Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đề án “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2015 2025”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.9 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
1. Tầm quan trọng của đề tài ................................................................................... 3
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................... 4
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 4

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VÙNG KINH TẾ .................................................... 5
1. Các khái niệm ........................................................................................................ 5
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài: ........................................................ 7
3. Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế ..................................... 9
4. Nội dung của hoạt động thu hút vốn FDI ........................................................ 13
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế ........................... 14
6. Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI ................................................................ 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VÙNG TRỌNG ĐIỂM KINH TẾ MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN
2015-2019 ........................................................................................................... 18
1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung ... 18
2. Thực trạng tình hình thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung - (giai đoạn 2015-2019)................................................... 20
2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng KTTĐ
miền Trung ........................................................................................................... 20
2.2. Khái quát tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn
2015-2019 .............................................................................................................. 24
2.3. Tình hình thu hút vốn FDI của vùng ......................................................... 27
2.4. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung giai đoạn 2015-2019 ........................................................................ 32

1



CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ......................... 46
1. Bối cảnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung .............................................................................................................. 46
2. Định hướng về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung trong tương lai ............................................................................................. 50
3. Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung ........................................................................................... 53
3.1. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa các địa phương trong vùng ................ 53
3.2. Tăng cường đổi mới công tác xúc tiến đầu tư ............................................ 56
3.3. Xây dựng chính sách thu hút đầu tư phù hợp với điều kiện của vùng .... 59
3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư ...................................................... 60
3.5. Cải thiện môi trường vừa để nâng cao đời sống xã hội, vừa để tạo thành
thế mạnh thu hút thêm vốn FDI ......................................................................... 61
3.6. Xây dựng hành trang pháp lý và chiến lược chống hiện tượng chuyển
giá, hạch toán lỗ ................................................................................................... 62

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 67

2


MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp,
trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia.

Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn nên hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này. Do đó, xuất hiện
nhiều nghiên cứu nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà
ĐTNN và từ đó làm căn cứ hoạch định chính sách thu hút FDI. Tuy nhiên, tập
hợp các yếu tố ảnh hưởng, tầm quan trọng của chúng tại mỗi địa điểm cụ thể
không giống nhau nên nhóm nhân tố thuộc lợi thế địa điểm của địa phương có ý
nghĩa quan trọng trong nỗ lực thu hút đầu tư từ nhà ĐTNN.
Từ năm 1986, Việt Nam đã đổi mới mạnh mẽ thể chế thu hút FDI, tìm
nguồn tài chính từ nhiều nước khiến dòng vốn này tăng lên đáng kể và đưa nước
ta trở thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực và thế giới. Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung (KTTĐMT) gồm các địa phương: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, có vị trí địa lý chiến lược đặc biệt quan trọng về
chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả nước và có nhiều tiềm năng, lợi thế
cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và kinh tế biển. Tuy nhiên, vùng vẫn
còn yếu trong việc thu hút vốn FDI so với các vùng kinh tế khác trong cả nước
và chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng. Vấn đề đặt ra là thấu
hiểu được các yếu tố thuộc lợi thế địa điểm đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến ý
định đầu tư của nhà ĐTNN vào vùng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và cấp bách
để gia tăng nỗ lực thu hút đầu tư của các địa phương này. Do đó, việc chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2015-2025” nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý
luận lẫn thực tiễn.

3


2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu khả năng thu hút dòng
vốn FDI vào vùng KTTĐMT trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận

về FDI; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI ở vùng KTTĐ miền Trung; đề án đề
xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ giới hạn tập trung
nghiên cứu về các nhân tố thuộc lợi thế địa điểm, bao gồm: nhân tố cấp địa
phương, nhân tố cấp quốc gia và nhân tố quốc tế (vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng
khu vực, thế giới) tạo nên lợi thế riêng biệt của vùng trong thu hút FDI, trong đó,
tập trung chủ yếu vào các nhân tố cấp địa phương ảnh hưởng đến dòng chảy FDI.
Phạm vi không gian nghiên cứu: đề tài giới hạn không gian nghiên cứu tại
các tỉnh trong vùng KTTĐMT Việt Nam.
Phạm vi khách thể nghiên cứu: các doanh nghiệp được khảo sát trong đề
tài này thuộc loại hình doanh nghiệp FDI theo quy định của Việt Nam có trụ sở,
chi nhánh hoạt động ở vùng KTTĐMT.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được sử dụng đến năm 2019

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA VÙNG KINH TẾ
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là hình
thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách
thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm
quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư)

cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI
với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản
được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), FDI là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài trong doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư,
mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Như vậy,
FDI là sự đầu tư với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của
một chủ thể thường trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp
trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh nghiệp
FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nước ngoài). Trong định nghĩa này, FDI hàm
ý chỉ nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp
ở nền kinh tế khác. Sự đầu tư này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể;
giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nước ngoài
5


(cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ
chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên
quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận được từ doanh nghiệp có vốn
ĐTNN khác.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tư quản lý ở nước ngoài
phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư được gọi là "công
ty mẹ", tài sản gọi là - công ty con" hay "công ty chi nhánh"
1.2. Khái niệm, đặc điểm về “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là hệ thống các biện pháp mà chính
quyền của một quốc gia hoặc địa phương thực hiện để hấp dẫn các nhà đầu tư từ
nước ngoài đem nguồn vốn và công nghệ vào quốc gia hoặc địa phương để tổ
chức thực hiện hoạt động tìm kiếm lợi nhuận hoặc lợi ích lớn hơn so với đầu tư
tại quốc gia xuất phát của họ.
Đặc điểm của thu hút FDI:
Trước hết, thu hút FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có
thành công hay không không chỉ phụ thuộc vào môi trường đầu tư có thuận lợi
và hấp dẫn hay không, mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nước nhận
đầu tư với nước đầu tư và các nước liên minh với nước đầu tư. Nếu nước nhận
đầu tư bị nước đầu tư cấm vận thì các nhà đầu tư của nước đầu tư, thậm chí các
nhà đầu tư của các nước phụ thuộc vào nước đầu tư, sẽ không thể chuyển vốn đến
nước nhận đầu tư. Vì thế, để thu hút FDI, các nước nhận đầu tư phải điều chỉnh
chính sách đối ngoại theo hướng tạo quan hệ tốt với nước khác.
Thứ hai, mức độ mở cửa của một nước đối với FDI cũng có giới hạn nhằm
đảm bảo tính độc lập kinh tế của nước nhận đầu tư. Điều này giới hạn khả năng
6


thu hút FDI. Thường chính phủ ưu tiên khuyến khích đầu tư trong nước hơn thu
hút FDI. Bởi vì nhà nước nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nước mình hơn
công dân nước khác, muốn tăng thu nhập cho nước mình hơn cho nước khác.
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI thường chỉ
được phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép chuyển vốn vào,
rút vốn ra khỏi nước nhận đầu tư.
Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài. Khi thu hút
FDI, các chính sách của chính phủ nước nhận đầu tư có tác động hạn chế do phải
tương tác với chính sách của nước đầu tư, phải phù hợp với các cam kết trong các
tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lược di chuyển vốn của các công ty
đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nước nhận đầu tư khác.

1.3. Khái niệm “Vùng kinh tế trọng điểm” và “Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng KTTĐ”
Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia gồm một
số tỉnh, thành phố hội tụ được các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có tiềm
lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu lôi kéo sự phát triển chung của cả
nước.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng KTTĐ là nỗ của các địa
phương trong vùng cùng phối hợp thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp
khuyến khích nhà ĐTNN đầu tư và đặt trụ sở trên địa bàn cùng vùng để nhằm
mục tiêu nâng cao lợi ích nhận được từ FDI của cả vùng.
2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Theo hình thức thâm nhập, FDI được chia thành 2 loại: đầu tư mới và
mua lại, sáp nhập qua biên giới. Đầu tư mới là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ
sở sản xuất hoàn toàn mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức
này thường tạo ra cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nước chủ nhà. Đây
là hình thức FDI truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tư ở nước phát triển đầu tư vào
7


nước đang phát triển, kém phát triển. Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức
liên quan đến việc mua lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt
động.
Hình thức này được thực hiện rộng rãi ở nước phát triển, nước mới công
nghiệp hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây.
Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư, có 4 hình thức FDI.
• Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
ĐTNN, do nhà đầu tư thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
• Liên doanh là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp mới được thành lập
trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước chủ nhà và nước ngoài.

• Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký kết giữa hai hoặc
nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp
nhân mới. Hình thức này thường áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng
phân chia sản phẩm.
• Các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng
- chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tư ký kết với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực
giao thông, điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
Theo mục đích của nhà đầu tư, FDI bao gồm:
Đầu tư theo chiều ngang là loại đầu tư mà công ty sao chép toàn bộ hoạt
động, thiết lập nhà máy ở nước ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nước,
tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nước khác nhau.
Nhà đầu tư mở rộng, thôn tính thị trường nước ngoài cùng một loại sản phẩm có
8


lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thường dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao
nhưng rủi ro thấp.
Đầu tư theo chiều dọc là loại đầu tư mà công ty xác định từng giai đoạn
sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi
loại mặt hàng được đầu tư sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của
mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với
một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nước ngoài. Hình thức này
được sử dụng khi mục đích của nhà đầu tư là khai thác nguồn nguyên liệu tự
nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi
nhuận cao vì khai thác được ở tất cả các khâu nhưng rủi ro cao và thị trường
không rộng.

Theo động cơ của nhà đầu tư, FDI được chia thành: đầu tư tìm kiếm hiệu
quả, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lược.
3. Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nền kinh tế
a. Những tác động tích cực:
Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng mang lại những lợi như là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tư, việc làm, tác
động lan tỏa các điểm đến nước chủ nhà, cụ thể:
• FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nước chủ nhà:
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư phát triển và
đóng góp rất lớn vào GDP nước chủ nhà, được thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc
gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN đã
đóng góp quan trọng vào vốn đầu tư của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990
cho đến này.
• FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà:
9


MNE từ nước dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty
con của nó ở nước chủ nhà dồi dào lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối
cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá thương mại, doanh nghiệp FDI ở nước
chủ nhà được cấp quyền kinh doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh
tế. Theo số liệu ghi nhận từ tổng cục hải quan, giá trị xuất khẩu của khu vực này
luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nước. Khoảng nửa số vốn FDI
ở Việt Nam đầu tư vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh
nên xuất khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là
động lực chính đằng sau sự tăng trưởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam.
FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ trong hơn 30 năm
qua, trong năm 2019, các doanh nghiệp FDI đóng góp gần 70% tổng kim ngạch

xuất khẩu của cả nước.
• FDI tạo ra hiệu ứng lan tỏa trong nền kinh tế nước chủ nhà:
Nền kinh tế kém, đang phát triển thường có trình độ công nghệ thấp. Tuy
nguồn tài nguyên dồi dào nhưng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên
và hoạt động SXKD kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nước phát triển có thể cung
cấp kỹ thuật cho các nước đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt
động này. Lợi ích được chia sẻ thông qua hình thức tiền bản quyền hay lợi nhuận
từ khoản đầu tư đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công
ty trong nước ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia.
Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến
buộc công ty trong nước bắt chước, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy
công ty trong nước tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào
thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động
từ công ty con nước ngoài tại địa phương.

10


Hơn nữa, khi tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nước chủ nhà
sẽ từ từ tạo lập đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp
cận được với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện
đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
• FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà:
Nhà đầu tư thiết lập nhà máy ở nước chủ nhà sẽ tạo việc làm cho người dân
địa phương và giúp họ có được thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không
chỉ trực tiếp tạo ra công ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc,
FDI còn có thể gián tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết
quả điều tra của Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho
từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập
trung bình của lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng

ngành khác. Năm 2019, Tổng cục Thống kê thuộc bộ Kế hoạch & Đầu tư đã thực
hiện Tổng điều tra lao động việc làm, nếu năm 1995 chỉ có gần 330 nghìn lao
động làm việc cho các doanh nghiệp FDI trên cả nước, thì đến cuối năm 2019 đã
tăng lên gần 5 triệu lao động (khoảng 30% tổng số lao động khu vực DN).
• FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà:
FDI có thể tác động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông
qua tăng trưởng kinh tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng
trưởng kinh tế, gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải được chứng
minh. Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (2010
– 2018) cho thấy, không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo nhưng
có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, qua đó,
nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư
và nâng mức GDP đầu người.
b. Những tác động tiêu cực

11


Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang chính
trị để có được các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số MNE lớn
buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ.
Các nước lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trường trong tương lai và việc thu
hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nước
lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phương tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là
một cách để đạt được một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nước sở
tại.
Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thường có tiềm
lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trường quốc tế do
quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài.
Ngoài ra, MNE tham gia thị trường toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên

có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, được mọi người biết đến. Vì thế, các
công ty địa phương nhỏ, hoạt động ở thị trường nội địa của nước chủ nhà không
thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay
vì tạo ra
Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ hiện
đại nhưng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nước chủ nhà với lý do sợ
đánh mất lợi thế cạnh tranh. Công nghệ được chuyển giao thường là công nghệ
cũ và nền kinh tế nước chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa, thông tin
không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính
xác, có thể dẫn đến nước chủ nhà thu hút công nghệ không đúng, lạc hậu và công
nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trường.
Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên của nước chủ nhà là hiện tượng rất phổ biến của FDI. MNE
khai thác cạn kiệt tài nguyên của nước chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thường
bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trường sống của địa phương
như những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân.
12


Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết
đối với nước chủ nhà, nhưng cũng có những tác động tiêu cực, tích cực không rõ
ràng. Tuy nhiên, với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI
xuất hiện là hiện tượng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là quốc
gia đang phát triển.
4. Nội dung của hoạt động thu hút vốn FDI
Xây dựng kế hoạch thu hút FDI
Xây dựng kế hoạch thu hút FDI là việc tạo lập những hoạt động hướng tới
việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng thời gian, bao gồm: các kế hoạch,
các hoạt động định hướng, từ việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách đầu
tư, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tư, tham gia các liên kết kinh tế khu vực và

quốc tế.
Cải thiện môi trường thu hút FDI
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn. Môi trường đầu tư là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu tư. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư trong vùng kinh tế gồm: môi
trường chính trị, môi trường kinh tế, môi trường văn hóa, xã hội, môi trường
thông tin. Để cải thiện môi trường thu hút FDI thì cần phân tích các hạn chế của
môi trường thu hút FDI trước đây, từ đó sẽ xác định được làm gì để cải thiện. Các
yếu tố môi trường thu hút FDI thường cần được cải thiện là: thể chế, cơ sở hạ
tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nước, thông tin liên lạc), nguồn lao động,
bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh nghiệp)
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư FDI
Theo Tổ chức SRI, xúc tiến đầu tư (XTĐT) tập hợp những hoạt động nhằm
khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tư nhân hay doanh nghiệp đầu tư
13


mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nước sở tại, qua đó nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lượng giá trị xuất khẩu
hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác.
Nội dung của hoạt động XTĐT nước ngoài gồm có: Chiến lược XTĐT, cơ
quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư, và
hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư.
Đánh giá hiệu quả thu hút FDI
Tiêu chí đánh giá nội dung này là: Tác động của DN FDI đến phát triển
KT-XH của vùng, cụ thể như sau:
• Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động đang
làm việc trong khu vực FDI
• Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của các DN FDI

• Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) vùng KTTĐ theo hướng tiến
bộ
• Đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ
• Các tác động không mong muốn của FDI
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế
Dòng chảy FDI vào một địa điểm phụ thuộc vào ý định, hành vi lựa chọn
địa điểm của nhà đầu tư. Khi quyết định, họ sẽ xem xét các yếu tố bên cung, bên
cầu và xu hướng quốc tế ảnh hưởng đến hiệu suất FDI. Các yếu tố bên cầu tạo
nên sự hấp dẫn của một địa điểm theo nhận thức của nhà ĐTNN được phân thành
các loại khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu như sau:
Theo đặc điểm của các yếu tố, thường được tổng hợp thành ba nhóm: yếu
tố kinh tế; văn hóa xã hội; và chính trị. Hầu hết nghiên cứu thực nghiệm ở cấp địa
phương tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố kinh tế, ảnh hưởng của văn
hóa, xã hội, chính trị ít được quan tâm xem xét.
14


Theo động cơ nhà đầu tư, các yếu tố được tổng hợp thành bốn nhóm: yếu
tố kinh tế (thị trường, lợi nhuận, chi phí); tài nguyên (nguồn nhân lực, tài nguyên,
vị trí địa lý); CSHT (kỹ thuật, kinh tế, xã hội); và cơ chế chính sách.
Theo khả năng tương tác của nước chủ nhà, các yếu tố được tổng hợp
thành hai nhóm: yếu tố chính sách (khuyến khích đầu tư, yêu cầu về thực thi, thuế
suất); và phi chính sách (tài nguyên, ổn định chính trị, kinh tế, khoảng cách văn
hóa, CSHT, đặc điểm thị trường, chi phí tiền lương).
Theo tiến trình lựa chọn địa điểm đầu tư (trước hết, nhà đầu tư xem xét
lựa chọn quốc gia, sau đó mới lựa chọn địa phương của quốc gia), các yếu tố được
tổng hợp thành hai nhóm: yếu tố cấp quốc gia là yếu tố thuộc đặc trưng chuyên
biệt của quốc gia như thể chế chính trị, kinh tế, luật pháp; và yếu tố cấp địa
phương là yếu tố thuộc đặc trưng chuyên biệt của địa phương như thị trường,
CSHT, lao động, tài nguyên, thể chế địa phương.

Theo phạm vi ảnh hưởng, các yếu tố được tổng hợp thành hai nhóm: yếu
tố bên ngoài quốc gia (xu hướng khu vực, thế giới, toàn cầu hóa); và yếu tố bên
trong quốc gia (lao động, nguyên liệu, thị trường).
Mục đích nghiên cứu này là đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI của vùng
kinh tế. Vùng được xem là một địa phương trong quốc gia nên việc phân loại các
nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hưởng đến thu hút FDI được thực hiện dựa vào sự
kết hợp giữa tiêu chí phạm vi ảnh hưởng và tiến trình lựa chọn địa điểm. Do đó,
các nhân tố ảnh hưởng chia thành 2 nhóm: (1) yếu tố vùng là yếu tố thuộc đặc
trưng riêng biệt của từng địa phương trong vùng, chung cho cả vùng ảnh hưởng
đến thu hút FDI của vùng; (2) yếu tố bên ngoài vùng là yếu tố thuộc đặc trưng
chuyên biệt của quốc gia, quốc tế tạo nên lợi thế địa điểm riêng biệt của vùng,
ảnh hưởng đến thu hút FDI.

15


6. Bài học kinh nghiệm về thu hút FDI
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số nước từ đó rút ra
những kinh nghiệm cho vùng KTTĐ miền Trung trong thu hút vốn FDI như sau:
Thứ nhất, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng cường
vai trò của chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương cần làm tốt việc kiểm tra các thủ tục cấp giấy
phép đầu tư, nắm chắc thông tin về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể về quy mô
diện tích, địa điểm xây dựng các dự án cho phù hợp. Phối hợp chặt chẽ giữa các
sở, ban, ngành và địa phương liên quan cũng như với các cơ quan Trung ương
trong việc thẩm tra, cấp phép các dự án đầu tư và theo dõi, đôn đốc các dự án đầu
tư sau cấp phép nhằm tránh các dự án “bong bóng”.
Các cấp chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát, cùng đồng hành với
nhà ĐTNN để hướng dẫn, tạo điều kiện, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho
các dự án đầu tư thực hiện đúng cam kết và kiên quyết thu hồi các dự án triển

khai chậm tiến độ, các dự án treo. Phối hợp với Ban quản lý các KCN, KKT kiểm
tra việc chấp hành luật pháp Việt Nam của các nhà ĐTNN.
Thứ hai, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
tạo thuận lợi cho nhà ĐTNN
Với một kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh và hiện đại sẽ đảm bảo thực
hiện di chuyển vốn nhanh và kịp thời ứng phó với những biến động của thị trường.
Tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng giúp giảm chi phí kinh doanh cho các nhà
đầu tư là yêu cầu cấp bách, không chỉ có tác dụng thu hút thêm các dự án FDI mà
còn giữ chân những dự án đang hiện hữu.
Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ
Phải thường xuyên rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định hành chính liên
quan đến hoạt động đầu tư vừa để khuyến khích các nhà đầu tư vừa đảm bảo phù
16


hợp với các quy định chung của Nhà nước. Các thủ tục hành chính cần công khai
hoá, minh bạch hóa đảm bảo thông tin đến với các nhà ĐTNN. Thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực FDI,
đơn giản hoá thủ tục thẩm định và cấp phép đầu tư, kiên quyết xử lý những trường
hợp hạch sách, nhũng nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ cơ quan công quyền.
Xây dựng và triển khai cơ chế “một cửa liên thông” trong xử lý hồ sơ của nhà
đầu tư, thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI
Chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI là rất cần
thiết cho các nhà ĐTNN như: dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ tục
hành chính, tư vấn pháp luật, cung cấp các thông tin đến thị trường, các chương
trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các dịch vụ tài
chính, vận tải, kho bãi, hay chuyển giao công nghệ, dịch vụ hỗ trợ sau cấp phép.
Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương
Phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho

các ngành công nghệ cao. Phát triển và đổi mới cơ bản đào tạo, dạy nghề theo
định hướng yêu cầu của thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế, của
các nhà ĐTNN. Nếu địa phương không đủ khả năng đào tạo nguồn lao động chất
lượng cần có chính sách thu hút nhân tài hiệu quả.
Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư.
Chủ động chủ trì và phối hợp với các cơ quan sở, ban, ngành sớm xây dựng
và quản lý thống nhất triển khai các quy hoạch tổng thể về phát triển KT-XH, quy
hoạch không gian sử dụng đất, cũng như quy hoạch chi tiết các ngành, lãnh thổ
cần thiết, định hướng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các KKT, KCN được
xây dựng phù hợp. Từ đó hình thành các danh mục, dự án gọi vốn ĐTNN và tiến
hành xúc tiến đầu tư có địa chỉ theo lộ trình thích hợp.

17


Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà ĐTNN và công nghệ phù hợp
Các dự án FDI buộc phải có thiết kế dự án cụ thể khả thi và đầu tư vào
khâu bảo vệ môi trường mới cấp phép cho triển khai dự án. Định hướng đầu tư
hướng vào những ngành mà địa phương cần vốn và công nghệ để cải tạo, nâng
cấp, phát triển. Không chấp nhận cho đầu tư những ngành, lĩnh vực dù tạo nhiều
việc làm nhưng kỹ thuật trung bình, gây ô nhiễm môi trường.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO VÙNG TRỌNG ĐIỂM KINH TẾ MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN
2015-2019
1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm Miền
Trung
a. Điều kiện tự nhiên:
Vùng KTTĐMT là trục phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ dọc theo
vùng Duyên hải từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi, đã được thành lập vào năm 1994

cùng với sự phê duyệt dự án cảng biển nước sâu và Khu công nghiệp Dung Quất.
Vùng kéo dài về phía bắc đến Thừa Thiên Huế với sự phê duyệt dự án cảng biển
nước sâu và Khu công nghiệp vào năm 1996. Năm 2004, vùng được mở rộng về
phía Nam đến Bình Định với sự ra đời dự án cảng biển nước sâu và Khu Kinh tế
Nhơn Hội. Như vậy,theo quyết số 148/2004/QĐ-TTg, ngày 13/08/2004 của Thủ
tướng chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển KT-XH vùng đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020, vùng là tên gọi của khu vực kinh tế phát triển
năng động của cả nước, bảo đảm vai trò hạt nhân tăng trưởng và thúc đẩy phát
triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam, bao gồm: Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam.
18


b. Kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:
Vùng có nền kinh tế khá ổn định, trải qua nhiều năm gồm cả cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới, kinh tế vùng trọng điểm miền Trung vẫn giữ được sự
phát triển ổn định. Được thành lập năm 2008, vùng kinh tế này có 4 khu kinh tế
hạt nhân là Chân Mây, Chu Lai, Dung Quất và Nhơn Hội. Sau hơn 10 năm thành
lập, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của vùng đạt 9,4%/năm, cao hơn mức
tăng chung của cả nước; cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch mạnh theo hướng
dịch vụ công nghiệp, xây dựng và công nghiệp. Từ đó mức cạnh tranh của năng
lực vùng tăng nhanh thấy rõ. Thành phố Đà Nẵng là địa phương có năng lực
cạnh tranh rất tốt, tỉnh Quảng Nam thuộc nhóm tốt, 3 tỉnh còn lại của vùng thuộc
nhóm khá.
c. Về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Vùng chuyển dịch diễn ra nhanh chóng, ngắn gọn, tỷ trọng đóng góp của
các vùng thủy - sản - nông lâm vào GDP có xu hướng giảm. Trong khi đó với
sự tăng trưởng cao, tỷ trọng đóng góp của công nghiệp - xây dựng vào GDP tăng
nhanh (từ 37,8% năm 2017 lên 39,11% năm 2019); đồng thời có sự hội tụ dần
trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành giữa các tỉnh/thành phố theo hướng

công nghiệp hóa. Ngoại trừ Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế có xu hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế rõ ràng theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm,
thủy sản, các địa phương còn lại đều có một cơ cấu kinh tế khá gần nhau.
d. Về thu hút vốn đầu tư
Vốn đầu tư: Vốn đầu tư cho phát triển KT XH của vùng KTTĐMT liên
tục tăng ở mức nhanh, với tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2013-2019 đạt
khoảng 27.3%/năm.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Đến năm 2019, Vùng KTTĐ miền Trung
đã thu hút được hơn 1000 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 115755,4 triệu

19


USD. Riêng năm 2017, nơi đây đã thu hút được 914 dự án FDI, với tổng vốn
hơn 10,000 triệu USD.
So với hai vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, vùng yếu kém
hơn về hạ tầng và nhân lực, nhưng có tiềm năng khai thác cũng như ưu điểm lớn
về vị trí kinh tế mở, bãi tắm đẹp, di sản văn hóa thế giới, tài nguyên thiên nhiên
biển, rừng phong phú mang bản sắc riêng, nhiều vịnh nước sâu kín gió và KKT
lớn.
➢ Vì thế, vùng kinh tế này không chỉ đóng vai trò động lực thúc đẩy sự
phát triển khu vực miền Trung và Tây Nguyên mà còn có vị trí nổi bật trong chiến
lược phát triển KT-XH của cả nước, là đầu mối giao thương quan trọng, cần thiết
giữa các vùng trong nước và các nước bên ngoài.
2. Thực trạng tình hình thu hút vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung - (giai đoạn 2015-2019)
2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
KTTĐ miền Trung
a. Về phía Chính phủ
Nhằm mục đích phát triển hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước

ngoài phù hợp với quá trình phát triển KT-XH, đặc biệt lưu ý phát triển lợi thế so
sánh của vùng, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường, năm
2014 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1874/QĐTTg phê duyệt “Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030” với mục tiêu xây dựng vùng KTTĐ miền Trung thành
trung tâm kinh tế biển mạnh, vùng động lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung
Bộ và duyên hải miền Trung, vùng công nghiệp gắn với biển và các trung tâm
dịch vụ hiện đại. Dưới đây là một số nội dung trong quyết định liên quan đến hoạt
động thu hút đầu tư:

20


Về mục tiêu, định hướng trong thu hút đầu tư
Phát triển các lĩnh vực có nhiều lợi thế: du lịch, vận tải biển, dịch vụ cảng
biển, hàng hải quốc tế... Chú trọng tới dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng ở các
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, cảng biển và dịch vụ logistic phục vụ hoạt động
cảng biển, sân bay và các thành phố trong Vùng. Phấn đấu đến năm 2020 trở
thành vùng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, kết nối được với hệ thống điểm du lịch
trong nước và của các nước trong khu vực như: Thái Lan, Singapore, Malaysia,
Indonexia... và là điểm đến thường xuyên của các tour du lịch quốc tế.
Tập trung nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế
gắn với biển như cơ khí, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Từng bước phát triển
ngành điện tử và công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ cho các ngành công
nghiệp khác phát triển; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp chế biến; ngành dệt may, giầy da. Hình thành các trung tâm công nghiệp
lớn ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Phát triển các cụm công
nghiệp dọc các tuyến đường ngang nối liền các tỉnh trong Vùng với các tỉnh trong
vùng Tây Nguyên. Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hướng khuyến khích các
ngành nghề truyền thống như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu

xây dựng, đồ mộc dân dụng, chế biến lương thực, thực phẩm.
Đổi mới mô hình và phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi và thủy, hải sản, tạo điều kiện thuận lợi cả về cơ chế và
nguồn vốn để phát triển kinh tế biển.
Về môi trường đầu tư
Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư:
Nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A; nâng cấp các tuyến giao thông trên tuyến hành
lang kinh tế Đông - Tây. Nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam. Tiếp
tục đầu tư nâng cấp, mở rộng các cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Phú Bài và
21


Chu Lai; nâng cấp, mở rộng cảng hàng không Phù Cát. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
thuyền cá và các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn. Đầu tư xây dựng hệ thống
truyền tải điện (110KV, 220KV, 500KV) và hệ thống phân phối điện đáp ứng
nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của các khu công nghiệp, đô thị và nhu cầu
sinh hoạt của nhân dân.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển của Vùng, đặc biệt chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực về ngành kinh tế biển. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, tiến tới đưa các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến
từng hộ gia đình.
Tiếp tục đầu tư phát triển các Khu kinh tế:
• Các Khu kinh tế Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Chân Mây - Lăng Cô sẽ
tiếp tục đầu tư phát triển theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã được điều
chỉnh, bổ sung. Hình thành chức năng nòng cốt của từng khu kinh tế trên
cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, đồng thời sử dụng có hiệu quả

tài nguyên và đảm bảo gắn kết với định hướng phát triển của vùng trong
từng giai đoạn.
• Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế): định hướng phát
triển du lịch, dịch vụ và các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp
sạch và công nghiệp kỹ thuật cao; phát triển thành trung tâm giao thương
quốc tế lớn và hiện đại của vùng KTTĐ Miền Trung, trung tâm du lịch,
nghỉ dưỡng mang tầm cỡ khu vực, quốc tế.
• Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định): từng bước xây dựng để trở thành hạt
nhân tăng trưởng, trung tâm đô thị công nghiệp - dịch vụ - du lịch của vùng
KTTĐ Miền Trung; là đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng, góp phần mở
rộng thị trường khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và là cầu nối với thị
22


trường Campuchia, Lào và Thái Lan; là khu du lịch quốc gia với vai trò là
một trong những trung tâm du lịch của vùng KTTĐ miền Trung.
Về hoạt động xúc tiến đầu tư:
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI phù hợp với quá trình hội nhập. Đổi mới
hoạt động xúc tiến ĐTNN theo hướng tập trung thu hút vào các ngành, lĩnh vực
mà vùng có lợi thế; hướng vào các đối tác giàu tiềm năng, nhất là các nước phát
triển có công nghệ hiện đại, đồng thời tiếp tục mở rộng đối với các đối tác đã đầu
tư nhiều vào vùng.
Đa dạng hóa các loại hình đầu tư, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức hợp tác
công tư (PPP) để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội;
Tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển các công trình trọng điểm
về hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn.
b. Về phía Địa phương
Các địa phương trong vùng đã thành lập Hội đồng Vùng KTTĐ miền Trung
và họp bàn, nghiên cứu kế hoạch thu hút vốn FDI đến năm 2025 của vùng phù
hợp với chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2025, xác định rõ mục tiêu, nhiệm

vụ và giải pháp cho từng năm, từng giai đoạn. Đặc biệt, kế hoạch liên kết phát
triển vùng KTTĐ miền Trung giai đoạn 2015 - 2025, các địa phương tập trung
khai thác và phát huy có hiệu quả lợi thế của địa phương và vùng để thúc đẩy
kinh tế. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ, trong đó chú trọng
các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, các ngành dịch vụ có giá trị
gia tăng lớn, có tầm cỡ khu vực và quốc tế.
Ưu tiên phát triển kinh tế biển (hạ tầng cảng biển, dịch vụ hàng hải, phát
triển đội tàu đánh bắt xa bờ, chế biến và xuất khẩu thủy hải sản), góp phần tạo
việc làm, nâng cao mức sống cho nhân dân trong vùng.

23


Trong giai đoạn 2020 - 2025, vùng KTTĐ miền Trung đặt mục tiêu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế khoảng 9%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm
2025 đạt khoảng 90 triệu đồng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần
tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 45%, dịch vụ đạt 43%, nông nghiệp là 12%.
Đồng thời, chú trọng kết nối hạ tầng ven biển, xây dựng kết nối tour tuyến
du lịch 5 tỉnh, thành; liên kết huy động nguồn vốn đầu tư phát triển đường cao
tốc và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển cho toàn vùng; phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Để tạo môi trường đầu tư hấp dẫn thì trong 5 năm tới, vùng KTTĐ miền
Trung sẽ ưu tiên liên kết nhằm phát triển mạnh lĩnh vực hạ tầng giao thông, nhất
là tuyến đường ven biển, đường sắt tốc độ nối liên vùng; xây dựng hạ tầng và sản
phẩm du lịch, kinh tế biển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phân công
chuyên môn hóa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, đầu tư… nhằm
tạo không gian kinh tế thống nhất toàn vùng để cùng phát triển, tăng sức cạnh
tranh trong bối cảnh hội nhập.
2.2. Khái quát tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giai
đoạn 2015-2019

Về số dự án FDI, sự gia tăng mạnh mẽ của vốn FDI kể từ năm 2007 với
một số dự án quy mô lên đến hàng tỷ USD đã dấy lên một làn sóng đầu tư mới
vào vùng KTTĐ miền Trung. Tính đến ngày 31/12/2015, toàn vùng có 861 dự án
với số vốn đầu tư đăng ký là 11,08 tỷ USD. Vùng KTTĐ miền Trung có sức hút
mạnh mẽ và sự gia tăng về FDI nổi trội. Lũy kế đến 31/12/2019, vùng đã thu hút
được 1158 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng 20,36 tỷ USD, chiếm
gần 7% vốn đăng ký cả nước.
Những diễn biến chính về FDI của vùng từ 2015-2019 như sau:

24


Bảng 1: Tình hình thu hút FDI vào các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Miền Trung
giai đoạn 2015-2019
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12 hàng năm)
(ĐVT: triệu USD)
Năm Thừa Thiên Huế

Đà Nẵng

Quảng Nam

Quảng Ngãi
Số

Vốn

Bình Định

Số


Vốn

Số

Vốn

Số

Vốn

DA

Đăng Kí

DA

Đăng Kí

DA

Đăng Kí

DA Đăng Kí DA Đăng Kí

2015

84

1.821,8


569

3.714,0

108

3.946,7

37

990,6

63

611,7

2016

91

2.352,8

588

4.458,6

129

4.331,9


41

1.047,6

68

661,4

2017

95

2.793,9

622

5.739,0

151

5.519,7

56

1.241,2

78

769,9


2018 101

3.634,9

647

5.951,6

189

6.040,5

61

1.756,8

82

810,4

2019 112

3.935,6

752

6.305,4

135


6.508,4

64

2.279,4

95

927,6

Nguồn: Niên giám thống kê các địa phương

25

Số

Vốn


×