ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng
PGS. TS. HÀ HUY PHƢỢNG
PGS.TS. ĐẶNG THỊ THU HƢƠNG
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS,TS. Hà Huy Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền).
Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc dẫn nguồn đầy
đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã
hoàn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí, chuyên ngành Báo chí học với đề tài
“Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo
điện tử Việt Nam hiện nay”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Báo chí
và Truyền thông và các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết
ở bậc đào tạo sau đại học.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Hà Huy
Phƣợng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền), ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Luận văn chắc chắn còn những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự thông cảm và góp ý chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và
các bạn đồng môn, đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020
Tác giả luận văn
TRẦN THỊ TUYẾT NGA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 17
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 20
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH
SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁO
ĐIỆN TỬ......................................................................................................... 21
1.1. Các khái niệm ......................................................................................... 21
1.1.1. Khái niệ m “khoa họ c và công nghệ ” và “chính sách khoa
họ c và công nghệ ” .................................................................................. 21
1.1.2. Khái niệm “truyền thông chính sách”, “báo điện tử”, “sinh viên” .... 21
1.2. Vai trò và đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ............................................................. 23
1.2.1. Vai trò của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử........................................................................................ 28
1.2.2. Đặc điểm của truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử........................................................................................ 28
1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ................................................................. 34
1.3.1. Cơ sở chính trị ....................................................................................... 35
1.3.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 35
1.4. Một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn của truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử................................................ 38
1
1.4.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 40
1.4.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 42
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 50
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN TRÊN BÁOĐIỆN TỬ VIỆT NAM...... 51
2.1. Tổng quan về các báo điện tử khảo sát ................................................ 51
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển ...................................................................... 51
2.1.2. Quy trình truyề n thông chính sách khoa họ c và công nghệ
trên báo đ iệ n tử .................................................................................... 51
2.2. Thực trạng truyền thông chính sách khoa học và công nghệ trên báo
điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn .................... 54
2.2.1 Chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên....................................................................... 55
2.2.2 Nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính sách khoa học
và công nghệ cho sinh viên ............................................................................. 55
2.3. Đánh giá hiệu quả truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử hiện nay .......................................................................... 73
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 73
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ..................................................................................... 73
2.4. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử hiện nay ........................ 81
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 85
2.4.2. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 85
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 88
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TRUYỀN THÔNG
CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................ 89
2
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay ................... 89
3.1.1. Những vấn đề chung.............................................................................. 89
3.1.2. Những vấn đề cụ thể đối với truyền thông chính sách khoa học và công
nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam ................................................ 89
3.2. Giải pháp truyền thông chính sách khoa học và công nghệ cho sinh
viên trên báo điện tử ..................................................................................... 92
3.2.1. Đối với chủ thể, thông điệp, kênh và công chúng truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ............................................................................ 92
3.2.2. Đối với vấn đề nhiễu, phản hồi, hiệu quả và hiệu lực truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ............................................................................ 92
3.3. Một số khuyến nghị .............................................................................. 100
3.3.1. Nhận thức tầm quan trọng của truyền thông chính sách khoa học và
công nghệ cho sinh viên ................................................................................ 102
3.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách và nguồn lực truyền thông chính sách khoa
học và công nghệ cho sinh viên..................................................................... 102
Tiểu kết Chƣơng 3 ....................................................................................... 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PGS,TS.
: Phó Giáo Sƣ, Tiến Sĩ
TTCS
: Truyền thông chính sách
KH&CN
: Khoa học và công nghệ
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
NXB
: Nhà xuất bản
Tr.
: Trang
SV
: Sinh viên
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Danh mục Bảng
Bảng 1.1 Tổng hợp mức độ đánh giá thông tin chính sách khoa học và công
nghệ ..................................................................................................................... 29
Bảng 2.1 Tính đa phƣơng tiện của báo điện tử ................................................... 62
Bảng 2.2 Tính tƣơng tác hai chiều của 4 báo điện tử ......................................... 68
Bảng 2.3 Lý do sinh viên thích hay không thích các tin, bài chính sách khoa
học và công nghệ trên báo điện tử ...................................................................... 77
Bảng 2.4 Sinh viên đánh giá tầm quan trọng của chính sách ............................. 79
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo điện tử
(bài) ..................................................................................................................... 56
Biều đồ 2.2 Thể loại tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4 báo
điện tử .................................................................................................................. 57
Biểu đồ 2.3 So sánh lƣợng tin, bài về chính sách khoa học và công nghệ trên
chuyên mục của 4 báo điện tử ............................................................................. 61
Biểu đồ 2.4 Sinh viên tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ trên báo điện
tử .......................................................................................................................... 63
Biểu đồ 2.5 Báo điện tử sinh viên đọc nhiều ...................................................... 64
Biểu đồ 2.6 Mục đích sử dụng báo điện tử của sinh viên ................................... 65
Biểu đồ 2.7 Độ tuổi của sinh viên quan tâm đến báo điện tử ............................. 66
Biểu đồ 2.8 Chuyên mục sinh viên quan tâm trên báo điện tử ........................... 67
Biểu đồ 2.9 Mức độ sinh viên sử dụng mạng xã hội .......................................... 67
Biểu đồ 2.10 Tin, bài chính sách khoa học và công nghệ có chứa các siêu liên
kết trên 4 báo điện tử ........................................................................................... 69
Biều đồ 2.11 Tính tƣơng tác tin, bài chính sách khoa học và công nghệ trên 4
báo điện tử ........................................................................................................... 70
5
Biểu đồ 2.12 So sánh giữa các chủ đề truyền thông khoa học và công nghệ
trên 4 báo điện tử ................................................................................................. 71
Biểu đồ 2.13 Đánh giá của sinh viên về thông tin chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 72
Biểu đồ 2.14 Mức độ quan trọng của chính sách khoa học và công nghệ đối
với sinh viên ........................................................................................................ 72
Biểu đồ 2.15 Tỷ lệ số lƣợng báo điện tử sinh viên tiếp nhận thông tin chính
sách khoa học và công nghệ ................................................................................ 75
Biểu đồ 2.16 Tần suất sinh viên tiếp nhận tin tức chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử qua mạng xã hội ............................................................... 76
Biểu đồ 2.17 Thống kê độ tuổi sinh viên quan tâm đến báo điện tử .................. 78
Biểu đồ 2.18 Tỷ lệ sinh viên quan tâm chính sách khoa học và công nghệ trên
4 báo điện tử ........................................................................................................ 80
Biểu đồ 2.19 Đánh giá của sinh viên về nội dung của chính sách khoa học và
công nghệ trên báo điện tử .................................................................................. 80
Biểu đồ 3.1 Yêu cầu nội dung bài viết chính sách khoa học và công nghệ trên
báo điện tử ........................................................................................................... 95
Biểu đồ 3.2 Yêu cầu hình thức trình bày bài viết chính sách khoa học và công
nghệ trên báo điện tử ........................................................................................... 97
3. Danh mục hình ảnh
Hình 1.1. Mô hình truyền thông của H. Laswell ................................................ 41
Hình 1.2. Mô hình truyền thông của C.Shannon ................................................ 41
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4, Đảng và Nhà nƣớc đã xác định phát triển KH&CN là yếu tố
then chốt đƣa Việt Nam tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức và lực lƣợng
sản xuất hiện đại. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) nội
dung của Nghị quyết đã thể hiện quan điểm đổi mới mạnh mẽ KH&CN, tiêu
biểu là định hƣớng phát triển KH&CN làm cơ sở cho quá trình hoạch định
chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo sự nghiệp đổi mới giai đoạn 2016 - 2020 và
những năm tiếp theo. Dựa trên chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng những năm
qua các chính sách, pháp luật về KH&CN đã tích cực đƣợc hoàn thiện và đổi
mới, nhƣ: Luật KH&CN (năm 2013); Luật chuyển giao công nghệ (năm
2017); Luật Sở hữu trí tuệ (năm 2005 và 2009)...
Để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển KH&CN thì việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao hết sức quan trọng. Vì vậy, ngànhGD&ĐT đã đƣợc
giao nhiệm vụ này ngay từ Nghị quyết Trung ƣơng II, khóa VIII “Về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã khẳng định “Thực sự coi giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát
triển” [5, tr.29]. Từ đó đến nay, các Đại hội IX, X, XI của Đảng, đặc biệt là
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Trung ƣơng Đảng, khóa XI “Về
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” nhấn mạnh “Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát
triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ KH&CN”[13, tr. 121]. Qua
đó, một trong chín nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đƣợc mục tiêu là “Tăng
cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa
7
đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh… Có chính sách khuyến khích học sinh, SV nghiên cứu khoa học” [13,
tr.136]. Không chỉ vậy, tầm quan trọng của việc khuyến khích và thúc đẩy
SV, cán bộ nghiên cứu khoa học; triển khai ứng dụng KH&CN đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đã đƣợc khẳng định tại Luật Giáo dục đại học
năm 2012: “Gắn đào tạo với nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học và
công nghệ… Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm tiếp
nhận, tạo điều kiện để người học, giảng viên thực hành, thực tập, nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo”[41, tr.17].
Tuy nhiên, để tạo ra đƣợc sự cộng hƣởng nghiên cứu khoa học đến từng
cán bộ, giảng viên, đặc biệt là SV trong từng trƣờng đại học, học viện thì lại
là nhiệm vụ quan trọng của báo chí và truyền thông. Hiện nay, cùng với quá
trình phát triển KH&CN, các phƣơng tiện truyền thông đại chúng nƣớc ta
đang phát triển mạnh. Các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực
KH&CN đều đẩy mạnh các hoạt động truyền thông trên báo chí, nhằm tạo
dựng diễn đàn để đối thoại và phản biện chính sách. Đồng thời, báo chí và
truyền thông tạo cầu nối giữa chủ thể và đối tƣợng chính sách. Từ đó,
TTCSKH&CN gắn kết cơ chế, chủ trƣơng đến từng SV, ngƣời dân, nhà
nghiên cứu và nhà doanh nghiệp. Trong Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai
đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 418/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ
năm 2012 đã đặc biệt nhấn mạnh, việc đẩy mạnh truyền thông chính sách
(TTCS) hoạt động KH&CN, nhằm nâng cao nhận thức xã hội về vai trò của
KH&CN. Từ đó, Chiến lƣợc phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã
xác định mục tiêu, “Phát triển KH&CN cùng với GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững.
KH&CN phải đóng vai trò chủ đạo để tạo được bước phát triển đột phá về
lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh
8
tranh của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”[17].
Để KH&CN trở thành động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc, TTCSKH&CN đóng vai trò hết sức quan trọng. Các thành
tựu, chính sách của KH&CN để đƣợc phổ biến rộng rãi đến SV và đƣa vào
ứng dụng trong thực tiễn, thì không thể thiếu đƣợc lực lƣợng báo chí và đội
ngũ nhà báo, biên tập viên cùng đồng hành và tích cực tham gia TTCS về
KH&CN.
TTCSKH&CN nói chung và cho SV nói riêng là một quá trình liên tục
trao đổi hoặc chia sẻ, phổ biến các thông tin chính sách, pháp luật từ đảng,
nhà nƣớc về năng KH&CN đến SV, quần chúng nhân dân nhằm nâng cao
nhận thức, thay đổi hành vi của đối tƣợng đƣợc tác động. Nói cách khác,
TTCSKH&CN và đội ngũ báo chí đã làm thay đổi môi trƣờng xã hội sáng
tạo, đổi mới, nuôi dƣỡng đội ngũ SV, cán bộ nghiên cứu khoa học giàu lòng
đam mê, nhiệt huyết góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc trong xu thế
toàn cầu hóa ngày nay.
Từ đó, một lần nữa khẳng định vai trò của hoạt động TTCSKH&CN
cho SV, cán bộ khoa học trong các trƣờng đại học nói riêng và các nhà khoa
học, ngƣời dân… nói chung là một trong những nhân tố giúp cho lĩnh vực này
đạt mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, thực trạng chung của TTCS hoạt động KH&CN ở Việt
Nam hiện nay nhƣ thế nào? Hiện nay, công tác TTCS trên báo điện tử đang
đƣợc thực hiện ra sao? Hoạt động này mang lại những hiệu quả thực tế nhƣ
thế nào phục vụ cho chiến lƣợc phát triển KH&CN của Chính phủ? Đây là
câu hỏi đang đƣợc đặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia và
những ngƣời làm truyền thông về KH&CN.
Qua nghiên cứu, hiện nay mới chỉ có một số hội thảo, công trình bàn về
truyền thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên truyền hình và truyền
9
thông các thành tựu ứng dụng KH&CN trên báo điện tử nói riêng. Trong
khi đó, trƣớc khi nhắc đến các thành tựu đạt đƣợc nhờ ứng dụng KH&CN
thì điều cần đƣợc quan tâm hơn cả là làm sao để truyền thông, phổ biến
rộng rãi các chính sách trong lĩnh vực này một cách nhanh chóng và kịp
thời nhất đến mọi đối tƣợng là SV, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu,
ngƣời dân… trong nƣớc và quốc tế, thì lại chƣa có công trình khoa học nào
nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Đây chính là lý do mà tác giả lựa chọn đề tài “Truyền thông chính
sách khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện
nay” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, hoạt động KH&CN ở các nƣớc phát triển có giá trị to lớn
về mặt quyền lực và củng cố vị trí của quốc gia trong khu vực nói riêng và
quốc tế nói chung. Do vậy, chính sách về hoạt động KH&CN đƣợc các quốc
gia này vô cùng coi trọng. Trong đó, mục tiêu đầu tƣ cho nghiên cứu phát
triển trong các chính sách, chiến lƣợc phát triển KH&CN đƣợc sử dụng có ý
nghĩa và tác dụng nhất. Cuốn “Sách trắng về KH&CN” của Đài Loan (Trung
Quốc) đƣợc xuất bản năm 2007 đƣa ra thực trạng, tầm nhìn và chiến lƣợc phát
triển KH&CN hiện nay để làm cơ sở hƣớng dẫn việc thúc đẩy phát triển
KH&CN ở Đài Loan.
Nhật Bản là một đất nƣớc có nền KH&CN phát triển và muốn xây dựng
một xã hội “Khoa học trong xã hội, xã hội vì khoa học”. Sự ra đời của “Sách
trắng” vào năm 1958 do Cục KH&CN Nhật Bản xuất bản đã mang đến cho
độc giả bức tranh toàn cảnh về hiện trạng phát triển KH&CN hàng năm của
Nhật Bản, cũng nhƣ thông tin mới nhất về KH&CN trong nƣớc và trên thế
giới. Tuy nhiên, cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 mối quan tâm của ngƣời dân
Nhật Bản với vấn đề KH&CN, đặc biệt là giới trẻ dần có xu hƣớng giảm đi, vì
10
họ nhận thấy rằng các vấn đề KH&CN quá phức tạp, thiếu thông tin đƣợc
trình bày dễ hiểu. Vì vậy, để thay đổi điều đó, Nhật Bản hiểu rằng phải đẩy
mạnh truyền thông KH&CN bằng cách chính sách đổi mới đƣa truyền thông
KH&CN vào kế hoạch phát triển KH&CN 5 năm. Mô hình phối hợp mới
đƣợc hình thành giữa các viện/trung tâm nghiên cứu với trƣờng phổ thông,
đại học. Từ đó, học sinh và SV nhận thức nghiên cứu khoa học quan trọng,
thậm chí quyết định vận mệnh của đất nƣớc, khích lệ các em hƣớng đến và
say mê nghiên cứu khoa học [15, tr. 285-291].
Chính phủ Úc cũng là một trong những quốc gia chú trọng phát triển
KH&CN, vì thế truyền thông KH&CN là một bộ phận không thể thiếu trong
chiến lƣợc phát triển KH&CN của Úc. Từ năm 1988, Úc liên tục đầu tƣ cho
các chƣơng trình truyền thông KH&CN, tiếp đó vào năm 2001 và năm 2006
lần lƣợt là các Chiến lƣợc quốc gia nâng cao nhận thức về đổi mới sáng tạo và
Chƣơng trình kết nối khoa học [15,tr. 293-298].
Trong cuốn sách “Bùng nổ truyền thông”, Philippe Breton và Serge
Proulx nhận định:“Từ khi các media hiện đại (computer, internet, vô tuyến
truyền hình, quảng cáo…) ra đời đã làm xuất hiện một nền tảng ý thức hệ mới
- nền tảng tư tưởng về truyền thông. Nếu như trong các cơ cấu xã hội cũ, giáo
hội, nhà nước, các đảng phái nắm quyền quyết định và vận hành các thiết chế
xã hội, thì trong cơ cấu xã hội hậu hiện đại, chính những tổ chức và phương
tiện truyền thông đã nắm lấy quyền lực ấy… Từ nay có một nền văn hóa kỹ
thuật, vật chất, được hình thành trong những tiếp xúc hằng ngày giữa các cá
nhân với công cụ kỹ thuật và với máy móc” [38, tr. 120-397].
Tuy nhiên, luận văn này tác giả đi sâu nghiên cứu vào khía cạnh TTCS
hoạt động KH&CN. Trong bài báo khoa học về “Science communication: a
contemporary definition”, nhà nghiên cứu Burns và các cộng sự đã chỉ rõ
truyền thông KH&CN là một phần quan trọng trong xã hội hiện đại. Hoạt
động truyền thông KH&CN không chỉ làm cho các nhà khoa học nói nhiều
11
hơn về công việc của họ hoặc tạo ra các sự kiện khoa học hấp dẫn, truyền
thông KH&CN còn mang đến sự ủng hộ của công chúng trong hoạt động
KH&CN [47, tr.183-202].
Còn nhà nghiên cứu Borchelt trong bài báo khoa học “Communicating
the Future: Report of the Research Roadmap Panel for Public
Communication of Science and Technology in the Twenty-First Century” cho
rằng:“Truyền thông KH&CN bao gồm về chính sách hoạt động KH&CN có
ba mục đích chính để thực hiện truyền thông là thông báo cho công chúng về
các hoạt động khoa học, sản phẩm hoặc kết luận có thể hữu ích trong việc cải
thiện chất lượng cuộc sống nói chung hoặc liên quan đến các vấn đề công
chúng quan tâm; cung cấp thông tin để công chúng có thể hiểu, suy nghĩ và
có thể tham gia vào việc xây dựng chính sách công về các vấn đề cụ thể;
Cung cấp mô tả và giải thích về công việc khoa học để nâng cao trình độ hiểu
biết về khoa học của người dân” [48, tr.194-211].
Đặc biệt, trong cuốn “Journalism, Science and Society: Science
Communication between News and Public Relations” của Martin W. Bauer và
Massimiano Bucchi - hai giáo sƣ tại trƣờng Kinh tế London chuyên nghiên
nghiên cứu sự tƣơng tác giữa KH&CN với truyền thông và thái độ của công
chúng với KH&CN. Cuốn sách tập trung vào hai mục đích chính, thứ nhất là
bảo trợ cá nhân với các nghiên cứu khoa học bằng cách tƣ duy xúc tiến
thƣơng mại đã làm thay đổi bản chất của quá trình truyền thông KH&CN; thứ
hai là các tổ chức và doanh nghiệp ngày càng sử dụng chiến lƣợc và chiến
thuật truyền thông để quảng bá hình ảnh, uy tín và điều hành sản phẩm.
Mặc dù, các tài liệu về truyền thông KH&CN ở ngoài nƣớc tƣơng đối
đa dạng, nhƣng vẫn chƣa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu riêng biệt
về hiệu quả TTCS hoạt động KH&CN.
12
2.2. Ở Việt Nam
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo đà phát triển trong lĩnh vực
KH&CN ở Việt Nam với nhiều thành tựu và đóng góp vào sự tăng trƣởng của
nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, TTCSKH&CN nói chung cũng nhƣ hoạt động
đẩy mạnh nghiên cứu khoa học ở các trƣờng đại học nói riêng, đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc và Chính phủ đặc biệt quan tâm. Các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng nhƣ báo in, báo truyền hình, báo phát thanh, báo điện tử thƣờng xuyên
tuyên truyền, nhấn mạnh những thành tựu, tuyên truyền và phổ biến những cơ
chế, chính sách mới trong KH&CN đến với công chúng. Ngoài ra, có nhiều
chƣơng trình và chuyên mục dành riêng cho KH&CN về nhóm nghiên cứu,
sản phẩm KH&CN...
Trên thực tế công trình nghiên cứu khoa học hiện nay, có rất ít đề tài
tiếp cận dƣới góc độ báo chí về công tác TTCSKH&CN dành cho SV. Chủ
yếu vẫn là các đề tài nghiên cứu về truyền thông KH&CN.
Luận văn Thạc sĩ “Truyền thông về khoa học công nghệ trên báo điện
tử” năm 2015 của tác giả Đào Quang Long bảo vệ tại Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn. Luận văn đã tập trung khái quát những thông tin
KH&CN, quy trình sản xuất trên báo điện tử - một loại hình báo chí mới đã
và đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, luận văn mới đi sâu
vào khảo sát, nghiên cứu về quá trình, quy trình trên báo điện tử chứ không
tìm hiểu, phân tích vào các chính sách KH&CN.
Đề tài “Truyền thông về khoa học công nghệ trên Đài truyền hình Việt
Nam” luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2016 của tác giả Trần Thị Quyên,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, đã khảo sát các chuyên mục
về KH&CN trên VTV1, VTV2. Từ đó, tác giả đi sâu phân tích đƣợc bức tranh
toàn cảnh về các chƣơng trình truyền hình KH&CN trên Đài Truyền hình Việt
Nam. Nhƣng luận văn vẫn chƣa làm nổi bật đƣợc tầm quan trọng và phân tích
13
cụ thể vào TTCS KH&CN tác động trực tiếp, có lợi ích thiết thực đối với
công chúng.
Đề tài “Tác động của KH&CN hiện đại đến con người Việt Nam hiện
nay”, luận văn Thạc sĩ ngành Báo chí năm 2005 của tác giả Lê Thị Thắm,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận văn khái quát tình hình
phát triển KH&CN ở Việt Nam. Đồng thời phân tích sự tác động của khoa
học hiện đại đến con ngƣời Việt Nam. Từ đó đƣa ra các dạng phác thảo xây
dựng con ngƣời Việt Nam phù hợp với thời đại KH&CN, đáp ứng yêu cầu
công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở nƣớc ta. Tuy vậy, luận văn chƣa
đề cập đến vấn đề TTCS KH&CN trên báo điện tử.
Luận văn thạc sĩ “Thông tin Khoa học Công nghệ trên sóng VTV2 Đài
Truyền hình Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn Thu Quyên bảo vệ tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, đã cơ bản khái quát đƣợc những thông tin
KH&CN trên truyền hình, song đề tài tập trung chính vào chƣơng trình “Nhà
sáng chế” đƣợc phát sóng trên kênh VTV2. Tuy nhiên, luận văn chƣa phân
tích sâu đƣợc bức tranh toàn cảnh về “cánh cửa” giải phóng các nguồn lực
phát triển KH&CN là những chính sách KH&CN do Đảng, Nhà nƣớc, Chính
phủ ban hành.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, trong các hội thảo về KH&CN
đƣợc tổ chức cũng có một số báo cáo khoa học của các chuyên gia có đề cập
đến truyền thông về KH&CN. Đặc biệt, hội nghị “Khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo - Một trụ cột cho phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam”
do Bộ KH&CN bàn luận nội dung xoay quanh cách thức mà khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo thực sự có thể đóng góp cho tăng trƣởng kinh tế-xã
hội và thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với trƣờng/viện.
Tham luận “Vai trò của KH&CN và thực trạng truyền thông về
KH&CN hiện nay” do tác giả Trần Đức Chính thực hiện, đã nhấn mạnh đến
đánh giá về tác phong của phóng viên, biên tập viên khi truyền thông về
14
KH&CN. Mặt khác, trong tham luận “Kỹ năng làm báo về KH&CN” đƣợc
thực hiện bởi tác giả Hà Huy Phƣợng đã đƣa ra những yếu tố, kỹ năng tác
nghiệp mà một nhà báo về KH&CN cần có. Bên cạnh đó, còn một số báo cáo
đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả truyền thông KH&CN nhƣ: “Nâng cao
chất lượng truyền thông phát triển KH&CN” - tác giả Đinh Thị Thúy Hằng;
“Một số hạn chế về thông tin KH&CN trên báo chí: hiện trạng và giải pháp” tác giả Trần Bá Dung....
Bài viết trên Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông về “Một số vấn
đề về TTCS công ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Dững đề cập
đến những vấn đề chính liên quan đến nhận thức khái niệm và mô thức truyền
thông; vai trò của thiết chế báo chí - truyền thông kiến tạo trong TTCS công;
thử đề xuất mô hình TTCS công ở Việt Nam. Những vấn đề này có thể áp
dụng vào TTCS hoạt động KH&CN nói riêng và chính sách công nói chung.
Ngoài ra, tham luận về “Vai trò của Quỹ vì sự phát triển của khoa học
và sáng tạo Hàn Quốc trong hoạt động truyền thông KH&CN” của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nêu lên những kinh nghiệm truyền thông về
KH&CN của Hàn Quốc. Là một trong những biểu tƣợng xuất sắc về KH&CN
trên thế giới, kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy, truyền thông khoa học là
phải đƣợc tổ chức mọi nơi, mọi lúc, tác động từ bên trong tổ chức xã hội nhỏ
bé nhất là gia đình, đến cộng đồng và quốc gia...
Qua đây có thể thấy, những bài tham luận này có vai trò rất quan trọng,
giúp tác giả có thêm những kiến thức và nhận thức đƣợc tầm quan trọng về
TTCS hoạt động KH&CN trong quá trình làm luận văn, đồng thời thấy rõ
đƣợc thực trạng TTCS hoạt động KH&CN dành cho SV trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng hiện nay. Dù vậy, đến nay vẫn chƣa có báo cáo nào thực
sự đi sâu tìm hiểu về thực trạng và giải pháp TTCS hoạt động KH&CN cho
SV trên báo điện tử từ góc nhìn báo chí học.
15
Do vậy, luận văn “Truyền thông chính sách khoa học và công nghệ
cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” sẽ làm rõ hơn các vấn đề về vị
thế của truyền thông trong các chính sách KH&CN, thực trạng TTCS hoạt
động KH&CN đến với SV thông qua các báo điện tử VnExpress.net,
Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn. Đồng thời chỉ rõ những vấn đề đặt ra, đề
ra giải pháp và kiến nghị đối với hoạt động truyền thôngchính sách khoa học
và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý
luận và khảo sát cụ thể một số tác phẩm báo chí TTCSKH&CN, từ đó bổ
sung thông tin khoa học về thực trạng hoạt động TTCSKH&CN trên báo chí
nói chung và điện tử nói riêng trong thời gian gần đây; đồng thời đƣa ra giải
pháp, kiến nghị với ban biên tập các tác phẩm báo chí, cơ quan quản lý và
nghiên cứu về KH&CN, các chuyên gia, các nhà khoa học để nâng cao chất
lƣợng tác phẩm báo chí TTCSKH&CN và hiệu quả thông tin về chính sách
KH&CN; từ đó, luận văn cũng bổ sung tài liệu nghiên cứu và giảng dạy cho
ngành báo chí và truyền thông về các vấn đề liên quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, tác giả luận văn sẽ thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học và công
nghệ, TTCS về khoa học và công nghệ cho SV trên báo chí. Cụ thể: làm rõ
các khái niệm công cụ; chỉ rõ vai trò và đặc điểm của TTCS KH&CN;khẳng
định đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
KH&CN và TTCS KH&CN cho sinh viên trên báo điện tử; nêu ra các nguyên
tắc, yêu cầu cũng nhƣ vai trò, nhiệm vụ của TTCSKH&CN cho SV trên báo
điện tử.
16
- Khảo sát thực trạng TTCSKH&CN cho SV trên bốn báo điện tử
VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn, để rút ra các kết luận và
chứng cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan hiệu quả hoạt động
TTCSKH&CN cho SV thông qua các báo điện tử VnExpress.net,
Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn.
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị với cơ quan quản lý và nghiên
cứu về KH&CN, các chuyên gia, các nhà khoa học, các tòa soạn báo điện tử
để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của tác phẩm báo chí về chính sách
KH&CN cho SV trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về TTCS hoạt động KH&CN cho SV trên báo
điện tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn thực hiện nghiên cứu TTCS hoạt động KH&CN khảo sát trên
các báo điện tử, gồm: VnExpress.vn, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn .
Thời gian khảo sát: Từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề của
Chủ nghĩa Mác-LêNin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, chính sách và pháp
luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về báo chí - truyền thông.
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở các lý thuyết nhƣ: Lý thuyết truyền
thông; các lý thuyết về chính sách; lý thuyết báo chí học và các lý thuyết liên
quan khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu công cụ nhƣ sau:
17
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ
cấp; Phƣơng pháp phân tích nội dung các tác phẩm báo chí trên báo điện tử
mà luận văn khảo sát; Phƣơng pháp phỏng vấn sâu những ngƣời làm công tác
truyền thông, chuyên gia quản lý KH&CN ở Bộ, ngành, trƣờng đại học và các
phóng viên đang làm việc tại các cơ quan báo chí; Phƣơng pháp điều tra xã
hội học bảng hỏi anket SV về hiệu quả đọc các tác phẩm báo chí trên báo điện
tử. Các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày chi tiết nhƣ sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Đề tài sƣu tầm và hệ thống
hóa các văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động TTCSKH&CN nhƣ Quyết
định 418/QĐ-TTg năm 2012 của Thủ tƣớng chính phủ về Chiến lƣợc phát
triển KH&CN giai đoạn 2011-2020; Luật KH&CN năm 2013; Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017; Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII năm 2016 về định hƣớng phát triển khoa học và công nghệ
làm cơ sở cho quá trình hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo sự nghiệp
đổi mới giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo,… Ngoài ra còn nghiên
cứu các công trình khoa học, sách, báo tƣ liệu, tài liệu, các luận văn... của
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Học viện Báo chí tuyên
truyền có liên quan tới đề tài TTCS về khoa học và công nghệ cho SV trên
báo điện tử Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp phân tích nội dung: Phân tích các tác phẩm báo chí mà
luận văn khảo sát qua đề tài phân tích sâu các tác phẩm báo chí, thông điệp
truyền thông, cũng nhƣ nội dung, hình thức thể hiện của các tác phẩm báo chí
trên 4 báo điện tử VnExpress.net, Dantri.com.vn, Tuoitre.vn, Svvn.vn. Qua đó
tác giả sẽ mô tả đƣợc đặc trƣng, đặc điểm của thông điệp, chỉ rõ ƣu, nhƣợc
điểm và đƣa ra giải pháp TTCSKH&CN cho SV.
- Phương pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia): Ngƣời thực
hiện đã tiến hành gặp gỡ và phỏng vấn sâu 01 lãnh đạo Bộ KH&CN về tầm
quan trọng của công tác TTCS đến SV; phỏng vấn 02 lãnh đạo chuyên mục
18
KH&CN, giáo dục của báo điện tử Dân trí và Giáo dục thời đại cùng với 03
phóng viên mảng KH&CN, giáo dục tại báo điện tử Dân trí, Vnexpress nhằm
thu thập ý kiến đánh giá chung về các tác phẩm báo chí KH&CN, thuận lợi và
khó khăn trong quá trình thực hiện TTCS.
Đồng thời, cũng phỏng vấn 01 lãnh đạo Ban Khoa học Công nghệ (Đại
học Quốc gia Hà Nội) và 02 Bí thƣ Đoàn Thanh niên của các Trƣờng Đại học
Công nghệ (Đại học Quốc gia Hà Nội), Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
Từ đó, đƣa ra các đánh giá chung về công tác TTCSKH&CN trên báo điện tử
hiện nay và những đề xuất để nâng cao công tác TTCSKH&CN trên báo chí
nói chung, báo điện tử nói riêng.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ankét: Phƣơng pháp này áp
dụng với SV, độc giả về hiệu quả đọc các tác phẩm báo chí trên báo điện tử.
Cụ thể, tác giả lập bảng hỏi gồm các câu hỏi và 200 phiếu hỏi online phát cho
SV các trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Bách khoa Hà Nội và Học viện
Công nghệ bƣu chính viễn thông. Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để thăm
dò ý kiến của các SV và độc giả. Mục đích sử dụng phƣơng pháp này cũng để
có đƣợc kết quả định lƣợng, mang tính khách quan liên quan đến hiệu quả
truyền thông của các tác phẩm báo chí mà tác giả khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là tài liệu tham khảo dành cho các nhà nghiên cứu, cán bộ
giảng dạy báo chí có thêm cơ sở lý luận trong hoạt đào tạo nhà báo, những
ngƣời làm công tác truyền thông về chính sách KH&CN.
6.2. Giá trị thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có đóng góp cho hoạt động thực tiễn
của nhà báo hoặc những ngƣời làm công tác truyền thông trong việc tuyên
truyền chính sách KH&CN cho SV. Từ đó, chính sách hoạt động KH&CN
cho SV trên báo điện tử sẽ chính xác và đƣợc nâng cao hiệu quả về thông tin,
19
để kết nối giữa nghiên cứu khoa học với các trƣờng đại học, sản xuất, kinh
doanh. Những kết quả nghiên cứu, chuyển giao KH&CN sẽ đƣợc triển khai
ứng dụng thực tiễn.
Các nhà quản lý, tƣ vấn chính sách KH&CN sẽ có cái nhìn toàn diện
hơn với công tác TTCS hoạt động KH&CN để đƣa ra những chính sách, cơ
chế và đầu tƣ hợp lý đối với hoạt động tuyên truyền trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng nói chung và báo điện tử nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
của luận văn gồm có 3 chƣơng, 11 tiết, 46 hình, biểu bảng. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận vềtruyền thông chính sách hoạt động
khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử.
Chương 2: Thực trạng truyền thông chính sách hoạt động khoa học và
công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị đối với thông chính sách hoạt động
khoa học và công nghệ cho sinh viên trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
20
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHO SINH VIÊN
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khái niệm “khoa học và công nghệ” và “chính sách khoa học và
công nghệ”
- Khái niệm “khoa học và công nghệ”
Thuật ngữ “khoa học” có nhiều cách hiểu trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Tùy theo mục đích sử dụng khoa học có nhiều cách tiếp
cận. Khái niệm khoa học có một số cách tiếp cận nhƣ sau:
Từ điển online “MacMillan English Dictionary for Advanced Learners”
đã định nghĩa: “Khoa học là nghiên cứu và tri thức về thế giới vật lý và hành
vi của nó được dựa trên các thực nghiệm và các sự kiện được kiểm chứng và
được tổ chức thành hệ thống” [49].
Trong giáo trình “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học” của tác giả
Vũ Cao Đàm viết: “Khoa học là một hệ thống tri thức, bao gồm: Tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội. Khoa
học là một thiết chế xã hội. Khoa học là một hoạt động xã hội” [46, tr.59].
Theo “Luật KH&CN” (2013): “Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và
tư duy. [42, tr. 8].
Để tiếp cận rõ nét với khái niệm KH&CN, tác giả đƣa ra một số định
nghĩa về thuật ngữ “công nghệ”. Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng (ESCAP) đƣa ra khái niệm: “Công nghệ là kiến thức có hệ
thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công
nghệ bao gồm kiến thức, kỹ năng.” [45, tr. 45].
21