Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.77 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam
có được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực
và trên thế giới. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để
tiêp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các
nước trên thế giới.Trong đó Ngân hang là một trong những ngành kinh tế tài
chính quan trong bậc nhất trong việc phát triển của nền kinh tế.Tuy hoạt
động Ngân hang ở nước ta gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại
nhất là trong khâu tín dụng của các NHTM.Tín dụng là hoạt động kinh doanh
cơ bản của NHTM nhưng chất lượng tín dụng chưa cao đang là mối quan tâm
của các cấp lãnh đạo,các cấp quản lí va điêu hành hệ thống Ngân hang.
Là một trong các Ngân hang thương mại quốc doanh lớn nhất hiện
nay,Ngân hàng Ngoại thương trong thời gian qua đã có những bước phát triển
lớn mạnh không ngừng.Tuy nhiên trong lĩnh vực tín dụng và đặc bịêt là tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng gặp không ít khó khăn.Bởi vậy chất lượng tín dụng
ngắn hạn là vấn đề mà Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội em đã chọn đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn
tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội’’ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo gồm 3 phần:
Chương 1: cơ sớ lí luận về chất lượng tín dụng ngắn hạn
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN


1.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
Khái niệm và phân loại
Khái niệm: Thông thường các khoản mục tín dụng chiếm khoảng
70% tổng tài sản Có của các NHTM, với quy mô như vậy tín dụng có một
tầm ảnh hưởng rất lớn đến nhiều chiến lược hoạt động của Ngân hàng như dự
trữ, cho vay, đầu tư… Khi đầu tư vào việc gì hay đầu tư vào một lĩnh vực nào
đó, nhà đầu tư luôn hi vọng có thể tìm kiếm được những lợi ích từ việc đầu tư
đó. Tuy nhiên, chúng ta biết dến một nguyên tắc tài chính đó là lợi nhuận kì
vọng càng cao thì rủi ro càng lớn, nên khi ra một quyết đinh đầu tư hoặc tài
trợ thì nhà đầu tư luôn luôn phải cân nhắc giữa dầu tư mạo hiểm để có thể thu
được lợi nhuận cao, hay dầu tư an toàn và chắc chắn thu được lợi nhuận.
NHTM luôn luôn đặt mục tiêu an toàn và sinh lợi lên hàng đầu, điều này lí
giài tại sao hiện nay thì việc cung ứng Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng
chiếm phần lớn tín dụng của NHTM. NHTM cũng cung cấp Tín dụng trung
và dài hạn cho khách hàng tuy nhiên loại hình tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi
ro hơn. Vậy Tín dụng ngắn hạn là gì và tại sao lại cho rằng nó lại có độ an
toàn cao hơn các loại hình tín dụng khác.
Như ở trên ta đã biết Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn từ
dưới 1 năm và được sử dụng chủ yếu để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động
của doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
Trước hết, khi phân chia tín dụng thành tín dụng ngắn hạn, tín dụng
trung và dài hạn thì đây là cách phân loại theo thời gian tín dụng. Như vậy
nếu trong thời gian ngắn thì biến động về kinh tế, thị trường, chính sách…xảy
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
ra sẽ ít hơn so với thời gian dài do đó khi cung cấp tín dụng ngắn hạn Ngân
hàng có thể dự kiến, kiểm soát khoản cho vay của mình dễ dàng hơn so với
việc dự kiến, kiểm soát tín dụng trung và dài hạn.
Thứ hai, qui mô tín dụng ngắn hạn thường nhỏ hơn rất nhiều so với qui
mô tín dụng trung và dài hạn do đó thời gian Ngân hàng thu hôì vốn sẽ nhanh

hơn vốn có thể quay vòng nhiều hơn. Và giả sử có xảy ra tổn thất thì với tín
dụng ngắn hạn Ngân hàng thường sẽ chịu ít tổn thất hơn do qui mô của tín
dụng ngắn hạn thường không lớn như cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, thường thì cả tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và dài hạn
đều phải có tài sản đảm bảo, trong thời gian ngắn thì việc quản lí tài sản đảm
bảo sẽ dễ dàng hơn trong thời gian dài do biến động của giá cả thị trường, hao
mòn của tài sản.
Tóm lại, tín dụng ngắn hạn sẽ ít rủi ro hơn và an toàn hơn so với tín
dụng trung và dài hạn. Nếu xét về tổng thể tín dụng ngắn hạn là một loại tài
sản đem lại cho Ngân hàng một khoản lợi nhuận rất lớn.
Phân loại:
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo hình thức tài trợ
• Cho vay là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
• Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
Ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy
nợ).
• Cho thuê là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định và sau một thời gian nhất định khách
hàng phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
• Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
với các bên đối tác của khách hàng của mình thay cho khách hàng của
mình.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo đảm bảo
• Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay phải
thế chấp, cầm cố tài sản tại Ngân hàng đảm bảo khoản tiền Ngân hàng
cho vay có khả năng thu hồi nếu khách hàng không có khả năng trả nợ

khi đến hạn.
• Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà bên đi vay
không cần thế chấp hay cầm cố tài sản cho khoản tiền vay Ngân hàng.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo mức độ rủi ro
Gồmcó các khoản tín dụng có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
+ Phân chia Tín dụng Ngân hàng theo ngành nghề kinh tế
Có thể gồmTín dụng nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản hoặc Tín dụng
công nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, xây dựng, Tín dụng thương nghiệp,
tài chính, vận tải ….
+ Phân chia theo đối tượng khách hàng
Gồm có tín dụng tài trợ cho tài sản lưu động , tín dụng tài trợ cho tài sản cố
định.
+ Phân chia theo mục đích sử dụng gồm tín dụng tài trợ cho mục đích phát
triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng tài trợ cho mục đích
tiêu dùng.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế- xã
hội . Đây là nguồn vốn khá lớn của nền kinh tế, nguồn vốn vay ngắn hạn đã
góp phần làm ổn định, duy trì và mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp,
nâng cao đời sống của các cá nhân, là cơ sở cho một nền kinh tế ổn định và
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
phát triển. Tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng với nền kinh tế nói
chung, và đối với Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế
Là một trung gian tài chính NHTM là nơi tập trung, tích tụ ngồn vốn và
phân bổ đầu tư có hiệu quả trong nền kinh tế. Cho vay là một hoạt động mang
tính chất đầu tư cho nền kinh tế của NHTM. Trong khi thị trường chứng
khoán, các tổ chức tài chính trung gian phi Ngân hàng như các công ty bảo
hiểm, công ty tài chính,các quỹ đầu tư... có nhiệm vụ trong việc đưa vốn trung

và dài hạn vào nền kinh tế, thì đối với vốn ngắn hạn lại phần lớn thuộc về vai
trò của NHTM. Thị trường tiền tệ với trung gian tài chính NHTM luôn luôn là
nơi cung cấp nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về vốn
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
tạm thời về tài chính.Có nhiều trường hợp, vay vốn Ngân hàng còn là giải
pháp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt
kịp các cơ hội kinh doanh, tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất.
Cho vay ngắn hạn là yếu tố tác động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các điều kiện trong cho vay ngắn hạn tạo áp lực buộc doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp lớn, phần lớn vốn lưu động đều vay của Ngân
hàng dưới hình thức cho vay ngắn hạn ứng trước để đáp ứng các cơ hội kinh
doanh do tính chất của cho vay ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi trên
toàn bộ dư nợ, kể cả dư nợ chưa sử dụng đến, cho nên bắt buộc doanh nghiệp
phải quay vòng vốn nhanh.
Đối với Ngân hàng
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là nguồn
thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay ngắn hạn luôn
là hình thức chủ đạo của Ngân hàng, tạo nguồn thu chủ yếu để bù đắp các chi
phí (chi phí huy động vốn, chi phí cho hoạt động của Ngân hàng – chi trả
lương, chi phí quản lý). Mặt khác cho vay ngắn hạn còn là yếu tố quan trọng
để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, làm tăng tính thanh khoản.
1.1.3 Các hình thức tín dụng ngắn hạn:
Để phục vụ việc quản lý các khoản cho vay ngắn hạn, Ngân hàng
thường phân loại tín dụng theo các tiêu chí khác nhau như theo phương thức

cho vay, theo mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo.
Theo mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay ngắn hạn được sử dụng
với các mục đích:
• Cho vay mua hàng dự trữ : Đây là một trong những mục đích sử
dụng vốn vay đầu tiên khi tín dụng ra đời, các thương nhân trước
đây vì chưa thu được tiền bán hàng cho nên họ cần có vốn để mua
hàng mới, do đó phải vay vốn Ngân hàng. Kỳ hạn của các khoản vay
này thường được tính từ lúc doanh nghiệp cần vốn để mua hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng và trả nợ cho Ngân hàng. Đây là các
khoản cho vay truyền thống của Ngân hàng, giờ đây những khoản
cho vay này chiếm hơn 50% giá trị của doanh mục cho vay của
Ngân hàng thương mại.
• Cho vay vốn lưu động : Những khoản vay ngắn hạn này thường
được doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng mức sử dụng và nhu cầu tín
dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ dự trữ, các khoản này cũng
thường được dùng để mua hàng dự trữ ngoài ra còn được dùng để trả
lương công nhân nộp thuế... Kỳ hạn của những khoản vay này thông
thường được tính toán tương đương với chu kỳ kinh doanh của
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
doanh nghiệp, đảm bảo có thể cung cấp vốn cho khách hàng ở thời
kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh
• Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Để tài trợ các công trình
xây dựng lớn người vay vốnthường vay vốn trung và dài hạn, tuy
nhiên trong quá trình chờ giải ngân vốn, doanh nghiệp thường phải
đi vay vốn ngắn hạn để phục vụ các hoạt động xây dựng, thuê nhân
công, mua thiết bị xây dựng, nguyên vật liêu. Khi giai đoạn xây
dựng kết thúc, doanh nghiệp sử dụng vốn được giải ngân để trả cho
các khoản vay ngắn hạn hoặc sử dụng công trình để vay thế chấp dài
hạn. Kỳ hạn của những khoản vay này được tính toán theo các giải

đoạn thi công khác nhau, có thể dài hơn 1 năm.
• Cho vay để kinh doanh chứng khoán: Người vay kinh doanh chứng
khoán chính phủ và chứng khoán tư nhân thường cần có sự giúp đỡ
của vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì doanh mục
chứng khoán hiện có cho tới khi bán hoặc tới kì hạn phải thanh toán.
Những khoản vay kinh doanh chứng khoán chính phủ thường được
các Ngân hàng sẵn sàng cho vay bởi đây là khoản cho vay có chất
lượng cao, được đảm bảo bằng chính các chứng khoán chính phủ
mà các nhà kinh doanh đang nắm giữ. Thời hạn của các khoản vay
này rất ngắn hạn có khi chỉ là vay qua đêm hoặc trong vài ngày.
• Cho vay kinh doanh bán lẻ: Những đối tượng khách hàng của loại
vay kinh doanh bán lẻ này là những người kinh doanh hàng hoá lâu
bền như ô tô, đồ dùng gia đình... Ngân hàng có thể cho vay thông
qua việc hỗ trợ người tiêu dùng mua trả góp hàng hoá các hợp đồng
trả góp sẽ được Ngân hàng mua lại. Ngoài ra Ngân hàng cho những
người bán lẻ vay để mua hàng và sử dụng ngay những hàng hoá này
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
để làm vật thế chấp, khi những loại hàng hoá này bán thu được tiền
sẽ trả lại cho Ngân hàng.
Theo phương thức cho vay trong giai đoạn đầu hình thành, Ngân hàng
thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn dưới hình thức đơn giản như cho vay
trực tiếp để mua hàng, do yêu cầu phát triển của nền kinh tế đã hình thành nên
các nghiệp vụ khác như chiết khấu thương phiếu, cho vay theo hạn mức...
ngày nay các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn càng trở nên đa dạng và phong
phú hơn nhằm đắp ứng mọi nhu cầu của khách hàng tuy vậy tại các Ngân
hàng thương mại vẫn luôn duy trì một số phương thức tín dụng ngắn hạn cơ
bản:
• Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó
khách hàng chuyển nhượng lại thương phiếu chưa đáo hạn cho Ngân

hàng để đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ lãi
chiết khấu và phí hoa hồng, đây là hình thức cho vay gián tiếp trong
khâu thanh toán trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trường, mua bán chịu hàng hoá là hành vi thương mại
phổ biến xuất phát từ nhiều mục đích khác nhau như cung cầu tín
dụng, mục đích khuyến mại hay để cạnh tranh thâm nhập và chiếm
lĩnh thị trường. Trong mua, bán chịu hàng hoá bên bán giao hàng và
chuyển quyền sở hữu cho bên mua nhưng chưa nhận được tiền mà
chỉ nhận được một giấy nợ chờ thanh toán. Giấy nợ có thể là một
hoá đơn hàng hoá trả chậm hoặc là một thương phiếu, trong trường
hợp giấy nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người bán lại cần tiền
để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình họ có thể nhường lại cho
các Ngân hàng mà không cần đợi đến lúc đáo hạn.
• Cho vay trực tiếp: gồm một số nghiệp vụ như cho vay theo hạn mức,
thấu chi , cho vay từng lần.....
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Cho vay theo hạn mức : Ngân hàng sẽ căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn,
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác định hạn mức tín dụng.
Trong nhiệp vụ này Ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn
tín dụng, doanh nghiệp có thể yêu cầu Ngân hàng chi trả liên tục nhưng cũng
luôn phải có tiền vào để đảm bảo cuối quý dự nợ bằng hạn mức tín dụng quy
định.
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho khách hàng vay để khắc phục khó
khăn tạm thời về tài chính trong những trường hợp nhất định như khi doanh
nghiệp đã bán hàng nhưng chưa có tiền để trả lương cho nhân viên hoặc nộp
thuế..... Ngân hàng cho phép khách hàng có mức chi vượt số dư nợ cuối quý,
thu được trong thời gian nhất định. Nghiệp vụ này thường chỉ được thực hiện
đối với những khách hàng đặc biệt, đáng tin cậy và có uy tín.
Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên quá trình luân

chuyển của hàng hoá. Khi mua hàng doanh nghiệp có thể bị thiếu vốn, Ngân
hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu được tiền
bán hàng, giữa Ngân hàng và khách hàng có thoả thuận với nhau về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu
thụ. Cho vay luân chuyển thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với Ngân hàng.
Cho vay từng lần: Là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đố tượng vay cụ thể. Căn cứ trên cơ sở hợp đồng thực tế đơn
đặt hàng, thư tín dụng .... Ngân hàng xác định quy mô, thời hạn trả nợ, lãi suất
và yêu cầu đảm bảo khoản vay. Trong nghiệp vụ này thông thường chi có một
kỳ hạn trả nợ vào cuối thời hạn cho vay và lãi vay được tính theo phương
pháp lãi đơn.
1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm: Trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng
chất lượng tín dụng vẫn là một nội dung đuợc các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm hơn cả. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao chất
lượng hoạt động của mình. Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng. Như vậy có thể hiểu
chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng là người gửi tiền và
vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội và nó đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của tổ chức tín dụng. Có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn
hạncũng vậy, thể hiện qua các khía cạnh sau:
 Đối với công ty tài chính
Việc cho vay với khối lượng là bao nhiêu, lãi suất vay, thời hạn vay
đều phải được tính toán cẩn thận sao cho phù hợp với năng lực bản thân công
ty tài chính, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường của công ty, phản
ánh được sức mạnh của công ty trong quá trình cạnh tranh trên thị trường để

tồn tại.
 Đối với khách hàng
Chất lượng tín dụng thể hiện qua việc công ty có đáp ứng được đúng
nhu cầu của khách hàng hay không, có tạo điều kiện cho hoạt động đi vay của
khách hàng không: về lãi suất kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản thuận tiện,
thu hút được những khách hàng tốt, đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
 Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Tín dụng là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, khi tín dụng góp phần
làm tăng trưởng kinh tế xã hội góp phần phục vụ qúa trình sản xuất phát triển
được thuận tiện hơn, giải quyết công ăn việc làm, khai thác những khả năng
phát triển của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế, như vậy nó đã thể hiện đây là một khoản tín
dụng tốt.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Như vậy, chúng ta có thể hiểu chất lượng tín dụng ngắn hạn vừa là một
khái niệm cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu hoạt động của công ty tài
chính như: nợ quá hạn, lãi thu được từ hoạt động tín dụng ngắn hạn… Tuy
nhiên nó lại vừa mang tính trừu tượng như: việc hấp dẫn lôi cuốn khách hàng
đến với công ty, việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển như thế nào… Chất
lượng tín dụng ngắn hạn cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan
như: trình độ quản lý, quy trình tín dụng của công ty, định hướng phát triển
của công ty, trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty… Chịu ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan như: môi trường pháp lý, môi trường hoạt
động kinh doanh, chính sách phát triển của chính phủ, thái độ của khách
hàng…
Việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt mục tiêu phát
triển của công ty, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, dung hoà được 3 yếu tố
trên là một sự kết hợp giữa hoạt động của một con người với tổ chức, giữa các
tổ chức với nhau.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá:
1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu định tính:
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở pháp lý,
việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam
kết trong hợp đồng cho vay.
Trên cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng có chất lượng phải chấp hành
pháp luật của nhà nước, trực tiếp là luật của các tổ chức tín dụng , các quy chế
cho vay, các văn bản chỉ đạo của chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
Trên cơ sở quy chế cho vay của Ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay có chất lượng luôn phải tuân thủ quy chế và quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Các quy định trong quy trình tín dụng được áp dụng cụ thể cho tùng trường
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
hợp xin vay ở mỗi Ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện cho vay có chất
lượng. Cho nên việc tuân thủ quy trình này là tiền đề của chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng, hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó
mang lại khoản vay có chất lượng. Khoản vay có chất lượng phải là khoản
vay được thực hiện theo đúng cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng. Đó là
các cam kết về mục đích sử dụng vốn vay, cam kết về thời hạn, phương thức
trả nợ và trả lãi,các điều kiện ràng buộc khác. Nếu một khoản vay mà ngay từ
mục đích vay vốn đã không được thực hiện đúng như cam kết thì koản vay đó
không thể có chất lượng. Hoặc khoản vay mà vốn nguồn thu nợ không phải từ
doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà từ nguồn vay nợ khác thì cũng
không đạt được chất lượng.
Trên đây là nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của cho vay trên cơ sở định
tính. Có thể nói đây là các chỉ tiêu đầu tiên của một khoản vay cũng như hoạt
động cho vay muốn đạt chất lượng phải đáp ứng được. Tuy nhiên để đánh giá
cụ thể về chất lượng tín dụng, phải phân tích các chỉ tiêu định lượng
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu định lượng:
Nhóm các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thông qua

việc phân tích các chỉ tiêu về lượng, tính toán các tỷ lệ. Nhóm chỉ tiêu định
lượng bao gồm các mức sau đây :
Dư nợ cho vay năm nay
a, Mức tăng trưởng tương đối =
Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay năm trước
Mức tăng trưởng tuyệt đối = Dư nợ cho vay – Dư nợ cho vay
dư nợ cho vay năm nay năm trước
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng tuyệt đối và tương đối phản ánh mức
tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thể hiện chất lượng hoạt
động tín dụng trong năm.
b, Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ cho vay bình quân
Người vay có thường xuyên đúng kỳ hạn và nhanh chóng hay không.
Vòng quay vốn cho vay lớn với mức dư nợ bình quân không đổi, doanh số trả
nợ lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng cao hơn so với vòng quay nhỏ, doanh số
trả nợ thấp. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng còn tuỳ thuộc vào khách hàng
vay vốn. Nếu khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ,
có đặc điểm quay vòng vốn nhanh thì vòng quay vốn cho vay của NHTM
cũng lớn. Còn nếu khách hàng là doanh nghiệp sản xuất thị trường, vốn quay
vòng chậm hơn, dẫn đến vòng quay vốn cho vay cũng nhỏ hơn
c, Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ số dư nợ quá hạn càng lớn trong tương quan với tổng

dư nợ, chất lượng tín dụng càng thấp.
Ngoài ra, để đánh giá đầy đủ hơn về chất lượng tín dụng, người ta còn
xem xét mức tăng giảm tương đối, tuyệt đối cơ cấu nợ quá hạn qua các năm
để thấy mức hiệu quả của công tác và các biện pháp giảm nợ quá hạn nâng
cao chất lượng tín dụng.
d, Chỉ tiêu tỉ lệ nợ khó đòi:
Chỉ tiêu nợ khó đòi = x 100%
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Tỉ lệ nợ khó đòi trong tổng dư nợ quá hạn càng cao, rủi ro mất vốn
càng lớn, thì chất lượng tín dụng càng thấp. Nó cũng thể thể hiện công tác xử
lý nợ quá hạn của Ngân hàng còn thiếu hiệu quả việc thu hồi nợ còn yếu kém
e, Chỉ tiêu mức sinh lời của tín dụng
Thu nhập từ tín dụng
Mức sinh lời của tín dụng = x100%
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng ở chổđólà hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên
một đồng tín dụng. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động kinh doanh có hiệu
quả cao. Nhất là đối với các NHTM ở nước ta hiện nay. Khoảng 60-70% thu
thập là từ hoạt động tín dụng, mà phần lớn là tín dụng ngắn hạn, thì chỉ tiêu
mức sinh lời này thể hiện phần lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Mức sinh lời cao cũng chứng tỏ hoạt động cho vay có chất lượng.
Ngoài ra, người ta còn tính tỉ lệ thu nhập
Tỉ lệ thu nhập = Thu nhập từ cho vay/ Tổng thu nhập x 100%
Tỉ lệ này cho biết thu nhập từ tín dụng đóng góp bao nhiêu phần trăm
vào thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, có thể nhận xét được vai trò của hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn

Kinh doanh tín dụng Ngân hàng là nghề kinh doanh tiền tệ , liên quan
đến hầu hết mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi yếu tố kinh tế xã hội và luôn chứa
đựng nhiều rủi ro. Chất lượng và hiệu quả tín dụng ngắn hạn bị ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố như các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng , các nhân tố
thuộc về khách hàng, các nhân tố thuộc về môi trường.....
a. Các nhân tố thuộc về NHTM
• Chiến lược kinh doanh của NHTM
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh có hiệu qủa thì phải
đưa ra được một chiến lược kinh doanh đúng đắn, kinh doanh tín dụng ngắn
hạn của Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong chiến lược
kinh doanh các nhà quản lý đề ra các định hướng, nguyên tắc hoạt động, các
mục tiêu cần đạt và phương pháp tiến hành, nó được cụ thể hoá bằng các kế
hoạch hoạt động. Nếu không có chiến lược các Ngân hàng sẽ luôn rơi vào tình
thế bị động, không biết giải quyết như thế nào với những tình huống bất ngờ
xảy ra. Một chiến lược kinh doanh hiệu qủa sẽ giúp Ngân hàng có một
phương hướng phát triển nhất quán, giúp cho Ngân hàng khai thác tốt nhất
năng lực hiện có của Ngân hàng và đồng thời nó cũng giúp cho Ngân hàng có
thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến đổi của môi trường kinh
doanh . Trên cơ sở chiến lược kinh doanh đúng đắn, Ngân hàng mới có
những kế hoạch đúng đắn cho cá bộ phận trong từng thời kỳ để đảm bảo thực
hiện mục tiêu đề ra, trong đó có bộ phận tín dụng . Một chất lượng tín dụng
đúng đắn trên cơ sở là một chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tín dụng.
• Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng của các NHTM là một hệ thống các chỉ tiêu mà
Ngân hàng đặt ra và các biện pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu đó. Trong
chính sách tín dụng tát cả những vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng cho
các khách hàng đều được đưa ra và xem xét hết sức cụ thể . Các nội dung và

chính sách tín dụng bao gồm: Quy mô, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi,. Cá khoản
tín dụng có vấn đề và các nội dung khác, nó có tác dụng trực tiếp hay gián
tiếp tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM.
Chính sách tín dụng sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản
lý Ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định tín dụng và
xây dựng danh mục tín dụng : Cấu trúc thực tế của danh mục tín dụng sẽ
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
phản ánh những gì mà chính sách tín dụng của Ngân hàng đặt ra. Nó cho
biết trong một thời kỳ Ngân hàng chú trọng vào loại hình tín dụng ngắn hạn .
Nếu chính sách tín dụng của Ngân hàng trong một thời kỳ nào đó cho thấy
quy mô tín dụng ngắn hạn bị thu hẹp, nó có thể là dấu hiệu thể hiện chất
lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng đó đang có vấn đề hay ít ra là không
tốt. Như vậy, việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng hợp lý, khoa
học sẽ giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, giúp nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Thẩm định tín dụng
Để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân
hàng, một nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho NHTM là phải thực hiện tốt công tác
thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khái quát
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án .
Thẩm định dự án đầu tư là khâu cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
nhưng lại là khâu then chốt để quyết định đầu tư và do đó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư giúp Ngân hàng phần nào dự báo được hiệu
quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc đuợc các cơ
hội đầu tư tốt, có hiệu quả , có khả năng thu hồi vốn và do đó có thể hạn chế
được rủi ro phát sinh. Cũng từ việc thẩm định, Ngân hàng có thể tham gia
góp ý cho chủ đầu tư, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền vay vốn , thời

gian cho vay, mức thu lợi hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, trái lại, việc thẩm định kém có thể dẫn đến một quyết định
cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn đến cả Ngân hàng, chủ đầu tư, thậm chí
toàn xã hội. Đặc biệt là các khoản tín dụng ngắn hạn thường có quy mô đầu
tư lớn, diễn ra trong một thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
không lường trước được, việc thẩm định kém sẽ gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng. Do vậy, làm tốt công tác thẩm định tín dụng , Ngân hàng
sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và dự án đầu tư có hiệu quả cao. Là
điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Quy trình tín dụng ngắn hạn
Như đã nêu ở trên
• Nhân tố con người
Cũng như trong bất kỳ lĩnh vực nào, con ngừoi trong hoạt động tín dụng
ngắn hạn cũng là nhân tố quyết định đến chất lượng của hoạt dộng này
Nhân tố con người ở đây bao gồm nhận thức, trình độ, kinh nghiệm,
năng lực và tư cách đạo đức của lãnh đạo, nhân viên Ngân hàng.
Nhận thức đúng về vai trò của tín dụng ngắn hạn, mới có thể cso chính
sách tín dụng phù hợp tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng . Con
người với trình độ, kiến thức, kinh nghiệm có thể thu nhận các thông tin về
khách hàng và dự án đầu tư từ đó mới có thể phẩn tích, đánh giá rồi đưa ra
quyết định có cho vay hay không. Nếu trình độ, kinh nghiệm, năng lực của
con người hạn chế thì không thể có kết quả phân tích, đánh giá đáng tin cậy,
Hơn nữa nhiều dự án đầu tư thất bại không phải do trình độ mà do tư cách đạo
đức của cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng . Qua đó có thể thấy
được vai trò vô cùng quan trọng của nhân tố con người trong việc nâng cao
chất lượng tín dụng.
• Thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay, với tình hình thị trường , công nghệm kỹ

thuật.... biến động nhanh chóng thì thông tin càng trở nên vô cùng quan trọng
và là yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành nào. Người nắm
được thông tin chính là người chiến thắng trong mọi cuộc ganh đua.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Trong công tác tín dụng , thông tin là cơ sở cho quá trình thẩm định dự
án là cơ sở cho quá trình phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. Bên cạnh
các thông tin do chủ đầu tư cung cấp, khả năng tiếp cận, chủ động thu thập
các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý, sử dụng các thông tin của Ngân
hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kết quả đánh giá là khách
quan chính xác. Nếu sử dụng một nguồn thông tin không đáng tin đầy đủ
toàn diện, chính xác, cập nhật là một nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động ngắn hạn nói riêng.
b. Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp nhận các khoản tín dụng của Ngân hàng,
do đó trong các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng không thể không tính đến các yếu tố thuộc về phía khách hàng . kinh
doanh tín dụng Ngân hàng luôn đi liền với hoạt động kinh doanh cuả khách
hàng, yếu kém của khách hàng sẽ tác dụng trực tiếp ngay vào chất lượng,
hiệu qủa của tín dụng Ngân hàng chất lượng tín dụng ngắn hạn ít nhiều phụ
thuộc vào các nhân tố thuộc về phía khách hàng như sau :
• Năng lực thị trường của doanh nghiệp
Năng lực thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở khối lượng sản phẩm
tiêu thụ, vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, khả năng phát triển của lĩnh
vực mà doanh nghiệp đang hoạt động , mối quan hệ với các bạn hàng đối
tác.... Năng lực thị truờng cho biết khả năng thích ứng của doanh nghiệp với
thị trường, thể hiện mức độ chấp nhận thị trường đối với sản phẩm của doanh
nghiệp . Năng lực thị trường của doanh nghiệp càng cao,nhu cầu đầu tư càng
lớn, rủi ro của doanh nghiệp càng nhỏ là nhân tố nâng cao chất lượng tín dụng
• Năng lực tài chính của doanh nghiệp

• Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đang sử dụng.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Quy mô và tỷ trọng vốn tự có càng cao cho thấy tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp càng mạnh. Năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tín
dụng ngắn hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lưu động tối thiểu cho
việc duy trì hoạt động thường xuyên của tài sản cố định.
Điều kiện tín dụng ngắn hạn thường quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu
của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có so với khối
lượng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn. Do vậy năng lực
tài chính của doanh nghiệp càng cao,. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín
dụng càng lớn càng góp phần vào việ nâng cao chất lượng tín dụng.
• Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực quản lý. Năng lực quản lý thể hiện ở việc tổ chức hệ
thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với những quy định của
pháp luật. Một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào nhưng năng lực quản lý
kém có thể gây ra thất thoát vốn, sử dụng vốn không có hiệu quả... tức là
khoản tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp có chất lượng
kém. Do vậy khi đưa ra quyết định cho vay Ngân hàng phải xem xét tới năng
lực quản lý của doanh nghiệp.
• Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô, năng suất, quy
trình sản xuất, tổ chức bán hàng.... nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh
nghiệp giúp Ngân hàng đánh giá được khả năng đáp ứng nhu cầu thị truờng
về chất lượng, giá cả, khả năng sinh lời và khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Biểu hiện cụ thể và rõ nét nhất của năng lực sản
xuất là doanh nghiệp phải sản xuất ổn định và có lãi điều đó tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trả nợ gốc và lãi ngắn hạn cho Ngân hàng theo đúng quy định

trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
• Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp úng các biện pháp đảm bảo
Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu khách
hàng không đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng thì Ngân hàng
không thể cho vay, điều đó làm giảm khối lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng nhưng không ảnh hưởng gì tới chất lượng của khoản tín dụng . Mặt
khác khi khách hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng có thể thu hồi được phần nào
vốn nhờ thanh lý tài sản đảm bảo. Tuy nhiên đó chỉ là tình thế bắt buộc,
không Ngân hàng nào muốn thu hồi nợ thông qua tài sản đảm bảo. Nhờ có tài
sản đảm bảo mà Ngân hàng có thể hạn chế bớt rủi ro nâng cao chất lượng tín
dụng.
Từ những yếu tố trên đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải lựa
chọn khách hàng để đầu tư, phải kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay giám
sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, có vậy mới đảm bảo được chất lượng
tín dụng.
c. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố thuộc về Ngân hàng, khách hàng còn có rất nhiều
những nhân tố khác ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
• Môi trường kinh tế xã hội
Cơ chế, chính sách và đường lối của nhà nước, chính phủ trong phát triển nền
kinh tế, tạo môi trường đầu tư, ổn định tiền tệ và lạm phát là những yếu tố tác
động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro nhiều hay ít
đều có quan hệ chặt chẽ với môi trưòng kinh tế xã hội và sự phát triển của nền
kinh tế. Một môi trường kinh tế xã hội lành mạnh sẽ thúc đẩy việc mở rộng
quy mô tín dụng , chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B

Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Không chỉ môi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ tác động đến chất
lượng tín dụng mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ra
những ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt dộng
xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu
thị truờng, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu bị thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng
•Môi trường pháp luật : Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng
đối với hoạt động Ngân hàng cũng như các hoạt động kinh tế khác, nó chi
phối các hoạt động kinh tế phải tuân thủ theo pháp luât.
Nhân tố luật pháp ở đây bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật tạo
môi trường, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Cơ
chế chính sách rõ ràng , đồng bộ, nhất quán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
Ngân hàng chủ động thực hiện hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
tín dụng ngắn hạn nói riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Môi
trường luật pháp không ổn định là một bất lợi lớn đối với các doanh nghiệp vì
doanh nghiệp không thể dự đoán chính xác được cơ hội kinh doanh , các hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ không diễn ra theo đúng kế hoạch làm doanh
nghiệp không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn làm chất lượng tín
dụng của Ngân hàng giảm. Mặt khác khi môi trường luật pháp không ổn định
sẽ làm các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường. Không dám đầu tư do đó
khối lượng tín dụng ngắn hạn của các NHTM sẽ bị giảm sút để đảm bảo cho
vịêc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, đòi hỏi hệ thống luật
pháp phải đồng bộ, đầy đủ, hướng dẫn của hệ thống văn bản dưới luật phải
thống nhất, đồng thời cũgn phải đảm bảo được tính hiệu lực của luật pháp.
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương
Được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam và được nhà nước ta công nhận la doanh nghiệp
hạng 1.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam.chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội với truyền thống chuyên doanh đối ngoại,
thanh toán quốc tế, các dich vụ tài chính, các ngân hàng quốc tế khác.tính đến
cuối năm 2005 chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát triển
thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
-4 chi nhánh cấp 2
-4 phòng giao dịch
-quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần đông xuân
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội là một trong những Chi
nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dich vụ tự động hóa cao nhu:VCB
ONLINE,thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động
ATM, thẻ ATM connect 24…hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và mạng
lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hang trên phạm vi toàn cầu. Ngân
hàng Ngoại thương được coi là ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại nhất Việt Nam.
Đặc biệt trong chính sách phát triển chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương
Hà Nội luôn chú trọng đào tạo đội ngủ cán bộ năng động, nhiệt tình và tinh
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
thông nghiệp vụ.
Với phương châm luôn mang đến khách hàng sự thành đạt mục tiêu của
chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là duy trì vai trò Ngân hàng
thương mại hàng đầu ở Việt Nam và trở thành một Ngân hàng quốc tế trong
khu vực trong thập kỷ tới.Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội cam kết xây dựng

mô hình tổ chức tiên tiến theo các chuẩn mực quôc tế, đa dạng hóa hoạt động
đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ
tài chính ngân hàng chất lượng cao cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội sẽ giữ vững niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và
ngoài nước.
Thông tin về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh thành phố Hà
Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign Trade of Viet Nam – Hanoi Branch
Viết tắt : Vietcombank Hanoi (VCBHN)
Trụ sở chính : 78 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
2.1.2 Tổ chức bộ máy
2.1.2.1 cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội hiện nay
NHNT Hà Nội có 9 phòng ban chức năng, 06 phòng giao dịch và 01 quầy
thu đổi ngoại tệ.
Phòng quan hệ khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động và
làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn hà Nội.
Phòng quản lý rủi ro
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong từng thời kì, quản lý
danh mục đầu tư, trực tiếp thẩm định rủi ro đối với từng khoản cấp tín dụng
đến khách hàng, tham gia vào quy trình phê duyệt tín dụng, tham gia và giám
sát quá trình thựuc hiện các quyết định đã được phê duyệt, tham gia xử lý các
khoản tín dụng có vấn đề.
Phòng quản lý nợ
Lưu giữ hồ sơ tín dụng, thực hiện các thao tác nhập dữ liệu tín dụng trên

hệ thống vi tính, thực hiện các báo cáo tín dụng hàng tháng, hang quý, hàng
năm, in lãi vay hàng tháng.
Phòng kế toán tài chính
Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động của ngân hàng
cho khách hàng và cho bản thân ngân hàng.
Phòng thanh toán Xuất Nhập Khẩu
Tiến hành mở L/C và Thanh toán L/C nhập; Thông báo và thanh toán L/C
xuất; thông báo, thanh toán D/P, T/T xuất nhập khẩu phục vụ các khách hàng
có quan hệ tín dụng và quan hệ tiền gửi của NHNT Hà Nội.
Phòng ngân quỹ
Thực hiện các hoạt động thu chi diễn ra từ các hoạt động kinh tế phát sinh,
điều chuyển tiền giữa các ngân hàng
Phòng tổ chức hành chính- nhân lực
Phòng này gồm 02 bộ phận : bộ phận tổ chức và bộ phận hành chính, thực
hiện mọi hoạt động phục vụ cho công tác kinh doanh diễn ra tốt đẹp
Phòng dịch vụ ngân hàng
Phục vụ nhu cầu mở tài khoản tiền gửi giao dịch, gửi tiết kiệm, phát
hành và thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho các cá nhân có nhu cầu
Tổ kiểm soát nội bộ
Có nhiệm vụ kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động của tất
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B
Chuyên đề thực tậptốt nghiệp
cả các phòng ban của NHNT Hà Nội, đầu mối tiếp các đoàn thanh tra, kiểm
toán, an ninh đến làm việc tại NHNT Hà Nội
Các phòng giao dịch
Hiện tại NHNT Hà Nội co 06 phòng giao dịch và 01 quầy thu đổi
ngoại tệ gồm:phòng giao dịch số 1, Phòng giao dịch số 2, phòng giao dịch số
3 tại Quận Hoàn Kiếm, Phòng giao dịch số 4( Quận Đống Đa), Phòng giao
dịch số 5 ( Quận Hoàng Mai ), Phòng giao dịch số 6 tại Linh Đàm. Quầy thu
đổi ngoại tệ tại sân bay quốc tế Nội Bài. Các phòng giao dịch có chức năng

phục vụ các nhu cầu giao dịch tiền gửi, tiền tiết kiệm, thanh toán thẻ, cho vay
tư nhân đối với khách hàng có nhu cầu.
Tính đến cuối năm 2005 cho tới nay tổng số cán bộ làm việc tị chi
nhánh lên 322 cán bộ. Các chi nhánh cấp II: chi nhánh Thành Công, Ba Đình,
Chương Dương, Cầu Giấy đã lần lượt được nâng cấp lên chi nhánh cấp I, hoạt
động dưới sự điều hành của Ngân Hàng Ngoại Thương Trung ương.
2.1.2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Nội
Lê Tiến Dũng Lớp: Tài chính 46B

×