NHẬN XÉT CÔNG TÁC TƯ VẤN CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CHO PHỤ NỮ
CÓ THAI NGOÀI Ý MUỐN TẠI TRUNG TÂM KHHGĐ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ
SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Khánh Thuận
Học viên: Trần Thị Quý
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN & THỰC TIỄN
3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN
4
BÀN LUẬN
5
KẾT LUẬN
6
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình nạo phá thai ở Việt Nam
(Báo cáo WHO 2016)
Đứng số
1Châu Á
Đứng thứ
5
trên Thế giới
2018
Tổng tỷ suất phá thai ở Việt Nam là 0,42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tác dụng
-
Khoảng cách sinh con
-
Sinh lý của cơ thể
-
↓ Nạo hút thai
2016
- Tỷ lệ sử dụng các BPTT bất kỳ đạt 77,6%
- Tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại đạt 66,5%
(Kết quả Điều tra BĐDS)
(01/04/2016)
- ↑1,9 điểm % so với 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tư vấn các BPTT
-
Lựa chọn cho người phụ nữ không muốn mang thai
-
Lựa chọn phương pháp ngừa thai mà họ sử dụng mang hiệu
quả cao
=> ↓ Nguy cơ mang thai ngoài ý muốn
Việc giao tiếp giữa NVTV và bệnh nhân
=> Yếu tố quan trọng có khả năng thúc đẩy việc sử dụng BPTT
“Nhận xét công tác tư vấn các biện pháp tránh thai cho phụ nữ có thai ngoài ý muốn tại Trung tâm tư vấn sức
khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình - Bệnh viện phụ sản Trung ương năm 2020”.
MỤC TIÊU
“Mô tả công tác tư vấn các biện pháp tránh thai cho phụ nữ có thai ngoài ý muốn tại Trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản Kế hoạch hóa gia đình - Bệnh viện phụ sản Trung ương năm 2020”
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
6 Bước tư vấn
B6
B1
Gặp lại
Gặp gỡ
B5
B2
Giải thích
Gợi hỏi
B3
B4
Giúp đỡ
Giới thiệu
Bước 1. Gặp gỡ
Tiếp đón, chào hỏi khách hàng niềm nở, gây
-Hỏi tên, tuổi, địa chỉ của khách và lý
do cần tư vấn
-Khi vấn đề cần tư vấn có tính bí mật
thiện cảm để họ an tâm ngay từ khi tiếp xúc
đặc biệt, NVTV hỏi KH để biết KH có bằng
Mời khách hàng ngồi ngang hàng với người
Bước 3. Giới thiệu
Bước 2. Gợi hỏi
lòng để người cùng đi ngồi nghe hay
Trình bày cho KH các BPTT dựa trên nhu
cầu sinh sản thực tế của họ (biết được qua
gợi hỏi).
không và phải tôn trọng ý kiến của KH.
Cung cấp đủ thông tin về cả hai mặt thuận
tư vấn, nếu có chồng (hoặc vợ) cùng đi cũng
Hỏi về hoàn cảnh sinh sống, tiền sử bệnh tật
mời ngồi bên cạnh, không để họ phải đứng.
toàn thân và bệnh phụ khoa; Tình trạng hôn
nhân, tiền sử thai nghén và sẩy, đẻ; Tình trạng
Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính
lợi và không thuận lợi của từng biện pháp,
các tác dụng phụ ngoài ý muốn, thậm chí cả
hoạt động tình dục; Các BPTT mà KH đã nghe,
đã biết.
tai biến (nếu có).
tại Trung tâm của người làm tư vấn.
Sử dụng hầu hết các câu hỏi mở. Thái độ thân
Trình bày kỹ các điều KH muốn biết, khéo
mật, gần gũi, lắng nghe, vui vẻ, quan tâm và
đồng cảm.
léo sửa lại những hiểu biết chưa đúng của
họ.
Bước 4. Giúp đỡ
Bước 6. Gặp lại
Bước 5. Giải thích
Giúp khách hàng hiểu biết đầy đủ về các
BPTT hiện đang có (bằng lời và bằng hiện
vật, tranh ảnh, mô hình) để họ tự chọn
Nói cho KH biết cách thức tiến hành và sẵn
sàng giúp họ hoàn tất các thủ tục cần thiết sau
Không áp đặt, lựa chọn BPTT thay cho KH
khi đã giải thích
Căn dặn những trường hợp cần trở lại ngay cơ
Giải thích đầy đủ cách sử dụng BPTT đã chọn;
Nếu khách chọn phải BPTT không phù hợp
(chống chỉ định) thì nhẹ nhàng giải thích để
khách chọn một BPTT khác.
Hẹn khách hàng thời gian khám lại gần nhất.
sở y tế.
Những nguyên nhân có thể làm BPTT thất bại.
Khuyến khích khách hàng gặp lại bất cứ khi
Nói rõ các tác dụng phụ của BPTT và cách xử
trí tại nhà; Các dấu hiệu cảnh báo về tai biến
và cách xử trí; Khả năng phục hồi của BPTT
nào cần tìm hiểu về SKSS của bản thân hay
gia đình
khi thôi sử dụng......
Hứa hẹn sẵn sàng đón tiếp và làm vui lòng
Khéo léo giải thích cho khách hàng những
nhận thức chưa đúng do lời đồn hay thông tin
sai lạc. Đề nghị KH nhắc lại một số điểm để có
thông tin phản hồi.
khách hàng về các dịch vụ tư vấn và chăm sóc.
Chào tạm biệt và tiễn khách hàng.
NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Nghiên cứu tại Ai Cập
Việc tư vấn “lấy khách hàng làm trung tâm” hơn là “lấy bác sĩ làm trung tâm” có liên quan đến việc tiếp tục phương pháp
BPTT đã chọn.
Nghiên cứu tại Chicago
Các nhân viên nhấn mạnh việc xây dựng mối quan hệ trong quá trình tư vấn.
Nghiên cứu về chủng tộc có ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ
So với khách hàng da trắng, khách hàng da đen ít tập trung hơn, nhận được ít thông tin hơn, trải qua thời gian thăm khám
tại phòng khám ngắn hơn và ít có khả năng thông báo hiểu mọi điều bác sĩ nói.
NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM
•
Báo cáo NC đánh giá chất lượng KHHGĐ Việt Nam năm 2018
Khách hành đánh giá
=>
•
93% hài lòng với chất lượng DV được cung cấp
40% họ sẽ giới thiệu cơ sở cung cấp DV đó cho hàng xóm và người thân.
NC về thực trạng và giải pháp để tăng cường tỷ lệ sử dụng các BPTT lâm sàng cho các vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ 2007
Trong các yếu tố tác động thì CBYT cũng là người được khách hàng tin tưởng và đã có vai trò đáng kể được công nhận để
giúp khách hàng chấp nhận sử dụng các BPTT lâm sàng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN
Đặc điểm chung của nhân viên tư vấn
-
Trung tâm tư vấn SKSS – KHHGĐ bao gồm 20 người: 5 bác sỹ làm công tác chuyên môn, 14 Điều
dưỡng/Hộ sinh làm công tác tư vấn, phụ bác sỹ, tiếp đón bệnh nhân, 1 hộ lý.
-
Số nhân viên làm công tác tư vấn chiếm 70% tổng số nhân viên trong Trung tâm
-
100% nhân viên tư vấn tham gia các lớp tập huấn về SD BPTT.
-
Tỷ lệ NVYT có thời gian công tác dưới 5 năm và trên 5 năm lần lượt là 21,4% và 78,6%.
Bảng 1. Đặc điểm nhóm tuổi của nhân viên tư vấn
Độ tuổi
Số lượng
Tỉ lệ (%)
< 30 tuổi
2
14,3
30 – 39 tuổi
8
57,1
≥ 40 tuổi
4
28,6
Tổng số
14
100
Biểu đồ 1. Trình độ chuyên môn của nhân viên tư vấn
Biểu đồ 2. Đặc điểm nhóm tuổi của khách hàng
Biểu đồ 3. Trình độ học vấn của khách hàng
37,8% hiện đang sử dụng các BPTT mà chưa được tư vấn
Bảng 2. Tỷ lệ thực hiện của nhân viên đối với khách hàng
Các bước tư vấn
Bước 1
Gặp gỡ
Bước 2
Gợi hỏi
n
%
Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm tư vấn
8
57,1
Hỏi về tình trạng hoạt động tình dục
10
71,4
Sử dụng hầu hết các câu hỏi mở.
9
64,3
Trình bày cho khách hàng các BPTT dựa trên nhu cầu sinh sản thực tế của họ (biết được qua gợi hỏi).
12
85,7
Trình bày kỹ các điều khách hàng muốn biết, khéo léo sửa lại những hiểu biết chưa đúng của họ
11
78,6
Nêu rõ khả năng phục hồi của BPTT khi thôi sử dụng.
11
78,6
12
78,6
8
57,1
Bước 3
Giới thiệu
Bước 5
Giải thích
Khéo léo giải thích cho khách hàng những nhận thức chưa đúng do lời đồn hay thông tin sai lạc (không thẳng
thừng bác bỏ, không phê phán).
Đề nghị khách hàng nhắc lại một số điểm để có thông tin phản hồi
Bảng 3. Đánh giá của khách hàng về buổi tư vấn
Các bước tư vấn
n
%
NVTV tiếp đón, chào hỏi niềm nở, gây thiện cảm, cảm thấy an tâm ngay từ khi tiếp xúc
29
96,7
NVTV có tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm tư vấn
17
56,7
NVTV có hỏi về tình trạng hoạt động tình dục
28
93,3
NVTV có hỏi về các BPTT mà khách hàng đã nghe, đã biết
29
96,7
NVTV có sử dụng hầu hết các câu hỏi mở.
22
73,3
NVTV có thái độ thân mật, gần gũi, lắng nghe, vui vẻ, quan tâm và đồng cảm.
29
96,7
NVTV có trình bày cho khách hàng các BPTT dựa trên nhu cầu sinh sản thực tế của họ (biết được qua gợi hỏi).
21
70,0
NVTV có trình bày kỹ các điều khách hàng muốn biết, khéo léo sửa lại những hiểu biết chưa đúng của họ
22
73,3
NVTV không áp đặt, lựa chọn BPTT thay cho khách hàng
19
63,3
Nếu khách chọn phải BPTT không phù hợp (chống chỉ định) thì NVTV nhẹ nhàng giải thích để khách chọn một BPTT khác
24
80,0
Bước 1
Gặp gỡ
Bước 2
Gợi hỏi
Bước 3
Giới thiệu
Bước 4
Giúp đỡ
Bảng 3. Đánh giá của khách hàng về buổi tư vấn
Các bước tư vấn
Bước 5
n
%
NVTV có giải thích những nguyên nhân có thể làm BPTT thất bại
25
83,3
NVTV có nói rõ các dấu hiệu cảnh báo về tai biến và cách xử trí
29
96,7
NVTV có nêu rõ khả năng phục hồi của BPTT khi thôi sử dụng
24
80
20
66,7
NVTV có đề nghị khách hàng nhắc lại một số điểm để có thông tin phản hồi
22
73,3
NVTV có khuyến khích khách hàng gặp lại bất cứ khi nào cần tìm hiểu về SKSS của bản thân hay gia đình
29
96,7
NVTV có hứa hẹn sẵn sàng đón tiếp và làm vui lòng khách hàng về các dịch vụ tư vấn và chăm sóc
28
93,3
Giải thích
NVTV khéo léo giải thích cho khách hàng những nhận thức chưa đúng do lời đồn hay thông tin sai lạc (không thẳng
thừng bác bỏ, không phê phán)
Bước 6
Gặp lại
Biểu đồ 4. Đánh giá về cơ sở vật chất
BÀN LUẬN
Vấn đề còn tồn tại
-
NVTV còn thiếu giới thiệu về bản thân, đơn vị và nhiệm vụ đây có thể trở thành rào cản để khách hàng có
thể tin tưởng, chia sẻ. Vẫn còn 1 tỷ lệ các NVTV chưa sử dụng được nhiều câu hỏi mở khi tư vấn.
-
Khách hàng còn than phiền về việc NVTV áp đặt, lựa chọn BPTT cũng như chưa nhẹ nhàng tư vấn khi
khách hàng chọn phải BPTT chưa phù hợp.
-
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu của NVTV và cả KH
BÀN LUẬN
Giải pháp
-
Xây dựng đội ngũ nhân viên làm công tác tư vấn chuyên nghiệp.
-
Công tác tư vấn cần cung cấp cho KH các thông tin chi tiết và toàn diện về các mặt của KHHGĐ (lợi ích, tác dụng
phụ, HDSD đúng đối với các biện pháp KHHGĐ...), đáp ứng nhu cầu của KH sử dụng dịch vụ lần đầu và KH có ý
định chuyển đổi biện pháp tránh thai
-
Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn. Mở thêm các phòng tư vấn để đáp ứng
kịp nhu cầu.
-
Sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, các tư liệu có liên quan đến các BPTT.
KẾT LUẬN
Quan sát hoạt động tư vấn của nhân viên
-
Bước “Tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm tư vấn” chiếm 57,1%
-
Bước “Hỏi về tình trạng hoạt động tình dục” chiếm 71,4%;
Bước “Sử dụng hầu hết các câu hỏi mở” chiếm
64,3%
-
Bước “Trình bày kỹ các điều khách hàng muốn biết, khéo léo sửa lại những hiểu biết chưa đúng của họ” chiếm
78,6%
-
Bước “Đề nghị khách hàng nhắc lại một số điểm để có thông tin phản hồi” chiếm 57,1%
KẾT LUẬN
Đánh giá hoạt động tư vấn qua khách hàng
-
Bước “NVTV có tự giới thiệu: tên, chức vụ, nhiệm vụ chính tại Trung tâm của người làm tư vấn” chiếm 56,7%
-
Bước “NVTV có trình bày cho khách hàng các BPTT dựa trên nhu cầu sinh sản thực tế của họ” chiếm 70,0%
-
Bước “NVTV không áp đặt, lựa chọn BPTT thay cho khách hàng” chiếm 63,3%
-
Bước “NVTV khéo léo giải thích cho khách hàng những nhận thức chưa đúng do lời đồn hay thông tin sai lạc” chiếm
66,7%
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Đối với Bệnh viện
-
Trung tâm cần xây dựng chiến lược tư vấn, truyền thông
Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn. Mở thêm các phòng tư vấn để đáp ứng
kịp nhu cầu.
2. Đối với nhân viên tư vấn
-
Bồi dưỡng nâng cao và cập nhật kiến thức mới.
Nâng cao kỹ năng mềm.
Sưu tầm tài liệu, tranh ảnh, các tư liệu
3. Đối với khách hàng
-
Bài trắc nghiệm về BPTT
Bài đánh giá hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ
CẢM ƠN THẦY CÔ ĐÃ LẮNG NGHE