Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN: Một vài biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức trò chơi trong môn thể dục ở trường Tiểu Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 21 trang )

Mục lục
I. Phần mở đầu

1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu...................................................... 3                                   
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu.......................................... 3                                                 
 
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận................................................................................................... 4
2. Thực trạng vấn đề........................................................................................ 5
3. Các biện pháp giải quyết vấn đề............................................................... 7
4. Kết quả đạt được........................................................................................14
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận........................................................................................................ 15
2. Kiến nghị, đề xuất...................................................................................... 16

1


ĐỀ TÀI
   MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC 
TRÒ CHƠI TRONG MÔN THỂ DỤC Ở  TRƯỜNG TIỂU HỌC
                                        Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
      1.1. Lý do chọn đề tài: 
      Hiện nay giáo dục đang là “Quốc sách hàng đầu” được Nhà nước chú trọng  
đến, giáo dục không chỉ là đưa những kiến thức xã hội, khoa học tự  nhiên đến  
với học sinh mà nó còn hội tụ đủ các yếu tố “ chân, thiện, mỹ”. Đặc biệt là đối 
với sức khỏe.
       Giáo dục thể chất cho trẻ là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội  


đều quan tâm bởi vì “ Trẻ  em hôm nay là thế  giới ngày mai” để  ngày mai thế 
giới có những nhân tài tốt, xã hội có những công dân tốt, con người có sức khỏe  
tốt thì ngay từ bây giờ cũng như về sau chúng ta phải đào tạo thế hệ trẻ có kiến  
thức, có sức khỏe và có tâm hồn để đáp ứng với nhu cầu công nghiệp hóa, hiện  
đại hóa đất nước.   
      Nhiệm vụ giáo dục học sinh luôn luôn được quan tâm nhưng quan trọng hơn  
vẫn là nhà trường, đặc biệt là trường tiểu học. Bởi vì nhà trường nói chung và 
trường tiểu học nói riêng là nơi kết tinh, ươm mầm đầu tiên những nhân tài cho 
xã hội, những chủ  nhân tương lai của đất nước,  ở  lứa tuổi này tâm lý của các  
em rất nhạy cảm, rất dễ xúc động và dễ  giáo dục. Chính vì thế  học sinh ngày 
càng được giáo dục một cách toàn diện ( văn ­ thể ­ mĩ …) khi lớn lên các em là 
một công dân vừa có trí tuệ vừa có một thân hình đẹp, vừa có một sức khỏe tốt.  
Trước tình hình thực tế của nhà trường,  khi nói đến giờ học thể dục  ở trường  
Tiểu học EaBông thì đa số  học sinh hứng thú, ham thích song bên cạnh đó vẫn  
còn một bộ  phận nhỏ  học sinh do điều kiện sống, do sự  phát triển tâm sinh lí 
của các em chưa phù hợp với kiến thức nội dung bài học, tác phong chậm chạp 

2


chưa nhạy bén, chưa linh hoạt, ý thức tự  giác trong học tập còn hạn chế  dẫn  
đến tiếp thu bài học còn thụ động.              
      Là một giáo viên dạy môn thể dục của nhà trường luôn thôi thúc tôi làm thế 
nào trong mỗi giờ học các em đều hứng thú học tập, không còn rụt rè tạo sự vui  
vẻ, thoải mái và không kém phần chất lượng trong những tiết học thể dục, tiếp  
thu bài một cách tốt nhất chính vì vậy với kinh nghiệm đúc kết của bản thân và 
học hỏi từ đồng nghiệp đi trước tôi mạnh dạn quyết định lựa chọn đề tài: 
“Một vài biện pháp nâng cao hiệu quả  tổ  chức trò chơi trong môn thể  dục  ở 
trường Tiểu Học”.
      1.2. Mục đích nghiên cứu:

      Nhằm tìm ra những “Biện pháp sử dụng đồ dùng, đồ chơi trực quan hấp dẫn  
” để tìm ra hướng giải quyết một cách chính xác và bền vững, khắc phục phần 
lớn những khó khăn chung đồng thời phát huy cao nhất được tính tích cực của 
học sinh.
       Góp phần bảo vệ  và tăng cường sức khoẻ  cho học sinh, phát triển các tố 
chất về thể lực, tiếp tục hình thành thói quen thường xuyên luyện tập thể dục, 
thể thao.
      Trang bị cho học sinh một số hiểu biết những kỹ năng cơ bản về đội hình  
đội ngũ, về  thể  dục rèn luyện tư  thế  và kỹ  năng vận động cơ  bản cần thiết 
thường gặp trong đời sống hàng ngày như: Đi, chạy, nhảy, ném, mang, vác … 
Phù hợp với khả năng, đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi.
      Giáo dục và rèn luyện cho học sinh có được nề nếp luyện tập thể dục thể 
thao, có được ý thức giữ  gìn vệ  sinh cá nhân và nếp sống vui tươi, lành mạnh,  
có tính tự giác, kỷ luật cao trong luyện tập. Giáo dục thể chất trong trường học 
còn góp phần bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao cho đất nước.
      1.3. Đối tượng nghiên cứu:
      ­ Đối tượng: Học sinh từ “ Lớp 1 đến lớp 5”. Năm học 2013­2014
      ­ Thời gian xây dựng đề cương: Ngày 10 tháng 6 năm 2013
      ­ Địa điểm: Trường tiểu học EaBông ­ xã EaBông ­ Krông Ana ­ Đắk Lắk.
      1.4. Phương pháp nghiên cứu:
      a. Cơ sở lý luận: 
      Tham khảo sách, báo và thu thập tài liệu có liên quan như 100 trò chơi vận   

3


động cho học sinh tiểu học, phương pháp tổ chức trò chơi cho học sinh...
      b. Cơ sở thực tiến: 
      ­ Phương pháp làm mẫu.
      ­ Phương pháp quan sát.

      ­ Phương pháp rèn luyện thực hành.
      ­ Phương pháp đàm thoại: trao đổi với đồng nghiệp, dự giờ thăm lớp.
      ­ Phương pháp trò chơi vận động.
      1.5. Phạm vi nghiên cứu:
      Ngoài những trò chơi trong chương trình giảng dạy tôi còn áp dụng thêm 1  
số trò chơi dân gian, trò chơi phụ đạo thêm cho học sinh một số kiến thức như: 
Toán, Tiếng Việt, Âm Nhạc.

Phần 2: NỘI DUNG
      2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
       Trên cơ  sở  đan xen các trò chơi vận động vào trong mỗi tiết học với mục  
đích tạo cho các em sự hăng say, nhiệt tình, thích thú với môn học. Vì vậy chúng 
ta cần phải biết cách vận dụng một số yêu cầu để giảng dạy đạt hiệu quả cao  
trong các trò chơi  ở trường tiểu học dựa trên cơ  sở  quan điểm tích cực hóa các 
hoạt động của học sinh và lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học.
       Muốn vận dụng một số yêu cầu để  giảng dạy đạt hiệu quả  cao trong trò 
chơi ở trường tiểu học trước hết phải đổi mới về phương pháp giảng dạy. Mà 
đổi mới về phương pháp giảng dạy được đặt ra cho yêu cầu đổi mới mục tiêu 
giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục cần phải tiến hành đồng bộ  với đổi mới 
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
        Để  truyền tải kiến thức một cách tốt nhất cho học sinh thì giáo viên cần 
phải nghiên cứu, nắm kỹ nội dung trò chơi, làm mẫu cho học sinh trước khi cho  
các em vào thực hành, cần phân tích rõ cách chơi một cách ngắn gọn, súc tích,  
dễ hiểu và có thể thêm hình ảnh minh họa cho các em dễ hình dung, tạo sự tập  
trung, chú ý cho các em.
       Do đặc điểm tâm sinh lí của các em là học sinh tiểu học thường hay hiếu  
động, thiếu tập trung nhất là trong những giờ học ngoại khóa, ảnh hưởng từ các 
yếu tố bên ngoài. Vì vậy giáo viên cần quán triệt học sinh thực hiện nghiêm túc  
nội quy, quy định trong giờ học.


4


      Chương trình môn thể dục ở trường tiểu học yêu cầu học sinh đạt các mục 
tiêu cụ thể sau: 
      Về kiến thức ­ kỹ năng: 
      ­ Biết được tên trò chơi.
      ­ Nắm vững được cách chơi.
      ­ Biết cách chơi và tham gia chơi một cách khéo léo và chủ động.
      ­ Biết vận dụng và tự tổ chức được các trò chơi đơn giản đã học vào trong  
sinh hoạt hàng ngày ở trường cũng như ở nhà.
      Về thái độ hành vi:
      ­ Tích cực trong giờ học thể dục và tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
      ­ Có hành vi đúng với các bạn trong học tập, trong trò chơi vận động.
      ­ Có tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật.
      ­ Có tinh thần đoàn kết, hợp tác với nhau trong khi chơi.
      2.2. Thực trạng vấn đề:
      a. Thuận lợi ­ Khó khăn
      Thuận lợi: Được sự quan tâm và hỗ trợ từ phía lãnh đạo nhà trường đã cung 
cấp, trang thiết bị đồ dùng dạy học kịp thời từ đó giáo viên giảng dạy cũng như 
truyền tải nội dung đến với học sinh một cách dễ hiểu nhất.
      Giáo viên được tập huấn thay sách, được hướng dẫn cách xây dựng thiết kế 
bài học theo hướng mới phân chia hoạt động cụ  thể, rõ ràng, có chỉ  dẫn các 
phương pháp dạy học theo từng chủ đề.
           Học sinh luôn say mê, học hỏi, luôn có nhu cầu được hoạt động do đặc 
điểm tâm sinh lý lứa tuổi thời kỳ này trẻ rất hiếu động.
      Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên thì cũng tồn tại không ít những khó  
khăn. Đối với một trường vùng sâu, vùng xa như  trường tiểu học Ea Bông gặp 
rất nhiều khó khăn cụ thể nào là điều kiện kinh tế gia đình, nào là phong tục tập 
quán, nào là thói quen, sở thích chưa phù hợp với thời kì công nghiệp hóa – hiện  

đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. Tỷ  lệ  học sinh là người dân tộc  
thiểu số  chiếm 76.2%,  số  học sinh người Kinh thì cũng do đặc thù  ở  xa trung 
tâm văn hóa nên các em cũng chưa được tiếp cận nhiều với công nghệ thông tin,  
không được giao lưu với bạn bè ở địa bàn thuận lợi nên các em còn rụt rè, nhút  
nhát, giao tiếp,  ứng xử  chưa tự  tin. Tỷ lệ  con em hộ  nghèo chiếm 52.9%, đời 
sống gia đình  thuần nông nên cha mẹ các em chưa có điều kiện quan tâm hoặc 
5


quan tâm chưa đúng mức đến việc học hành của con cái. Bản thân các em và cha  
mẹ  còn xem nhẹ  môn học, chưa hiểu được tầm quan trọng của môn học. Nhà 
trường thì thiếu sân chơi, bãi tập, thiếu cây xanh bóng mát không có chỗ để cho 
các em học tập và rèn luyện, chủ yếu là tận dụng những khoảng đất trống.
      Các em còn xem nhẹ trò chơi như chủ yếu là để giải trí còn chưa biết cách  
vận dụng các trò chơi vào trong bài học.
      Giáo viên hầu hết chưa đa dạng hóa các trò chơi, cách thức tổ chức còn rập  
khuôn, chưa đổi mới hình thức tổ chức.
      Bài giảng đang mang tính chất lý thuyết nhiều, thiếu hình ảnh minh họa để 
các em tập trung hơn.
      b. Thành công, hạn chế:
         Thành công: Qua thực nghiệm nghiên cứu và vận dụng vào chương trình  
giảng dạy cho thấy trò chơi vận động đã giúp các em hòa mình hơn, sôi nổi hơn,  
hứng thú hơn trong khi tham gia chơi.
      Hạn chế: Bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn một số  ít học sinh  
chưa chủ động, còn rụt rè và chưa thực sự hòa mình vào chơi trò chơi cùng các  
bạn.
      c. Mặt mạnh ­ mặt yếu:
      ­ Mặt mạnh:  + Khi thực hiện đề  tài này tôi đã nhận được sự  đồng ý, quan 
tâm, ủng hộ của lãnh đạo nhà trường và của tập thể giáo viên.
      ­ Mặt yếu:   + Thời gian thực hiện đề tài ngắn.

                          + Tài liệu phục vụ cho đề tài còn hạn chế.
      d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
      * Nguyên nhân thành công
      ­ Có kế hoạch chu đáo cho việc thực hiện đề tài.
      ­ Có sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường và sự giúp đỡ của đồng nghiệp.
      * Nguyên nhân hạn chế
      ­ Bản thân còn thiếu kinh nghiệm với cách thức tổ chức hoạt động tích cực  
cho học sinh lĩnh hội kiến thức.
      ­ Trang thiết bị và đồ dùng dạy học còn thiếu.

6


      ­ Các em đến trường muộn nên có một số em đi học không đúng độ tuổi dẫn 
đến tự  ti, mặc cảm và xấu hổ  nên một số  trò chơi không phù hợp với lứa tuổi  
các em. 
      e. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra:
       ­ Qua thực nghiệm nghiên cứu và vận dụng vào chương trình giảng dạy,  
những thành công và hạn chế  khi áp dụng đề  tài đã và chưa đạt được trên, tôi 
thiết nghĩ làm sao để nền kinh tế ngày một phát triển đi lên, làm sao để  dân trí  
dân tộc ngày càng cao để những thế hệ con em học sinh học tập ngày càng tốt  
hơn đó là một vấn để nan giải mà toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội đang cùng nỗ 
lực, cố  gắng, trong đó vai trò của  ngành giáo dục là vô cùng  quan trọng nhằm  
giúp   các   em   hoàn   thi ệ n   mình,   không   nh ữ ng   v ề   trí   tu ệ   mà   c ả   v ề   th ể 
ch ấ t, x ứ ng đáng là nh ữ ng ch ủ  nhân t ươ ng lai c ủ a đ ấ t n ướ c .
      ­ Để đạt được nh ữ ng v ấ n đ ề  đ ặ t ra , trước hết đất nước ta phải có một 
cơ  chế  mở  cửa quan tâm đầu tư  hơn vào vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc ít 
người về kinh tế về văn hóa xã hội để nông thôn thành thị có sự cân bằng hóa.
       ­ Có chính sách tuyên truyền sâu rộng có hiệu quả  đến mọi người dân để 
nhân dân tin tưởng vào đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà 

nước.
      

      2.3. Các biện pháp giải quyết vấn đề:
      a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
        ­ Ôn luyện và biết tổ  chức các trò chơi đơn giản đã học  ở  các lớp trước,  
bước đầu hình thành có kỹ năng tổ chức các trò chơi.

7


      ­ Học mới và nắm vững các trò chơi trong chương trình một cách chủ động,  
đúng luật.
      ­ Biết vận dụng các trò chơi để vui chơi và tập luyện.
      ­ Học sinh nhớ tên các trò chơi đã học các lớp, biết cách chơi.
      ­ Học sinh biết tổ chức được các trò chơi đơn giản ở mọi lúc, mọi nơi.
      ­ Thông qua đó bước đầu học sinh biết vận dụng được một số điều đã học 
vào nề nếp sinh hoạt và học tập ở trường cũng như ở nhà.
      b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
      Dạy trò chơi cho học sinh là nhằm giúp các em phát triển bốn yếu tố cơ bản 
đó là sức nhanh – sức mạnh – sức bền – mềm dẻo và khéo léo giúp các em hứng 
thú trong mỗi giờ học, trò chơi đòi hỏi sự thông minh, sáng tạo, sự mới mẻ, cơ 
thể phát triển cân đối hài hòa.
      Do đó giáo viên cần thực hiện một số yêu cầu như sau :
      ­ Công tác chuẩn bị địa điểm và phương tiện:
      Trước khi tổ chức việc giảng dạy trò chơi cho học sinh giáo viên cần phải 
nghiên cứu kỹ  nội dung trò chơi, chuẩn bị  đầy đủ  các phương tiện, dụng cụ 
phục vụ  cho trò chơi (nếu có). Dọn vệ  sinh sân chơi, thu nhặt các vật nguy 
hiểm để đảm bảo an toàn cho cuộc chơi.
           Giới thiệu trò chơi và luật chơi: Khi giới thiệu cách chơi, luật chơi cần 

ngắn gọn, dễ hiểu có kèm theo hình vẽ  hoặc sơ  đồ  kết hợp cho học sinh hoặc  
nhóm học sinh làm mẫu 1­2 lần trước khi chơi chính thức, khi giới thiệu trò  
chơi có thể  liên hệ  với những hoạt động thực tế  để  các em dễ  nhớ, dễ  chơi.  
Đồng thời phải nói rõ mục đích, và yêu cầu của trò chơi, cách chơi và luật chơi 
mà mọi người phải nghiêm túc, tự  giác thực hiện. Ngoài ra cần nói và thống  
nhất với các em cách đánh giá thắng, thua và một số vấn đề khác do đặc thù của 
trò chơi quy định.
      ­ Tổ chức trò chơi:
      Tùy theo tính chất, nội dung trò chơi mà tổ chức đội hình trò chơi khác nhau: 
Hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hàng ngang, hàng dọc..v..v.. ở mỗi đội làm 
sao cho tất cả  học sinh đều quan sát được diễn biến trò chơi, đến lượt mình  
chơi không bị  cản trở, được đảm bảo an toàn. Tập hợp học sinh phân chia các 
đội nhóm với số  lượng đều nhau, phân công nhiệm vụ  cho mỗi học sinh…sao 
cho tất cả học sinh đều tham gia vui chơi hợp lý và có hiệu quả tốt.
8


      Tổ chức trò chơi theo hình thức cùng thi đua với nhau để đạt hiệu quả cao,  
những trò chơi sau khi đã chơi nhiều lần có thể tăng thêm yêu cầu như: thay đổi 
nhịp, tăng phạm vi hoạt động, khoảng cách, thời gian…làm cho tăng tính hấp  
dẫn, kích thích các em hưng phấn.
      ­ Điều khiển trò chơi:
        Tổ  chức cho học sinh chơi cần chu đáo, kiểm soát được lượng vận động,  
tránh những hoạt động hoặc bài tập thiếu tính giáo dục, ưu tiên sử dụng những 
trò chơi vận động phát huy được kinh nghiệm và hiểu biết của các em.
      Giáo viên nên là người điều khiển trò chơi để tạo niềm tin và tâm lý tốt cho 
học sinh. Giáo viên như một trọng tài công bằng, tránh thiên lệch. Giáo viên có 
thể dùng lời nói, tiếng vỗ tay, tiếng còi hay ký hiệu để  tạo cho học sinh có sự 
tập trung chú ý. Những trò chơi có sự  giám sát của học sinh nên chọn em có uy 
tín, trung thực.

      ­ Đánh giá và tổng kết trò chơi:
      Kết thúc trò chơi căn cứ kết quả thống kê mà giáo viên nắm bắt được, kết 
hợp với ý kiến của học sinh để  giải thích và công bố  kết quả  một cách chính  
xác song cũng cần phải tế nhị, hấp dẫn, tránh sự  chênh lệch làm giảm ý nghĩa 
giáo dục của trò chơi. Do đó phải biết động viên khích lệ  các em để  các em 
thắng cuộc không kiêu căng, tự mãn càng phấn khởi và cố gắng hơn, ngược lại  
các em thua cuộc vẫn vui vẻ tự rút kinh nghiệm để  học tập bạn bè, quyết tâm  
phấn đấu giành kết quả trong những trò chơi tiếp theo.
      Giới thiệu một số trò chơi điển hình ở các lớp:
* Lớp 1:
+ Nhảy ô tiếp sức.

9


      * Lớp 2:
+ Bỏ khăn.

 

+ Chạy đổi chỗ vỗ tay nhau.

       
        + Bịt mắt bắt dê:

          
        + Kết bạn:

10



      * Lớp 3:
        + Thỏ nhảy.

       
        + Chuyển đồ vật.

      
           
*  Lớp 4:
        + Nhảy lướt sóng.

11


        
        + Lăng bóng bằng tay.

        *  Lớp 5:  
        + Chạy tiếp sức theo vòng tròn.

       
       
        + Hoàng Anh – Hoàng Yến:

12


        + Mèo đuổi chuột:


      Ngoài những trò chơi giảng dạy theo chương trình học thì tôi cũng đã mạnh  
dạn áp dụng một số trò chơi cho học sinh dân tộc ở trường tiểu học Eabông :
      Ví dụ 1: Ghép vần:
      a. Phạm vi áp dụng: Lớp 1, lớp 2.
      b. Mục đích: 
        ­ Rèn luyện khả  năng nghe, suy đoán và ghép vần của học sinh, phân biệt  
được chữ cái với từ ngữ. Tạo không khí vui vẻ, nhạy bén thoải mái để học tập,  
sinh hoạt.
       c. Chuẩn bị: sắp xếp đội hình thành một vòng tròn lớn, người quản trò đứng  
ở giữa để giám sát.
      d. Cách chơi: Ghép các chữ trước thành những từ có nghĩa
      Hướng dẫn: Quản trò chỉ bất cứ bạn nào trong tập thể chơi, bạn đó nói một 
chữ  cái. Bạn bên cạnh nói một chữ  cái (quy định theo vòng ngược hoặc cùng 
chiều kim đồng hồ). Bạn tiếp theo nếu thấy hai chữ  cái đó có thể  ghép lại có 
thể  ghép thành một từ  thì đọc từ  đó, nếu không thì tiếp tục đọc một chữ  cái 
khác bạn bên cạnh nghe và làm như bạn trên. Trò chơi cứ thế diễn ra:
      Ví dụ:    
Bạn 1
B
Bạn 1
A

bạn 2
Ô
bạn 2
L

bạn 3
BỐ
bạn 3

A

bạn 4
X
bạn 4


13

bạn 5
A

bạn 6
XA


        
Lưu ý: 
      + Không được nói trùng chữ cái mà người trước đã nói.
      + Khi có chữ ghép được thành từ có nghĩa mà không đọc được là phạm luật.  
Nói chậm cũng bị phạm luật chơi.
      Ví dụ 2: Trò chơi chạy nhanh theo bảng nhân chia
      a. Phạm vi áp dụng: Học sinh lớp 3, 4 và 5.
           b. Mục đích: Rèn luyện phản xạ, trí nhớ, kỹ  năng chạy phát triển, sức  
nhanh, sức mạnh. 
      c. Chuẩn bị: Kẻ 2 vạch chuẩn bị và vạch đích cách nhau 2 – 3m, cách vạch  
đích 10 – 15m, cắm một cờ nhỏ có đường kính khoảng 0,3 – 0,6 m làm chuẩn.  
Chia số  học sinh làm thành 3 tổ  xếp thành 3 hàng ngang, cho học sinh điểm số 
theo tổ từ 1 đến hết. Giáo viên chọn 2 học sinh làm nhiệm vụ xác định người về 
trước sau mỗi lần chạy. 

      d. Cách chơi: Khi giáo viên gọi số nào đó ( ví dụ: 10 : 2 = 5) thì số đó ( Số 5)  
của 3 đội nhanh chóng tách khỏi hàng chạy nhanh về trước vòng qua cờ về đích,  
ai về trước không phạm quy, người đó thắng đội đó được 1 điểm, trò chơi tiếp  
tục như vậy với các phép tính khác nhau, đội nào được nhiều điểm nhất thì đội 
đó thắng cuộc.
       Ví dụ: khẩu lệnh của giáo viên:
10 : 2 = 5 hoặc 2 x 2 = 4… thì số 5 ( hoặc số 4…) của mỗi đội nhanh chóng tách  
khỏi hàng chạy nhanh về trước vòng qua cờ về đích, ai về trước người đó thắng 
cuộc.

      c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp:
      ­ Xây dựng các biện pháp giải pháp mới.
      ­ Nắm rõ tình hình của từng đối tượng từng lớp học và mức độ  nhận biết  
của học sinh trong mỗi trò chơi.
      ­ Áp dụng các biện pháp trực quan sinh động đồ dùng dạy học đầy đủ, đẹp 
mắt để lôi cuốn học sinh.

14


      ­ Sân chơi phải sạch sẽ thoáng mát, an toàn trong khi chơi.
      ­ Luôn đổi mới phương pháp tổ  chức trò chơi, người thầy vừa là người tổ 
chức trò chơi vừa là trọng tài và đóng vai trò là một GV dẫn dắt một cách dí  
dỏm tạo được không khí sôi nổi khi chơi.
      d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
      ­ Các biện pháp giải pháp áp dụng trong quá trình dạy học có mỗi quan hệ 
chặt chẽ với nhau tác động qua lại lẫn nhau.
        ­ Giảng dạy trò chơi mới phải tuân thủ  theo nguyên tắc dạy học, phải lôi 
cuốn học sinh. Trong khi chơi vừa thoải mái về tinh thần, vừa tiếp thu được bài  
tốt vừa được rèn luyện sức khỏe,…..

        ­  Ở  học sinh tiểu học chơi trò chơi không chỉ  là rèn luyện sức khỏe, tạo  
được tinh thần thoải mái trong học tập mà còn giúp cho các em có kinh nghiệm 
cũng như kĩ năng sống trong cuộc sống thường nhật.
      Ví dụ: Trò chơi “Qua đường lôi, Đi vượt chướng ngại vật…” các em được 
chơi ở trên lớp được giáo viên giảng giải đã giúp các em có được thêm kĩ năng  
mới trong cuộc sống khi gặp phải những hoàn cảnh đó biết cách xử  lí các tình  
huống trong cuộc sống. 
      2.4. Kết quả đạt được:
      Qua thực tiễn giảng dạy cùng với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp 
tổ  chức trò chơi trong các giờ  học cho học sinh, bản thân tôi đã nhận thấy sự 
tiến bộ khá rõ rệt qua các tiết học thể dục cụ thể như sau:

Thời gian 
khảo sát

Khối

Tích cực 
Đầu 
tháng 
09/2013

Cuối 

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3


35

45

50

77,8%
10

Chưa tích 
cực
22,2%
Tích cực 

42

  75%   76,9%
15

15

Lớp 4

Lớp 5

Toàn 
khối

53


60

243

   75,7
%

90,9%

79,4%

6

63

8,1%

20,6%

65

283

17

  25%

   23,1
%


24,3%

53

60

63

15


 93,3%   88,3%   92,3%
tháng 
03/2014

3
Chưa tích 
cực
6,7%

7

90%

98,5%

92,5%

7


1

23

  10%

1,5%

7,5%

5

11,7%    7,7%

      Học sinh có ý thức tốt, chăm chú, hào hứng sôi nổi và tham gia chơi tự giác, 
tích cực trong khi chơi, đặc biệt là những em có thể  chất kém, chậm linh hoạt  
cũng dần hăng hái tham gia tập luyện và phát triển kỹ năng vận động.  Học sinh 
có nề nếp, trật tự hình thành thói quen tốt trong khi chơi.
      Về xúc cảm, tình cảm: Học sinh luôn hăng hái, thoải mái thông qua các hoạt  
động nhóm, tập thể,…
      Về vị trí: Học sinh tập trung vào vấn đề và nhận thức tốt về vấn đề.
      Học sinh tập trung ý chí khoảng 80% chơi đúng luật 90% mức độ hồn nhiên 
90%.
      Sau đây là một số kinh nghiệm cũng được coi là một phần quan trọng của  
kết quả mà tôi nhận thức được:
        * Đối với các trò chơi mới học, thì giáo viên nên thực hiện đúng theo các 
bước là:
      + Nêu tên trò chơi. 
      + Giải thích, cách chơi, luật chơi.
      + Làm mẫu động tác. 

      + Sau đó tổ chức chơi thử rút kinh nghiệm, chơi chính thức.
      + Thưởng phạt.
      ­ Đối với lớp 1 giáo viên nên trực tiếp tổ chức trò chơi cho học sinh chơi vì 
ở lứa tuổi này học sinh còn nhỏ tính tự giác chưa cao. Sau một vài lần như vậy  
để cho cán sự lớp tự tổ chức trò chơi, giáo viên quan sát chung cả lớp.
      ­ Đối với từng vùng miền khác nhau ta có thể kết hợp tổ chức các trò chơi 
dân gian mà các em thường chơi hằng ngày, vừa dễ chơi vừa quen thuộc đối với 
các em.

Phần 3: PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
      3.1. Kết luận:
        ­ Việc nâng cao chất lượng dạy và học là một yêu cầu thường xuyên và  
đồng thời là một đòi hỏi thiết yếu của xã hội.

16


      ­ Việc nghiên cứu đưa trò chơi vào giảng dạy trong môn thể dục nhằm nâng 
cao sức khoẻ, phát triển các tố  chất vận động là vô cùng cần thiết. Giảng dạy 
phần đội hình đội ngũ cho học sinh lại là một vấn đề  cần làm ngay trong các 
trường học, nhất là học sinh ở các lớp đầu cấp học.
      ­ Từ thực tiễn đó tôi đã nghiên cứu và đưa vào thử nghiệm một số phương 
pháp được rút ra từ  kinh nghiệm giảng dạy của bản thân và một số  tài liệu  
hướng dẫn, sách tham khảo. Tôi thấy đây là một phương pháp phù hợp với yêu 
cầu, mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục và yêu cầu đặc trưng của bộ môn.
      ­ Học sinh cần được trang bị đầy đủ tất, giày, dụng cụ để các em luyện tập, 
vui chơi như vậy kết quả luôn đạt được chất lượng cao.
       ­ Giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ  trước các trò chơi rồi mới hướng dẫn  
cho các em một cách nhuần nhuyễn, các động tác khó cần phải có tranh  ảnh  
minh họa. Luôn theo dõi đánh giá kết quả: tuyên dương hoặc phê bình để rút ra  

kinh nghiệm sau mỗi buổi học.
      ­ Trong giờ học luôn phải đảm bảo sự  an toàn cho các em vui chơi để  tạo  
được không khí sôi nổi, hưng phấn, động viên kịp thời nhằm phát huy tối đa 
năng lực của các em.
      ­ Với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục. Một số yếu tố vô cùng  
quan trọng đối với bộ  môn hoạt động ngoài trời đó là sân bãi, dụng cụ  và môi 
trường cho luyện tập.
      ­ Muốn nâng cao thể lực cho học sinh không những chỉ có sự  nỗ lực của các 
em, sự nhiệt tình, sáng tạo của thầy cô mà còn phải có sự quan tâm chỉ đạo của 
nhà trường, tổ chuyên môn, phụ  huynh học sinh và các cơ  quan, tổ chức có liên 
quan.                                                 
           Trên đây là một số biện pháp tôi đã áp dụng trong quá trình tập luyện 
của bản thân và cũng đã có được những kết quả khả quan.Tuy nhiên không có  
phương pháp nào là vạn năng vì vậy tôi rất

 

mong muốn được 

sự góp ý chân thành
 của những đồng nghiệp và các bạn.
      3.2. Kiến nghị ­ đề xuất : 
      Đối với các bậc cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của các 

17


con em mình. Mặt khác   cũng cần dành cho các em   một khoảng thời gian   vui 
chơi,   tập   luyện   thể   dục   thể   thao   giúp   các   em   phát   triển   được   những   năng 
khiếu tiềm ẩn…

      Đối với nhà trường cần tạo điều kiện cho các em có được sân chơi rộng rãi, 
an toàn, thường xuyên tổ chức các phong trào thể dục thể thao, cho các em giao  
lưu tham gia các hoạt động ngoại khóa giữa các lớp, các khối, các trường với  
nhau giúp cho các em tự tin, mạnh dạn hơn.
      Đối với lãnh đạo cấp trên cần phải tạo điều kiện mở các lớp tập huấn, bồi  
dưỡng cho giáo viên dạy thể  dục nhằm nâng cao trình độ, kiến thức chuyên 
môn. Có chế độ bồi dưỡng ngoài giờ, hoạt động ngoại khóa để giáo viên giảng 
dạy cho các em được tốt hơn.
      Với hoạt động giảng dạy của bộ môn chỉ có 1/1 thành viên chuyên trách. Vì 
vậy tôi luôn mong được sự  quan tâm đóng góp ý kiến của ban giám hiệu, tổ 
chuyên môn, hội đồng giáo dục ..v..v.. giúp đỡ  tôi hoàn thành tốt và ngày càng  
nâng cao chất lượng bộ môn.
           Trên đây là một số  kinh nghiệm của tôi đưa ra còn nhiều hạn chế  mong 
được các cấp lãnh đạo bổ sung và góp ý. Tôi xin chân thành cảm ơn./.
                                                                         EaBông, ngày 10 tháng 01 năm 2015
                                                                                           Người viết

Dương Đình Nguyên

18


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG.
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Xếp loại :.............................. Điểm:...........................

Chủ tịch Hội đồng


  
                       NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP HUYỆN.

19


.........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Xếp loại :.............................. Điểm:...........................
                                            Chủ tịch Hội đồng

                                                                                         
   

                                                                             

20


21



×