm nhập vào
ản tính nguyên sơ của m nh [67, 57].
hác với Nho giáo và Đạo giáo, khi
t

nhiên, quan đi m của Phật giáo

trong con người có thiên nhiên và ngư
Phật giáo
"ta" và "vật", gi
nhiên "đối cảnh vô tâm". Dáng vẻ, vần
hoa... đư c miêu tả không đ
đường sinh - tử, s c - không, h
ni m: Con người à một phần của thiên nhiên, con người sinh ra từ chính các yếu tố

14


của thiên nhiên: "Con người à h p th của Lục giới
dhatvah


à sáu yếu tố h nh thành con ngư

[13, 37].
Cùng chung quan ni m con người và thiên nhiên có mối iên h ch t ch như
trên nhưng

uất phát từ

gần đây đã chủ trương: Thiên nhiên à một phần cuộc sống của con người, nhân oại
thuộc vào môi trường sinh thái. Các thái độ, hành vi đư
m i con người. Vấn đề cơ ản đư c quan tâm ngày nay về đạo đức chính à mối
quan h

gi

a con ngư

cố g ng ki m soát và àm chủ thiên nhiên, qua đó tận dụng thiên nhiên v mục đích

hư ng thụ. Hành ử này dẫn đến s hủy hoại môi trường. Theo các nhà Phật học hi n
đại, thiên nhiên có th sử dụng cho s hư ng thụ về m t tinh thần. Tuy nhiên, ời dạy
của Phật à hãy đ thiên nhiên như nó vốn hi n h u, và chỉ nên thư ng thức
vẻ đẹp của thiên nhiên với một thái độ không ham muốn. Hay nói khác đi thiên
nhiên cần đư c đối ử

nh đẳng như con người 13, 75 .

Như vậy, theo Phật giáo, m c dù con người sử dụng các yếu tố t
một công cụ đ sinh t n, nhưng môi trường s


à đi m kết th c duy tr s

nhiên như

cân ằng

của tất cả mọi sinh vật. Con người cần phải th c hi n nghĩa vụ đối với sinh vật ung
quanh.
1.2.2. Thiên nhiên trong sáng tác văn học trung đại Việt Nam
Do ảnh hư ng

i a h tư tư ng như đã nói

trên, ngh thuật cổ trung đại

phương Đông rất coi trọng đề tài thiên nhiên, đ ng như H Chí Minh đã có ần nhận
ét khi đọc Thiên gia thi: "Cổ thi thiên ái thiên nhiên m ".
ốn mùa thiên nhiên chuy n vận đều gây cho con người cảm
Nhà nghiên cứu Lưu Cương

ỷ trong cuốn Chu Dịch và mỹ học viết:

c khác nhau.
C n như

ngọn gió cánh chim mùa uân, vầng trăng tiếng ve mùa thu, tầng mây trận mưa rào
mùa hạ, ánh trăng, cái ạnh mùa đông, đó à cái cảm thụ ốn mùa th hi n trong thơ.
Cuộc vui th gửi thơ đ ày tỏ t nh thân thiết, a cách th mư n thơ đ ngụ t nh ai oán 40,
37].



15


Con người à một
hi n trong văn học dân gian. Ca dao
ông Sấm cháu à Thiên Lôi
trần gian . Truyền thuyết Thánh Gióng c
ph m của con người và trời đất
Vi t thời trung đại c ng
hư ng sâu s c và âu dài của tư tư
h p với t nhiên theo nguyên
ni m "Thi dĩ ngôn chí, văn dĩ tải đạo" và qua bút pháp "tả cảnh ngụ t nh", "tức cảnh
sinh tình".
Chịu ảnh hư ng của cả
đó ại có s c thái khác nhau.
Thơ ca thời L - Trần vẫn chịu s
chủ yếu

à Phật giáo Thiền tông. Qua kh

mang tính triết học cao hay nh
thiên nhiên, đề cập đến mối quan h
nhiên. Tư tư ng chủ đạo chi phối
Thiền sư đều tập trung th
nhiên.

đây, con người đối

phục, kẻ s h u, khách th


ên ngoài mà coi nó như một người đ ng đẳng đ

cảm

nhận, sẻ chia, thậm chí dùng nó đ phát i u các triết í Thiền.
Ví dụ: Trong ài Thị đệ tử

ảo các đ

đ

dưới đây của nhà sư Vạn Hạnh

viết ngày 15 tháng 5 năm 1088, sư gọi tăng ch ng đến đọc ài k :
Thân như đi n ảnh, h u toàn vô,
Vạn mộc uân vinh, thu h u khô

Người đời như óng chớp, có r i ại không, Như
cây cối mùa uân tốt tươi, mùa thu khô héo.


16


M c cho vận đời thịnh hay suy, đừng s hãi.
V s thịnh suy c ng mong manh như giọt sương đầu
ngọn
cỏ .
ài thơ chỉ có một ch "thân" tr c chỉ con người, nh ng h nh ảnh c n ại là thuộc

về thế giới t nhiên. Và theo đó, nhà thơ muốn gửi g m một thông đi p: con người chỉ
à một phần nhỏ é của v trụ và nếu con người quên đư c "thân" tức
"ngã" th s h a đư
C ng ảnh hư
Thư ng sĩ khi nh c đến thiên nhiên đều th

Mới tin rằng người và trời đều giả danh.
An định thời tiết - Thời tiết an định)


17


ài thơ mư n một oạt h nh ảnh chuy n vận của thiên nhiên đ
phải chỉ về vấn đề "thời tiết" của t

àn không

nhiên mà chính à đ khẳng định đó à quy uật

sống của cả v trụ nhân sinh.
Trong một ài thơ khác của Thư ng sĩ, ông c ng dùng thiên nhiên đ

í giải

nh ng vấn đề iên quan đến con người:
Hưu tầm Thiếu Thất d Tào hê,
Th tính minh minh vị h u mê.
Cổ nguy t chiếu phi quan vi n cận,
Thiên phong uy ất giản cao đê.

Thu quang h c ạch tùy duyên s c,
Liên nhị h ng hương ất trước nê.
Di u kh c

ản ai tu cử ướng,

Mạc tầm Nam

c d Đông Tây.

Đừng có t m Thiếu Thất với Tào hê,
Th tính vằng v c chưa có mê ầm.
M t trăng ưa soi k g

a hay gần,

Gió trời thổi nào chọn nơi cao hay thấp.
Ánh sáng mùa thu l c đen

c tr ng tùy theo duyên s c,

Nhị sen đỏ thơm chẳng nhuốm ùn.
h c k di u của
Chẳng phải t m

ản ai nên cất giọng hát,
Nam,

Thị ch ng -


c với Đông, Tây.

ảo mọi người)

ài thơ à một ời "g i ảo mọi người" về vấn đề t tính ản th con người. Thư ng
sĩ khuyên mọi người nên đi t m t tính, chân như ngoài tâm. i v th tính à trong sáng
vằng v c và m i người đều có nó như à m t trăng soi th đâu phải phân i t a, gần, gió
thổi, đâu phân i t nơi cao thấp. Tùy vào duyên mà m i người chứng ngộ theo một
cách khác nhau. Đây chính à một tư tư ng rất cơ ản của Thiền tông đư c tác giả
truyền tải qua các h nh ảnh thiên nhiên.

18


Ngoài ra thiê n nhiê n t hường uất hi n trong thơ văn thời kỳ này chủ yế u à đ cho các nhà sư giả ng dạy nh ng thuyế t Phật giáo của họ. Nhà nghiê n c ứu Nguy n i m Sơn cho rằng: "Có nh ng ài t hơ Thiề n ma ng một oạt h nh ảnh thiê n nhiê n nhưng mục đích cuối cùng của Thiề n gia không phải miê u tả thiê n nhiê n đó

mà dùng thiên nhiên như một "công cụ ngoại hóa" mang tải nh ng tư tư ng của
Thiền Tông. Đ ĩnh hội Thiền trong m i ài thơ, người đọc không th không
thông qua một quá tr nh "giải mã" các h nh tư ng thiên nhiên đư c Thiền gia sử
dụng" [48, 16].
H nh ảnh thiên nhiên trong thơ giai đoạn này không hề cứng nh c mà rất giàu
c cảm với một niềm tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống m c dù thiên nhiên trong thơ
thường ị cái nh n chi phối của s c – không . Chẳng hạn Mãn Giác Thiền Sư đã àm
sáng tỏ quan đi m s c – không của đạo Phật qua s đối sánh thời gian tuần hoàn của v
trụ với thời gian ng n ngủi của đời người đ ng thời th hi n
hy vọng của con người trong cuộc sống:
Xuân khứ ách hoa ạc
Xuân đáo ách hoa khai
S trục nhãn tiền quá
Lão t ng đầu thư ng ai

Mạc vị uân tàn hoa ạc tận
Đ nh tiền tạc dạ nhất chi mai.
Xuân qua trăm hoa rụng
Xuân đến trăm hoa đua n
Vi c đời trôi qua trước m t
Cảnh già hi n ra trên mái đầu
Chớ ảo uân tàn hoa rụng hết
Đêm qua, sân trước một nhành mai.
Cáo tật thị ch ng - Có

nh ảo mọi người

Như vậy, các tác ph m trên cho thấy thiên nhiên có vai tr

rất quan trọng

trong văn chương Phật giáo nhưng s t n tại trong trạng thái t thân th ít có.

19


×