Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.37 KB, 23 trang )

Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong
kiểm toán báo cáo tài chính
I. Tổng quan về kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
1. Khái niệm các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái niệm
Một doanh nghiệp thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải đảm bảo có một số vốn nhất định. Nguồn vốn có thể có đợc từ nhiều nguồn
khác nhau nh: Từ chính bản thân doanh doanh nghiệp hay huy động từ bên ngoài.
Từ đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Theo chế độ kế toán Việt Nam các khoản nợ phải trả phản ánh mọi khoản nợ phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải thanh
toán cho chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho ngời
bán, cho Nhà nớc, cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Đôi khi việc
phân biệt giữa các khoản nợ phải trả với công nợ tính dồn là rất khó nhng có thể
định nghĩa nợ phải trả theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 01- Chuẩn
mực chung nh sau:
Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn lực
của mình.
Nợ phải trả của doanh nghiệp đợc chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn (Mã số 310)
Theo VAS số 21- Trình bày Báo cáo tài chính Một khoản nợ phải trả đợc
xếp vào loại nợ ngắn hạn khi khoản nợ này
a) Đợc dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thờng của
doanh nghiệp; hoặc
b) Đợc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán hàng
năm.
Nợ ngắn hạn gồm các khoản:
- Vay ngắn hạn;
- Khoản nợ dài hạn đến hạn trả;


- Các khoản phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu;
- Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nớc;
- Các khoản chi phí phải trả;
- Phải trả nội bộ ngắn hạn;
- Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn;
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Nợ dài hạn (Mã số 320)
Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn đợc xếp vào
loại nợ phải trả dài hạn
Nợ dài hạn gồm các khoản:
- Phải trả dài hạn cho ngời bán;
- Phải trả dài hạn nội bộ;
- Vay dài hạn cho đầu t phát triển;
- Nợ dài hạn phải trả;
- Các khoản nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Các khoản phải trả dài hạn khác.
Trong phạm vi của bài viết này em xin đợc trình bày về kiểm toán khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp và kiểm toán các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
1.2. Đặc điểm
Các khoản phải trả là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính
(BCTC) của doanh nghiệp vì chúng thờng đợc coi là nguồn tài trợ cho sản xuất
kinh doanh và ảnh hởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các
khoản nợ phải trả đợc quản lý tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho đơn vị trong việc
huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên, nếu các khoản nợ phải trả không đợc quản
lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng
thanh toán. Những thông tin sai lệch về nợ phải trả có thể gây ảnh hởng trọng yếu
đến BCTC. Do vậy, khi kiểm toán các khoản nợ phải trả kiểm toán viên thờng chú
ý tới các khả năng sau:

Các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không đợc ghi chép một cách đầy
đủ. Khai thiếu sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn thực tế,
làm cho lợi nhuận tăng giả tạo. Điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với những ngời sử
dụng thông tin trên BCTC của doanh nghiệp. Từ đó kiểm toán viên cần phải quan
tâm tới mục tiêu đầy đủ.
Cần chú ý rằng các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện các khoản nợ phải trả
không đợc ghi chép thì khác với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản. Sự khai
khống tài sản thờng dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ sách kế toán,
chẳng hạn ghi các nghiệp vụ không thực sự xảy ra. Có thể phát hiện ra sự sai lệch
của các nghiệp vụ này thông qua việc kiểm tra từng số d chi tiết hoặc nghiệp vụ đ-
ợc ghi chép liên quan đến số d tài khoản và việc xác định rõ trách nhiệm của ngời
có liên quan cũng khá dễ dàng.
Việc khai thiếu nợ phải trả thờng chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành nợ
phải trả, nên thờng khó phát hiện hơn khai khống. Mà nếu bị phát hiện thì cũng
khó xác định đây là lỗi do vô tình hay là cố ý bỏ sót. Vì vậy, gian lận bằng cách
không ghi chép nghiệp vụ là một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất.
Đối với các khoản vay dài hạn, một đặc điểm cần chú ý là để có thể vay đ-
ợc những khoản này, đơn vị thờng phải chấp nhận một số giới hạn về việc sử dụng
tiền vay do đã cam kết với chủ nợ. Nếu cam kết bị vi phạm, chủ nợ có quyền yêu
cầu phải thanh toán ngay toàn bộ số nợ. Vì vậy, kiểm toán viên cần chú ý nghiên
cứu hợp đồng vay và kiểm tra việc chấp hành những giới hạn cam kết.
1.3. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Do bản chất của kiểm toán là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để
đa ra ý kiến về các khía cạnh trọng yếu của BCTC. Vì vậy, hệ thống mục tiêu
kiểm toán phải đợc xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tợng và
khách thể kiểm toán. Khi mục tiêu kiểm toán đợc xác định một cách rõ ràng sẽ
giúp kiểm toán viên thực hiện đúng hớng và có hiệu quả trong quá trình kiểm
toán.
Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)

số 200 đoạn 11- Mục tiêu kiểm toán có quy định: Mục tiêu của kiểm toán Báo
cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác
nhận rằng Báo cáo tài chính có đợc lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị đợc kiểm
toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lợng thông
tin tài chính của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán đối với các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC đ-
ợc trình bày trên bảng dới đây.
Bảng số 1: Mục tiếu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC
Tính hợp lý chung
Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC đợc xác định
đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có
liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC.
Tính có thực Các khoản nợ phải trả đợc ghi trên sổ là thực sự xảy ra
Tính trọn vẹn (đầy đủ)
Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị
đã đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy
ra mà không đợc ghi vào BCTC
Tính chính xác cơ học
Các khoản nợ phải trả đợc cộng dồn chính xác, và
thống nhất với sổ Cái, các sổ chi tiết.
Tính đúng đắn của việc
tính giá
Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ đợc quy đổi ra
đồng Việt Nam theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch
toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và
theo đúng giá trị nguyên tệ.
Quyền và nghĩa vụ

Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải
trả đợc trình bày trên BCTC.
Phân loại và trình bày
Các khoản nợ phải trả có đợc phân loại cho từng đối t-
ợng hay không?
Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản nợ
phải trả và lãi vay có đúng với chuẩn mực và chế độ kế
toán hiện hành hay không?
1.4. Phơng pháp tiếp cận kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính có hai cách cơ bản để phân chia các bảng khai
tài chính thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục hoặc phân theo
chu trình
- Phân theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố trong một chu trình
chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu
trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số d các khoản phải thu đều nằm trong chu
trình tiêu thụ v.vCách phân chia này hiệu quả do xuất phát từ mối quan hệ vốn
có của các nghiệp vụ và từ đó thu gom đợc các đầu mối của các mối liên hệ trong
kinh tế và trong ghi sổ kế toán chứa đựng bảng khai tài chính. Theo cách phân
chia này kiểm toán bảng khai tài chính thờng bao gồm những phần hành cơ bản
sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền
Kiểm toán tiền (tiền tại két, tại ngân hàng hoặc tiền đang chuyển)
Kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán
Kiểm toán chu trình tiền lơng, nhân viên
Kiểm toàn hàng tồn kho
Kiểm toán huy động và hoàn trả vốn
- Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành.

Trong quá trình kiểm toán các khoản nợ phải trả công ty kiểm toán thờng
tiến hành kiểm toán theo khoản mục trên Báo cáo tài chính. Cách tiếp cận này đơn
giản và phù hợp với chơng trình kiểm toán đã đợc xây dựng tại công ty kiểm toán
2. Kiểm toán các khoản phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên
BCTC cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: Lập
kế hoạch và thiết kế các phơng pháp kiểm toán; thực hiện kế hoạch kiểm toán;
hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra cac điều kiện pháp lý cũng nh
những điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán .
Việc lập kế hoạch kiểm toán đã đợc quy định rõ trong các chuẩn mực kiểm
toán hiện hành, chuẩn mực kiểm toán thứ t trong 10 chuẩn mực kiểm toán đợc
thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi công tác kiểm toán phải đợc lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn. Theo ISA số 300 về lập
kế hoạch kiểm toán: Lập kế hoạch kiểm toán có nghĩa là việc phát triển một
chiến lợc tổng thể và một phơng pháp tiếp cận tới chi tiết tính chất thời gian dự
tính và nội dung một cuộc kiểm toán. Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán là để
có thể thực hiện cuộc kiểm toán một cách có hiệu quả và đúng thời gian dự kiến
Lập kế hoạch giúp kiểm toán viên thu thập đợc các bằng chứng kiểm toán
đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đa ra các ý kiến xác đáng về BCTC. Dựa vào đó
kiểm toán viên có thể hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng
cao hiệu quả của công việc và giữ vững đợc uy tín nghề nghiệp đối với khách
hàng.
Theo VSA số 300 - đoạn 12: Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận

- Kế hoạch chiến lợc
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể
- Chơng trình kiểm toán
Kế hoạch chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán đợc cho là lớn về
quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính của
nhiều năm. Ví dụ nh các cuộc kiểm toán của Tổng công ty, các ngành nghề hoặc
tổ chức mới, ký hợp đồng kiểm toán nhiều năm.
Một kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Đây là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lợc và phơng pháp tiếp cận chi tiết về nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ớc tính
cần thiết cho từng phần hành.
2.1.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đánh giá khả năng chấp nhận một khách hàng, nhận diện các lý do kiển toán, lựa
chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp và ký hợp đồng kiểm toán. Để làm đợc
điều này kiểm toán viên tiến hành các công việc sau:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng, khả năng phục vụ khách hàng của
công ty và tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng.
- Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm (đối với khách hàng mới) về những
vấn đề liên quan đến việc kiểm toán các khoản phải trả nh: Quy trình hạch toán
kế toán các khoản phải trả, việc sử dụng và quản lý các khoản nợ vay của công ty
khách hàng để đa ra quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của
việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định ngời
sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của họ. Để biết đợc điều này kiểm
toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc khách hàng (đối với khách
hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán đã đợc thực hiện trớc đó
(khách hàng truyền thống)
Thu thập thông tin cơ sở

Trong giai đoạn này nh đã xác định trong VSA số 300- Lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên phải thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh
của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên
quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm
toán viên đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu, đa ra đánh giá ban đầu về
mức trọng yếu và thực hiện thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết để
thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiều ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Theo VSA số 310- Hiểu biết về tình hình kinh doanh qui định: để thực
hiện đợc kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết về tình
hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng
có ảnh hởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán
viên hoặc đến Báo cáo kiểm toán. Điều này là rất cần thiết khi kiểm toán viên
thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết về nền
kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và
hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán. Kiểm toán viên có thể có đợc hiểu biết này
bằng nhiều cách nhng phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với
các kiểm toán viên, những ngời đã kiểm toán cho khách hàng trong cùng ngành
nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban Giám đốc công ty
khách hàng.
Để có đợc sự hiểu biết về khách hàng kiểm toán viên thờng:
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xởng
- Nhận diện các bên hữu quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài, những đối tợng có hiểu biết về
đơn vị đợc kiểm toán
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho

kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các
mặt hoạt động kinh doanh. Theo VSA số 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và
các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính có qui định: Khi lập kế hoạch và
thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải chú ý đến hành vi
không tuân thủ pháp luật và các qui định có liên quan dẫn đến sai sót, ảnh hởng
trọng yếu đến Báo cáo tài chính và để lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải có sự hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên
quan đến hoạt động và ngành nghề kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán
Những thông tin thu thập đợc trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc
công ty khách hàng bao gồm:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm
hiện hành hay trong vài năm trớc
- Biên bản các cuộc họp cổ đông và Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng liên quan đến các khoản phải trả
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo SAS 56 thủ tục phân tích nh là những quá trình đánh giá các thông tin
tài chính đợc thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài chính gồm cả những quá
trình so sánh các số tiền ghi sổ với những số ớc tính của kiểm toán viên.
Theo Chuẩn mực kiểm toán hiện hành các thủ tục phân tích đợc áp dụng
cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thờng đợc thực hiện trong tất cả các giai
đoạn của cuộc kiểm toán.

×