Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ TRANG

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ........................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................ Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
4. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................7
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................8
1.1. Lý luận chung về phát triển công nghiệp .............................................................8


1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc trưng, vai trò của công nghiệp ................................8
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm trong phát triển công nghiệp .....................................12
1.1.3. Nội dung phát triển công nghiệp .....................................................................15
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp ..........................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển công nghiệp .........................................................19
1.2.1. Thực tiễn phát triển công nghiệp ở nước ta trong thời gian qua .....................19
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số địa phương .............................20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Phổ Yên về phát triển công nghiệp từ một
số địa phương ............................................................................................................27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................29


2
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................30
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích phát triển công nghiệp .....................................32
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN ........................................................................................36
3.1. Khái quát về đặc điểm tình hình của tỉnh Thái Nguyên và thị xã Phổ Yên..............36
3.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên...............36
3.1.2. Khái quát về đặc điểm tình hình của thị xã Phổ Yên ......................................38
3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp của Phổ Yên ................................................47
3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp ....................................................47
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................53
3.2.3. Năng suất lao động ..........................................................................................61
3.2.4. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp .............................................................63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp tại thị xã Phổ Yên ...............66

3.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................66
3.3.2. Lao động và chất lượng lao động .................................................................66
3.3.3. Kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp ....................................................68
3.3.4. Tình hình phát triển kinh tế .............................................................................69
3.3.5. Cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp .....................................................70
3.3.6. Doanh nghiệp công nghiệp..............................................................................71
3.4. Đánh giá chung về phát triển công nghiệp tại Phổ Yên giai đoạn 2010-2015...72
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................72
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................73
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ......................................................79
4.1. Quan điểm, định hướng mục tiêu và nhiệm vụ phát triển công nghiệp tỉnh
Thái Nguyên ..............................................................................................................79
4.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp ở thị xã Phổ Yên trong
thời gian tới ...............................................................................................................81
4.2.1. Định hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn Thị xã Phổ Yên đến 2020 ..81


3
4.2.2. Mục tiêu đến năm 2020 ...................................................................................85
4.3. Những giải pháp chủ yếu phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ
Yên đến năm 2020 ....................................................................................................87
4.3.1. Giải pháp về quy hoạch và kế hoạch thu hút và phát triển công nghiệp ...............87
4.3.2. Giải pháp về huy động vốn .............................................................................91
4.3.3. Về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ .......................................................93
4.3.4. Về đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp ..................................93
4.3.5. Về chính sách phát triển sản phẩm và thị trường ............................................94
4.3.6. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp ......................96
4.3.7. Về phát triển vùng nguyên liệu .......................................................................97
4.3.8. Giải pháp về bảo vệ môi trường ......................................................................97

4.3.9. Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện phát triển
công nghiệp ...............................................................................................................98
4.4. Các kiến nghị đối với Trung ương và tỉnh Thái Nguyên ...................................99
4.4.1. Đối với Trung ương ........................................................................................99
4.4.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên .............................................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................102
PHỤ LỤC ...............................................................................................................104


4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp là một bộ phận trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân và được đánh
giá là ngành kinh tế chủ đạo. Sự phát triển của công nghiệp có ý nghĩa quan trọng,
đóng góp và tạo ra thu nhập cho đất nước, của cải cho xã hội, tích lũy vốn cho phát
triển, là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế
khác cùng phát triển.
Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, khí hậu, tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng phong phú, nguồn nhân lực dồi dào chất lượng
cao, hệ thống kết cấu hạ tầng dần được hoàn thiện, nhất là các Khu, Cụm công
nghiệp...đã và đang có điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn với
nhiều dự án đầu tư lớn. Nếu có chính sách phát triển chọn lọc, hợp lý các mũi nhọn
đột phá, tạo dựng môi trường đầu tư minh bạch, có định hướng khoa học, trong
tương lai gần Thái Nguyên sẽ trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và sẽ
là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục, đào tạo, y tế của Vùng Thủ đô và
Trung du miền núi phía Bắc. Là trung tâm kinh tế năng động và là một đầu tàu kinh
tế quan trọng của miền Bắc cũng như của cả nước Việt Nam.
Là một trong chín đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, Thị xã
Phổ Yên có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp giáp với các tỉnh là trọng điểm kinh tế lớn

như Hà Nội, Vĩnh Phúc,... các tuyến đường giao thông đường bộ, đường thủy,
đường sắt giúp cho việc thông thương dễ dàng, là địa phương rất có tiềm năng và là
nơi được nhiều nhà đầu tư tin chọn. Tổng diện tích đất tự nhiên là 25.886,9 ha, dân
số trên 17 vạn người [9], cho thấy nguồn lực lao động của Phổ Yên dồi dào với
trình độ lao động được ngày càng được nâng cao. Với vị thế đó, Phổ Yên là một
trong những trung tâm công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên với nhiều khu công
nghiệp cả cũ và mới xây dựng. Ngoài các dự án công nghiệp như khu công nghiệp
Nam Phổ Yên, khu công nghiệp Yên Bình,... còn có nhiều dự án về các lĩnh vực du
lịch, phát triển đô thị như: khu du lịch đồi Trinh Nữ, khu du lịch hồ Suối Lạnh, khu
đô thị mới Thái Thịnh,... và nhiều dự án khác. Hiện nay dự án Tổ hợp khu đô thị -


5
dịch vụ - công nghiệp Yên Bình đang được khẩn trương xúc tiến tại Phổ Yên và
Phú Bình, là tiền đề quan trọng để chuyển dịch cơ cấu công nghiệp của thị xã.
Trong thời gian gầy đây, Phổ Yên đã có những chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhờ có những chủ trương, chính sách
phát triển công nghiệp đúng đắn nên công nghiệp địa phương bước đầu đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Giai đoạn từ 2010 - 2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế
GDP bình quân của thị xã đạt 52,9%. Tổng giá trị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2015 đạt 330.400 tỷ đồng [9].
Những kết quả đạt được nêu trên là khả quan, nhưng so với tiềm năng, lợi thế và
vai trò của Phổ Yên thì những kết quả đó chưa đáp ứng được yêu cầu; nhiều khu, cụm
công nghiệp chưa được lấp đầy, công nghiệp mới chỉ là phát triển nóng và đột biến.
Trên thực tế, việc thu hồi đất cho các dự án, thành lập các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi
trường, an sinh xã hội và phát triển bền vững, ổn định.
Yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Phổ Yên cần phát triển công nghiệp kèm theo với
giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng
trưởng và phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời

duy trì tỷ lệ tăng trưởng hợp lý, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân, đảm bảo phát triển kinh tế với an sinh xã hội. Những vấn đề
này cần sớm được nghiên cứu và có các giải pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt
trong bối cảnh thực hiện nghị quyết Đại hội lần thứ I nhiệm kỳ 2015 - 2020 của
Thị xã Phổ Yên “xây dựng Phổ Yên văn minh, giầu đẹp, sớm trở thành thành phố
Phổ Yên” [9]; và Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX nhiệm kỳ 2015 – 2020 của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên “xây dựng Thái Nguyên sớm trở thành tỉnh Công
Nghiệp” [10]. Vì vậy tác giả mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phát triển
công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn
thạc sỹ và nhằm tìm ra những bước đột phá xây dựng nền công nghiệp trên địa
bàn Phổ Yên phát triển mạnh mẽ, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XIX của tỉnh Thái Nguyên và Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ I của Thị xã Phổ Yên.


6
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp giai đoạn 2010 - 2015, từ đó đưa
ra các mục tiêu, định hướng, giải pháp phù hợp để phát triển Công nghiệp của thị xã
Phổ Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng và tiềm năng phát triển công nghiệp
trên địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp trên
địa bàn thị xã Phổ Yên.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã
Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phát triển công nghiệp trên địa bàn thị
xã Phổ Yên với các nội hàm: Chính sách phát triển công nghiệp, tiềm năng phát
triển công nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển công nghiệp trên địa bàn
thị xã Phổ Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Thị xã Phổ Yên
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài là số liệu thống kê qua 5 năm
(từ năm 2010 đến năm 2015) các giải pháp khuyến nghị được xây dựng cho giai
đoạn 2016-2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung, không đi sâu
nghiên cứu chi tiết ở các ngành công nghiệp cụ thể. Luận văn không chú trọng nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là các quan điểm và các giải
pháp mang tính định hướng nhằm phát triển công nghiệp Phổ Yên.


7
4. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp
trên địa bàn thị xã, sự tác động của các nhân tố đối với phát triển công nghiệp cũng
như những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong phát triển công nghiệp, và đề xuất
định hướng, giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã.
- Luận văn có thể được dùng như tài liệu tham khảo cho các cơ quan, các nhà
lãnh đạo thị xã Phổ Yên trong hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế,
phát triển công nghiệp trong những năm tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Chương 4: Giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về phát triển công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc trưng, vai trò của công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật
chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt
động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ
trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật [12].
Công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai
thác các tài nguyên, các nguồn năng lượng, và chuyển biến các nguyên liệu - gốc
động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm [17].
Từ hai khái niệm trên cho thấy, công nghiệp bao gồm những hoạt động sản
xuất, bắt đầu từ hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, tách đối tượng lao động
ra khỏi thiên nhiên và hoạt động chế biến các tài nguyên có được từ khai thác, làm
thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên liệu ban đầu để biến chúng thành những sản
phẩm tương ứng hoặc nguồn nguồn nguyên liệu tiếp theo để sản xuất ra các sản
phẩm khác phục vụ nhu cầu đa dạng của con người. Ngành công nghiệp sửa chữa,
khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và
trong sinh hoạt; đây là hoạt động không thể thiếu khi đề cập đến công nghiệp, nó
xuất hiện sau công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Vì vậy, công nghiệp
gồm ba loại hoạt động chủ yếu: Khai thác tài nguyên tạo ra nguồn nguyên liệu
nguyên thủy (khoáng sản, động thực vật); sản xuất và chế biến sản phẩm của công
nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thỏa mãn các

nhu cầu khác nhau của xã hội; các ngành sửa chữa, khôi phục giá trị sử dụng của
sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt.
Trong ba loại hoạt động trên, hoạt động khai thác là hoạt động khởi đầu của
toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp, tác động của quá trình này là tách đối tượng
lao động ra khỏi môi trường tự nhiên. Hoạt động chế biến là hoạt động thứ hai có


9
đặc điểm làm thay đổi hoàn toàn về chất các nguyên liệu nguyên thủy và có thể tạo
ra sản phẩm tương ứng hoặc có thể từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau để sản xuất
ra một sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt hoặc trong sản xuất.
Hoạt động sửa chữa là hoạt động thứ ba, không thể thiếu được nhằm khôi phục, kéo
dài thời gian sử dụng các thiết bị, máy móc, tư liệu phục vụ cho lao động sản xuất
và các sản phẩm dùng trong sinh hoạt; công nghiệp sửa chữa là hoạt động có sau
công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến.
1.1.1.2. Phân loại công nghiệp
Hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại công
nghiệp, như:
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: người ta có thể chia công
nghiệp thành công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng và công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất; và theo đó có 2 nhóm ngành tương ứng là công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ. Đối với các nước đang phát triển, việc phân chia này rất có ý
nghĩa đối với việc tính tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản xuất so với tư liệu tiêu
dùng và tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu, đặc biệt đối với các nền kinh tế
theo đuổi chiến lược thay thế hàng nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu.
- Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động: người ta chia công nghiệp
thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Việc phân loại này có ý nghĩa
đối với việc phân bổ các ngành công nghiệp; trong điều kiện nguồn tài nguyên thiên
nhiên hạn chế thì việc giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến là điều cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

- Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật - công nghệ sản xuất: người ta chia công
nghiệp thành những ngành có cùng đặc trưng kỹ thuật - công nghệ, hoặc cùng
phương pháp công nghệ, hoặc sản phẩm có công dụng cụ thể tương tự nhau. Cách
phân chia này có ý nghĩa đối với việc quy hoạch các ngành công nghiệp dựa trên
cân đối liên ngành.
- Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất: người ta chia công
nghiệp thành công nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Việc phân chia này có ý nghĩa cho việc xây dựng chính


10
sách để phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với chiến lược chung của mỗi
quốc gia.
- Dựa vào quy mô doanh nghiệp: người ta chia công nghiệp thành công
nghiệp lớn, công nghiệp vừa và công nghiệp nhỏ. Việc phân chia này là cơ sở cho
việc hoạch định chính sách và có hình thức quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ, phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1.3. Đặc trưng của công nghiệp
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con người trong hoạt động
sản xuất thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của hai mặt: Mặt kỹ thuật của sản xuất
và mặt kinh tế xã hội của sản xuất.
Các đặc trưng về mặt kỹ thuật sản xuất của công nghiệp được thể hiện ở các
khía cạnh chủ yếu sau:
Đặc trưng về công nghệ sản xuất, trong công nghiệp chủ yếu là quá trình tác
động trực tiếp bằng phương pháp cơ lý hoá của con người, làm thay đổi các đối
tượng lao động thành những sản phẩm thích ứng với nhu cầu của con người. Trong
khi đó sản xuất nông nghiệp lại bằng phương pháp sinh học là chủ yếu do đó nghiên
cứu đặc trưng về công nghệ sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức
sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ thích ứng với mỗi ngành. Trong công
nghiệp hiện nay, phương pháp sinh học cũng được ứng dụng rộng rãi đặc biệt là

công nghiệp thực phẩm.
Đặc trưng và sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kì sản xuất
của quá trình sản xuất công nghiệp sau: Các đối tượng lao động của quá trình sản
xuất công nghiệp sau mỗi chu kì sản xuất được thay đổi hoàn toàn về chất từ công
dụng cụ thể này chuyển sang các sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác,
nghiên cứu đặc trưng này của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa thực tiễn rất thiết
thực trong việc khai thác và sử dụng nguyên liệu.
Vậy sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất duy nhất tạo ra những sản
phẩm thực hiện chức năng là các tư liệu lao động trong các ngành kinh tế. Đặc
trưng này cho thấy vị trí chủ đạo của công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân là
một tất yếu khách quan, xuất phát từ bản chất của quá trình sản xuất đó.


11
Đặc trưng kinh tế xã hội của sản xuất: Trong quá trình phát triển, công
nghiệp luôn luôn là ngành có điều kiện phát triển về kỹ thuật, lực lượng sản xuất
phát triển nhanh ở trình độ cao, nhờ đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn.
Nghiên cứu các đặc trưng về mặt kinh tế, xã hội của sản xuất công nghiệp có ý
nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc phát huy vai trò chủ đạo của
công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.
1.1.1.4. Vai trò của công nghiệp
- Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, vừa tạo
ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất; trình độ phát triển công nghiệp là
một trong những tiêu chí để đánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Công
nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, có giá trị gia tăng lớn do có kỷ luật lao
động chặt chẽ và có điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phổ biến nên
nó có vai trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật đối với các ngành khác trong nền
kinh tế.
- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng CNHHĐH: Công nghiệp tạo đầu ra và điều kiện cho nông nghiệp phát triển, đồng thời

thu hút lao động từ khu vực nông thôn, góp phần cơ cấu lại lao động, nâng thu nhập
và trình độ cho lao động nông thôn. Khi thu nhập từ nông nghiệp, công nghiệp tăng
lên sẽ khuyến khích tiêu dùng, là điều kiện để công nghiệp và dịch vụ phát triển.
- Quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa:
Trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP của nền kinh tế và có vai trò quyết định đối với quá trình tăng trưởng
kinh tế. Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn
định và bền vững, giúp giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo tiền đề và môi
trường đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế theo hướng hiện đại.
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp là ngành có lực
lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác; đội ngũ lao động có
tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và với phẩm chất sáng tạo không ngừng của mình
lực lượng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa học - công nghệ hiện đại, chế


12
tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công nghiệp - sản xuất
của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển.
- Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng: Với đặc điểm kỹ thuật của
mình, công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí tài, phương tiện phục vụ công tác
đảm bảo an ninh quốc phòng. Công nghiệp với tư cách là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế sẽ tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp mỗi quốc
gia có thêm nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Công nghiệp cũng
góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa lĩnh vực an ninh quốc phòng.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm trong phát triển công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp là sự gia tăng về số lượng và chất lượng tăng
trưởng công nghiệp gắn với việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng
tiến bộ, hợp lý.
1.1.2.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp

Thứ nhất, phát triển công nghiệp có trình độ tập trung hoá, chuyên môn hoá
và hợp tác hoá rất cao.
Sản xuất công nghiệp, trừ các ngành công nghiệp khai thác khoáng sản, khai
thác gỗ, không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính chất tập trung thể hiện rõ ở
việc tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm. Trên một diện tích nhất
định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra một khối
lượng lớn sản phẩm. Tập trung hoá sản xuất giúp cho công nghiệp có điều kiện phát
huy hiệu quả kinh tế theo qui mô nhờ giảm chi phí cố định trên một đơn vị sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Công nghiệp cũng là tập hợp của hệ thống nhiều phân ngành như khai thác,
điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, thực phẩm… Các ngành này kết hợp
chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong từng ngành
công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết, chặt chẽ. Chính vì vậy các
hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá có vai trò đặc biệt trong sản xuất công
nghiệp. Chuyên môn hoá và hợp tác hoá mang tính toàn cầu hiện nay khiến cho mỗi
quốc gia có thể lựa chọn một số loại sản phẩm hay một số khâu nhất định trong sản


13
xuất sản phẩm hoặc một số chi tiết, bộ phận nhất định của sản phẩm... để tham gia
vào chuỗi giá trị toàn cầu trong việc sản xuất một loại sản phẩm nhất định.
Thứ hai, phát triển công nghiệp đòi hỏi tiêu thụ các nguồn lực đầu vào lớn.
Do có thể phát triển với qui mô lớn nên công nghiệp là ngành tiêu thụ các
nguồn lực đầu vào lớn. Tuỳ theo trình độ tập trung hoá sản xuất, đặc điểm sử dụng
các nguồn lực đầu vào của các ngành công nghiệp chuyên môn hoá và trình độ công
nghệ sản xuất mà mô hình tiêu thụ các nguồn lực đầu vào khác nhau. Những ngành
công nghiệp may, giày dép, chế biến nông lâm thuỷ sản là những ngành sử dụng
nhiều lao động, tốn ít vốn, trong khi các ngành công nghiệp xi măng, sắt thép, lọc
và hoá dầu... lại là những ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động. Các ngành khai
thác và chế biến các sản phẩm thô là ngành sử dụng nhiều tài nguyên hơn là các

ngành công nghiệp chế biến có độ chế biến sâu hơn. Như vậy, việc lựa chọn cơ
cấu các ngành công nghiệp chuyên môn hoá có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút
và sử dụng các nguồn lực sản xuất của quốc gia.
Thứ ba, phát triển công nghiệp gắn liền với quá trình đổi mới nâng cao trình
độ khoa học công nghệ.
Từ việc bắt đầu sản xuất các sản phẩm công nghiệp bằng những công cụ thủ
công và những phương pháp công nghệ đơn giản, người lao động tích lũy dần kinh
nghiệm, cải tiến, sáng chế ra những công cụ và phương pháp sản xuất có trình độ
cao hơn. Đến lượt nó, những cải tiến, sáng chế về công nghệ, kỹ thuật lại thúc đẩy
sản xuất công nghiệp phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh hơn, sản xuất các
sản phẩm có trình độ ngày càng tiên tiến hiện đại. Xu hướng chung là trình độ công
nghệ của sản xuất công nghiệp luôn không ngừng được đổi mới, nâng lên trình độ
hiện đại. Điều này xuất phát từ trình độ phát triển khoa học công nghệ nói chung và
trong công nghiệp nói riêng cũng như những yêu cầu của thực tế sản xuất và đời
sống xã hội, trực tiếp là yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của sản
xuất công nghiệp.
Thứ tư, công nghiệp có thể phát triển trên mọi vùng lãnh thổ.
Các ngành công nghiệp do điều kiện sản xuất ít phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, nên có thể phân bố trên mọi vùng không gian lãnh thổ (ngoại trừ các ngành


14
công nghiệp khai khoáng đòi hỏi cần phải gắn liền với các mỏ khoáng sản được
phân bố theo tự nhiên). Đây là điều kiện thuận lợi để trong qui hoạch phát triển
công nghiệp có thể giải bài toán phát triển công nghiệp gắn với yêu cầu về hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trường.
Thứ năm, phát triển công nghiệp gắn liền với việc phát thải lớn.
Sản xuất công nghiệp luôn luôn là một quá trình bao gồm hai mặt. Một mặt,
đó là quá trình khai thác và chế biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên, mặt khác, đó
cũng là quá trình phát thải. Việc phát thải nảy sinh không chỉ từ bản thân quá trình

sản xuất công nghiệp, mà còn từ việc tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp.
Thứ sáu, phát triển công nghiệp là quá trình nảy sinh nhiều vấn đề trực tiếp liên
quan đến kinh tế - xã hội - môi trường; đến lợi ích kinh tế của nhiều bên: Chủ doanh
nghiệp - Người lao động - Dân địa phương sống gần doanh nghiệp - Nhà nước.
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa là đơn vị kinh tế; vừa là đơn vị xã hội
tập trung một lực lượng lao động tương đối lớn; vừa là nơi sử dụng tài nguyên thiên
nhiên và phát thải. Mục tiêu tối đa hoá lợi ích của chủ doanh nghiệp có thể gây ra cách
nhìn nhận và cách giải quyết phiến diện không đúng với trách nhiệm pháp lý của mình
đối với người lao động (những vấn đề liên quan đến tiền lương và bảo hiểm xã hội, chế
độ làm việc, điều kiện vệ sinh, sức khoẻ và an toàn lao động, chế độ nhà ở và các lợi ích
chính đáng khác...); thiếu trách nhiệm xã hội trong bảo vệ môi trường, ảnh hưởng tiêu
cực đến thu nhập và điều kiện sống của nhân dân địa phương; thiếu trách nhiệm trong
việc thực thi nghĩa vụ với nhà nước gây tổn hại nghiêm trọng đến phát triển bền vững...
Thứ bảy, phát triển công nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
nông nghiệp phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp là ngành kinh tế được tách ra từ nông nghiệp do sự phát triển
của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Công nghiệp phát triển trước
hết sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Công nghiệp chế biến các
sản phẩm của nông nghiệp để nâng cao giá trị của sản phẩm nông nghiệp, qua đó
nâng cao khả năng tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp không chỉ ở thị trường trong
nước mà còn mở rộng tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Mặt khác, công nghiệp cung
cấp các yếu tố đầu vào cần thiết để nâng cao trình độ công nghệ sản xuất nông


15
nghiệp, nhờ đó, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lượng
sản phẩm nông nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3. Nội dung phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp trước hết là phải có sự gia tăng về quy mô sản lượng
của ngành, sự thay đổi cơ cấu của ngành theo hướng tích cực phù hợp với từng giai

đoạn phát triển. Phát triển công nghiệp phải thực sự gia tăng thu nhập cho nhân dân,
đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao của xã hội.
+ Mở rộng quy mô, duy trì tốc độ phát triển công nghiệp:
Phát triển công nghiệp theo chiều rộng bằng cách tăng quy mô sản xuất, vốn
và quy mô lao động.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (GO): Chỉ tiêu này thường được dùng để đo
lường kết quả sản xuất công nghiệp trong một thời kì nhất định. Giá trị sản xuất
công nghiệp được tính theo giá trị cố định và giá hiện hành. Tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp được tính bằng giá cố định.
- Tốc độ phát triển liên hoàn: Thể hiện sự biến đổi của đối tượng nghiên cứu
giữa 2 giai đoạn liên tiếp (hoặc 2 năm liên tiếp) và được tính theo công thức:

yi 

Yi  Yi 1
Yi 1

Trong đó:
yi: Tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp
Yi+1: Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn i
Yi-1: Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn i-1
- Tốc độ phát triển bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phát triển trung
bình trong cả giai đoạn nghiên cứu.
- Số lượng, sản lượng sản phẩm công nghiệp: Phản ánh quy mô, tính đa dạng
trong sản xuất sản phẩm công nghiệp.
- Tăng trưởng về số lượng và quy mô cơ sở sản xuất công nghiệp.
+ Đảm bảo cơ cấu công nghiệp hợp lý:
Cơ cấu công nghiệp hợp lý là cơ cấu đa dạng nhưng thống nhất và có khả
năng hỗ trợ cho nhau, cho phép tạo ra các giá trị gia tăng lớn nhất. Để phát triển



16
hiệu quả các ngành công nghiệp đã lựa chọn cần dịch chuyển cơ cấu ngành theo các
mô hình liên kết như: Liên kết giữa các ngành khai thác tài nguyên và chế biến tài
nguyên thành các sản phẩm, liên kết giữa ngành công nghiệp chế biến với ngành
sản xuất nông, lâm, thủy sản trên từng vùng lãnh thổ.
Cơ cấu công nghiệp theo ngành kinh tế: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển từ dạng này sang
dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội và phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học - công nghệ. Tức là giảm tỷ
trọng ở khu vực nông, lâm, thủy sản; tăng tỷ trọng ở khu vực công nghiệp, thương
mại, dịch vụ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về
lượng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Do đó, nội dung của chuyển dịch cơ cấu
ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên
tiến hoàn thiện và phù hợp hơn
Cơ cấu công nghiệp theo vùng: Phát triển công nghiệp theo vùng nhằm khắc phục
tình trạng phân bổ công nghiệp mất cân đối giữa các vùng, địa phương.
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: Nhà nước cần xác định cụ thể
trong chiến lược phát triển công nghiệp lĩnh vực nào cần đầu tư, lĩnh vực nào thì
khuyến khích các thành phần xã hội khác tham gia đầu tư.
+ Năng suất lao động công nghiệp:
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người
lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một
công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị đầu ra.
Năng suất lao động công nghiệp phản ánh tổng hợp kết quả của các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ tính cho một người lao động.
Chỉ tiêu này không chỉ biểu hiện hiệu quả sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà còn là
động lực để cải thiện đời sống và tăng thu nhập của người lao động. Năng suất lao
động cao thể hiện hiệu quả lao động của người công nhân kết tinh vào giá trị sản

phẩm cao và ngược lại.


17
+ Hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp:
Tổ chức sản xuất công nghiệp trên vùng, lãnh thổ là sự sắp xếp, phối hợp
giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử
dụng hợp lý các nguồn lực có sẵn nhằm đạt được kết quả cao về các mặt kinh tế, xã
hội và môi trường.
Khu công nghiệp: Là khu dành cho phát triển công nghiệp theo một quy
hoạch cụ thể nào đó nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các
mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường. Những khu công nghiệp có quy mô nhỏ
thường được gọi là cụm công nghiệp.
Khu chế xuất: Là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế
biến những sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại
khu vực đó.
Khu kinh tế: Là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu
tư và kinh doanh.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp. Ở mỗi vùng, mỗi địa
phương, do có những đặc điểm khác nhau nên sự tác động, ảnh hưởng của các yếu
tố cũng khác nhau. Tuy nhiên, xét một cách chung nhất thì phát triển kinh tế nói
chung, phát triển công nghiệp nói riêng đều chịu sự tác động của các yếu tố sau:
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện địa lý, vị trí địa lý của một địa phương hay quốc gia ảnh hưởng
đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, vùng nguyên liệu cho công nghiệp, cũng như mối
liên hệ của địa phương, quốc gia đó đối với các trung tâm kinh tế khu vực và quốc
tế. Môi trường tự nhiên cũng là nơi hấp thụ ô nhiễm, làm giảm chi phí cho việc
cải thiện môi trường, do đó nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp.

Khí hậu, thời tiết là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển nguồn nguyên
liệu công nghiệp, đến các hoạt động khai thác, tổ chức sản xuất và phân phối sản phẩm
công nghiệp. Đặc biệt, ngày nay, biến đổi khí hậu là nhân tố ảnh hưởng ngày càng
quan trọng đến phát triển công nghiệp.


18
Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở của nguồn đầu vào có thể khai thác được để
phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các ngành, vùng hay
quốc gia. Thực tế đã chứng minh rằng, với một mô hình phát triển tương tự nhau, thì
sự vượt trội về tài nguyên sẽ rút ngắn con đường dẫn đến thành công của một vùng
hay quốc gia nào đó. Cụ thể hơn, tài nguyên là nhân tố tiết giảm chi phí lớn trong
sản xuất công nghiệp của một quốc gia nếu biết cách sử dụng hiệu quả nó.
Lao động và chất lượng lao động công nghiệp
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng hàng đầu, quyết
định trong phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Lao động cho phát triển công
nghiệp gồm nhân lực quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động với trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, kỹ năng lao động phù hợp, tác phong lao động và ý
thức tổ chức kỷ luật tốt. Một nguồn lao động chất lượng cao, dồi dào về số lượng
là nhân tố đặc biệt quan trọng để phát triển công nghiệp.
Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp: Kết cấu hạ tầng là
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp, nó bao gồm hệ thống giao
thông (đường, cầu, bến bãi…), điện, nước, thông tin liên lạc. Kết cấu hạ tầng được
đầu tư và phát triển đồng bộ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy công nghiệp phát triển.

Cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp
Vấn đề phát triển công nghiệp được thể hiện tập trung nhất trong
chính sách phát triển kinh tế, xã hội và chính sách bảo vệ môi trường, trong
mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội và mục tiêu bảo vệ môi trường của
một địa phương. Trong chính sách quốc gia về phát triển kinh tế, chính

sách cơ cấu kinh tế theo ngành và theo sở hữu có ảnh hưởng trực tiếp đến
phát triển công nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng
tỷ trọng hàng chế biến, chế tạo, dựa trên cơ sở công nghệ và nguồn nhân
lực chất lượng cao sẽ đảm bảo được tốc độ và chất lượng tăng trưởng công
nghiệp dài hạn, hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi
trường, nâng cao thu nhập bền vững cho người lao động. Cơ chế chính sách
phát triển công nghiệp sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến nền công nghiệp của một
quốc gia, địa phương.


19
Tiến bộ khoa học - công nghệ.
Phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ có mối liên hệ gắn bó,
tác động qua lại lẫn nhau. Tiến bộ khoa học - công nghệ ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp và ngược lại công nghiệp phát triển là nhân tố thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển. Tiến bộ khoa học - công nghệ không những tạo ra những
khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, mà còn tạo ra
những nhu cầu mới và chính những nhu cầu này đòi hỏi sự ra đời và phát triển
mạnh một số ngành công nghiệp trọng điểm, những ngành đại diện của công
nghệ tiên tiến, công nghệ mới, có hàm lượng chất xám cao, tạo ra giá trị gia
tăng cao, làm nền tảng cho sự phát triển.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển công nghiệp
1.2.1. Thực tiễn phát triển công nghiệp ở nước ta trong thời gian qua
Nhìn một cách tổng quát, trong những năm đổi mới vừa qua Đảng và nhà
nước đã có rất nhiều các chủ chương, chính sách và định hướng cho phát triển
kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng [phụ lục 02], đi đôi với
tăng trưởng và ổn định, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu
mạnh mẽ. Xu hướng của quá trình này là công nghiệp tăng nhanh và nền kinh
tế được hiện đại hóa.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm (2010 2015) đạt 5,82%/năm. Quy mô và tiềm lực kinh tế tiếp tục tăng lên; GDP năm 2015
đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu người khoảng 2.200 USD tính theo giá hiện

hành [11].
Sản xuất công nghiệp từng bước được phục hồi; chỉ số sản xuất công nghiệp
năm 2014 - 2015 tăng trên 7,5% [1]; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ
cấu công nghiệp tăng nhanh. Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên, đóng
góp của khoa học công nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm;
vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả hơn.
Để đạt được những kết quả trên Nhà nước đã tập trung vào phát triển nền
công nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, kết hợp có hiệu
quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao
chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động,


20
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới và sáng tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh, chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và phát triển khai thác
(R&D), nhập khẩu công nghệ mới; thực hiện phương thức quản lý, quản trị hiện
đại; phát huy tiềm năng con người và phát huy tinh thần sản xuất kinh doanh của
mọi người để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh.
Đẩy mạnh thực hiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn
với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ tri thức và nguồn nhân lực
chất lượng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi nguồn
lực phát triển. Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý, phát huy lợi thế
so sánh, có năng suất lao động và năng lực cạnh tranh cao.
Thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng phát triển
các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại tăng hàm lượng khoa học công nghệ và
tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào các ngành có tính nền tảng, có

lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng
cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào
mạng sản xuất và phân phối toàn cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử,
hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng an ninh. Chú
trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất
vật liệu mới; từng bước phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường và
công nghiệp văn hóa.
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tập trung đầu
tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tương đối đồng bộ với một số
công trình hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở một số địa phương


21
Hòa cùng xu hướng phát triển của đất nước, nhiều địa phương đã phát
huy được những lợi thế sẵn có của mình, đồng thời tự xây dựng hoạch định
những chính sách riêng phù hợp phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, hiện đại góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân.
Trong những năm gần đây các địa phương như Chí Linh – Hải Dương,
Quế Võ – Bắc Ninh hay Phúc Yên – Vĩnh Phúc... đều là những địa phương có
sự phát triển vượt trội trong ngành công nghiệp, khai thác các lợi thế sẵn có và cơ
hội quốc tế để thu hút, huy động có hiệu quả các nguồn lực từ mọi thành phần kinh
tế vào phát triển công nghiệp, tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của địa phương, giữ vai trò chiến lược, quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh.
Phổ Yên là một địa phương đi sau trong lĩnh vực phát triển công nghiệp nên
cần học hỏi kinh nghiệm của các địa phương đã có những thành tựu nhất định trong

phát triển công nghiệp để có được cái nhìn tổng quan và phương hướng phát triển
đúng đắn, đúng định hướng, nhanh và mạnh mẽ. Giảm thiểu tối đã những tồn tại
hạn chế do phát triển ngành công nghiệp mang lại.
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc
Phúc Yên là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Là đô thị cửa ngõ của tỉnh
Vĩnh Phúc, Phúc Yên được xác định như là một trong những đô thị vệ tinh của
Vùng thủ đô Hà Nội; là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao và đào tạo,
là trung tâm kinh tế công nghiệp- dịch vụ, trung tâm khoa học kỹ thuật và công
nghệ, giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát triển công nghiệp và thương mại - du
lịch của tỉnh, góp phần kết nối giao lưu phát triển kinh tế với vùng thủ đô Hà Nội.
Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, trong những năm gần đây Phúc Yên đã có những
thành tựu nổi bật trong phát triển công nghiệp, có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu
hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế trên địa bàn luôn đạt mức tăng trưởng
cao, 5 năm gần đây bình quân tăng 23,05%/năm, trong đó, công nghiệp tăng
21,78%; dịch vụ tăng 25,57%; nông nghiệp tăng 5,37%/năm. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của thị xã luôn cao hơn mức bình quân chung của tỉnh Vĩnh Phúc. Cơ cấu
kinh tế của thị xã trong những năm vừa qua chuyển biến theo hướng tích cực, có sự


22
chuyển dịch phù hợp với xu thế chung của toàn tỉnh, tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2015, Thương mại Dịch vụ: 7,36%; Công nghiệp - Xây dựng: 92,23%; Nông, lâm nghiệp: 0,51%; Tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế
là 99,59%. Tổng thu ngân sách các thành phần kinh tế trên địa bàn chiếm trên 2/3
tổng thu Ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc. Phúc Yên luôn xứng đáng là vùng trọng
điểm kinh tế, là đầu tàu kinh tế của Vĩnh Phúc [26].
Bài học kinh nghiệm từ phát triển công nghiệp của thị xã Phúc Yên:
Thứ nhất:
Về vốn và thu hút đầu tư: Phúc Yên huy động vốn từ các doanh nghiệp, vốn
từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình, nguồn vốn tín dụng cho đầu tư

phát triển, vốn đầu tư nước ngoài.
Vốn doanh nghiệp: Thực hiện các chính sách của Nhà nước, tạo sân chơi
bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước cũng như giữa các khu vực tư
nhân và doanh nghiệp nhà nước, để các doanh nghiệp có khả năng góp vốn đầu tư.
Vốn từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình: Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tư nhân bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất,
từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành
nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng thủ công xuất khẩu.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển: Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả
năng phát triển sản xuất. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng
ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành
công nghiệp và dịch vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu,… Đồng thời các doanh nghiệp
phải vay vốn trung và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên
doanh liên kết,… để tạo nguồn cho đầu tư phát triển công nghiệp.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với
những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với


23
nhu cầu của thị xã với các mức khuyến khích đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt
dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà thị xã có lợi thế so sánh
như: Cơ khí chế tạo các loại phụ tùng ô tô và xe máy; các dự án chế biến rau, quả
xuất khẩu và các sản phẩm chăn nuôi.
Thứ hai: Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
Để phát triển nguồn nhân lực phải giải quyết đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu
sau là: Nâng cao thể lực; Nâng cao trí lực; Sử dụng con người và tạo việc làm.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động của mỗi cá nhân, đơn vị, đơn vị
kinh tế trong thị xã. Khuyến khích, tạo lòng tin và hướng họ tham gia tích cực vào
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thị xã theo các mục tiêu cụ thể mà quy

hoạch tổng thể đã đề ra.
Thứ ba: Phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường
Đổi mới công nghệ, phát triển khoa học kỹ thuật: Tập trung vào các khâu
trọng yếu, các chương trình phát triển và ứng dụng đưa tiến bộ khoa học công nghệ
vào phát triển công nghiệp.
Quản lý và bảo vệ môi trường: Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường trong cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra môi
trường. Đầu tư kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đặc biệt xử lý nước
thải, rác thải, quy hoạch nghĩa trang, vệ sinh môi trường,… Tăng cường lực lượng
cán bộ môi trường có năng lực quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường.
Thứ tư: Phát triển thị trường và mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế
Tổ chức sản xuất hàng hoá có tính cạnh tranh cao. Tổ chức và tham gia xúc
tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm các thị trường. Đầu tư xây dựng
hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn thông,… để thu hút đầu tư.
Thứ năm: Nâng cao năng lực quản lý hành chính và vận dụng các cơ chế
chính sách
Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước theo chủ trương
của tỉnh. Thực hiện tốt việc phân cấp, phân nhiệm. Tăng cường năng lực quản lý từ


24
cấp cơ sở cả về nhân lực, cơ sở vật chất và ứng dụng các biện pháp công nghệ trong
quản lý.
Để thực hiện tốt những chức năng trong quy hoạch cần có một số cơ chế hỗ
trợ đặc thù từ trung ương và tỉnh như: Để lại nguồn thu (thu thuế và nguồn thu
khác) để xây dựng hạ tầng; thống nhất mặt bằng giá giải phóng mặt bằng; có cơ chế
chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng hạ tầng cơ sở,…
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Thị xã Chí Linh - Hải Dương
Chí Linh có vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi, nhiều tiềm năng

thế mạnh về tài nguyên khoáng sản, du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh, và hiện là
đô thị lớn thứ hai của tỉnh Hải Dương. Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân Chí Linh đã đoàn kết, nỗ lực và sáng tạo trong lao động sản xuất, khai
thác tiềm năng thế mạnh của mình để tạo nên những bước phát triển vượt bậc trên
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
từng bước tạo cho Chí Linh một thế vững chắc. Chỉ tính riêng từ năm 2011 đến nay,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã đạt bình quân 7%/năm. Nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, tăng nhanh các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ. Năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp đạt 7.447 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 5,6% so với năm 2014. Hoạt
động sản xuất kinh doanh một số ngành thương mại, dịch vụ phát triển nhanh,
hàng hóa đa dạng, hình thành mạng lưới bán buôn, bán lẻ, siêu thị đến các điểm
đông dân cư. Dịch vụ vận tải phát triển phong phú; giá trị sản xuất một số ngành
thương mại, dịch vụ đạt 561 tỷ đồng tăng 12,9% so với năm 2013, tổng mức bán
lẻ hàng hóa trên địa bàn đạt 1.601 tỷ đồng, tăng 4,5%; Giá trị sản xuất một số
ngành dịch vụ đạt khá như thương nghiệp sửa chữa đạt 167 tỷ đồng, tăng 12,4 %,
khách sạn nhà hàng đạt 75,8 tỷ đồng, tăng 11,5%, vận tải đạt 326 tỷ đồng, tăng
13,4%. Trong năm các lễ hội trên địa bàn đã thu hút được trên 900.000 lượt khách
thập phương đến chiêm bái và tham quan du lịch. Tổng thu ngân sách ước đạt 110
tỷ 749 triệu đồng, bằng 109% kế hoạch giao. Thu nhập bình quân đạt 40 triệu
đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới 4% [23].


×