Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 6 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Nguyễn Minh Châu - Hoàng Văn Thao, Sở Giáo dục - Đào tạo Lạng Sơn
Lưu Bá Mạc - Sở Khoa học và Công nghệ Lạng Sơn
Ngày nhận bài: 12/7/2019; ngày chỉnh sửa: 15/7/2019; ngày duyệt đăng: 12/8/2019.
Abstract: The diverging students after graduating from secondary school plays a very important
role, contributing to building a diversified education system to meet the needs of human resources
with a diversified occupational structure and training level; it is not only to meet the needs of
society in education and training but also the requirements of the labor market in society. The
article presents the survey results on the current status of diverging students after graduating from
secondary school in Lang Son province.
Keywords: Diverging students, secondary school, Lang Son province.
THCS được lựa chọn khảo sát ở 11 huyện, thành phố trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn; 142 phụ huynh HS được lựa chọn
ngẫu nhiên ở các trường được khảo sát. Thời gian khảo
sát được tiến hành từ tháng 10-11/2018. Thang đánh giá
được chia thành 5 mức: - Mức 1: Hoàn toàn không lựa
chọn (1 điểm); - Mức 2: Ít ưu tiên lựa chọn (2 điểm);
- Mức 3: Ưu tiên lựa chọn trung bình (3 điểm); - Mức 4:
Ưu tiên lựa chọn cao (4 điểm); - Mức 5: Ưu tiên lựa chọn
cao nhất (5 điểm).
Điểm trung bình (ĐTB) thống kê được tính là trung
bình các điểm của tất cả các phiếu khảo sát hợp lệ. Độ
lệch chuẩn được tính từ ĐTB của tất cả các phiếu hợp lệ.
ĐTB của từng tiêu chí được đánh giá theo 5 mức độ,
tương ứng với ĐTB như sau: - Mức 1: Hoàn toàn không
lựa chọn 1-1,8; - Mức 2: Ít ưu tiên lựa chọn: 1,81-2,6;


- Mức 3: Ưu tiên lựa chọn trung bình: 2,61-3,4; - Mức 4:
Ưu tiên lựa chọn cao: 3,41-4,2; - Mức 5: Ưu tiên lựa chọn
cao nhất: 4,24-5,0.
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng nhu cầu và xu hướng lựa chọn các
luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
Nguyện vọng học tập của HS có ảnh hưởng lớn đến
công tác phân luồng. Sau tốt nghiệp THCS, hệ thống giáo
dục được phân thành hai luồng: Giáo dục phổ thông và
giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp. Cùng với hệ thống giáo
dục chính quy còn có hệ thống giáo dục thường xuyên.
Dựa trên năng lực và nguyện vọng của bản thân, HS có
thể lựa chọn một trong các hướng sau: i) Học tiếp lên
THPT (luồng chính); ii) Học nghề hoặc trung cấp chuyên
nghiệp; iii) Tham gia vào thị trường lao động (các luồng
phụ) [3; tr 105].
Khảo sát nhu cầu, xu hướng lựa chọn các luồng và
nhóm ngành nghề sau tốt nghiệp THCS của 900 HS lớp

1. Mở đầu
Công tác phân luồng học sinh (HS) có thể hiểu là các
biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở định
hướng, hướng nghiệp cho HS sau khi tốt nghiệp trung
học cơ sở (THCS), tạo điều kiện cho các em tiếp tục học
chương trình trung học phổ thông (THPT), học trung
cấp, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động, phù
hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của từng cá nhân và
đáp ứng nhu cầu xã hội; từ đó góp phần điều tiết cơ cấu
ngành nghề lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của

đất nước cũng như của địa phương.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có các chủ trương,
chính sách về công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp
THCS. Chỉ thị số 10/CT-TW ngày 5/12/2011 của Bộ
Chính trị đã chỉ rõ: “Kiên trì thực hiện chủ trương phân
luồng HS sau tốt nghiệp THCS, tạo chuyển biến tích cực
trong việc điều chỉnh hợp lí cơ cấu và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xã hội” [1; tr 2].
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 cũng xác
định: “bảo đảm cho HS THCS có tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau tốt nghiệp
THCS” [2; tr 3]. Mặc dù công tác phân luồng HS sau tốt
nghiệp THCS đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy
nhiên vẫn còn những bất cập: tỉ lệ HS tốt nghiệp THCS
vào học THPT vẫn ở mức cao; vào học nghề, trung cấp
chuyên nghiệp thấp và có xu hướng giảm; mất cân đối về
cơ cấu tuyển sinh, cơ cấu đào tạo, số lượng cơ sở đào tạo
và cơ cấu nguồn nhân lực [3]. Bài viết đề cập thực trạng
công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 900 HS lớp 9, 142
cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) của 30 trường

6

Email:



VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35

9 thuộc 30 trường THCS của 11 huyện/thành phố, chúng
tôi thu được 860 phiếu hợp lệ. Kết quả thu được khi sử
dụng phép thống kê và phân tích số liệu ở bảng 1 và 2
như sau:

TT

1
2

3

4
5
6
7

Các luồng sau tốt
nghiệp THCS
Học tại các
trường THPT
Học nghề tại các
trường cao đẳng
đào tạo nghề
Học tại các Trung
tâm Giáo dục

nghề nghiệp Giáo dục thường
xuyên (GDNN GDTX)
Tham gia thị
trường lao động
Đi du học
Ở nhà phụ giúp
gia đình
Phương án khác

lựa chọn luồng tham gia vào thị trường lao động và ở nhà
phụ giúp gia đình sau tốt nghiệp THCS. Do vậy, nhà
nước cần có những biện pháp và chính sách trong công
tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS phù hợp, tạo cơ hội

Bảng 1. Sự lựa chọn các luồng sau tốt nghiệp THCS của HS
Hoàn
Ít ưu
Ưu tiên
Ưu tiên Ưu tiên
toàn
tiên lựa
lựa chọn lựa chọn lựa chọn Tổng
không
chọn
trung bình
cao
cao nhất điểm
lựa chọn
(mức 2)
(mức 3)

(mức 4) (mức 5)
(mức 1)

ĐTB

Độ
lệch
chuẩn

43

45

86

129

556

3687

4,29

1,15

186

174

229


143

127

3270

2,82

1,34

446

148

151

80

33

2113

1,96

1,19

381

226


171

58

21

1994

1,96

1,07

222

119

176

163

180

3535

2,95

1,48

425


208

138

50

38

1933

1,91

1,13

239

166

254

112

86

2857

2,58

1,29


cho HS được học nghề. Điều này nhằm giúp người học
phát triển bền vững, đảm bảo an sinh và an toàn xã hội.

Kết quả khảo sát cho thấy, HS đều lựa chọn 7 luồng
sau tốt nghiệp THCS, với ĐTB từ mức 2 trở lên và độ
lệch chuẩn của các luồng từ 1,07-1,48, trong đó luồng Đi
du học và Học nghề tại các trường cao đẳng đào tạo
nghề có độ lệch chuẩn cao nhất. Luồng lựa chọn học tiếp
lên THPT có ĐTB cao nhất (mức 5), luồng Học nghề tại
các trường cao đẳng đào tạo nghề với ĐTB thuộc mức
3 và các luồng còn lại đều có ĐTB dưới 2,6 điểm (mức
2). Như vậy, bước đầu HS đã có sự nhận thức về các
luồng sau tốt nghiệp THCS. Luồng Học nghề tại các
trường cao đẳng đào tạo nghề và Đi du học có mức độ
phân tán các ý kiến được khảo sát tương đối rõ rệt.

2.2.2. Thực trạng lựa chọn các nhóm ngành nghề của
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn (xem bảng 2)
Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 12 nhóm ngành nghề
với ĐTB tập trung ở mức 2 và 3, với độ lệch chuẩn của
từng ngành nghề từ 1,15-1,4 điểm, trong đó ngành Công
an, Quân đội và Nghệ thuật, Thiết kế thời trang, Nhạc,
Họa,... có độ lệch chuẩn cao hơn, chứng tỏ có sự phân
tán các ý kiến lớn hơn. Bên cạnh đó, HS đã lựa chọn tất
cả các nhóm ngành nghề nhưng có 6 nhóm có ĐTB ở
mức 3 (ưu tiên trung bình), 5 nhóm ngành nghề có ĐTB
ở mức 2 (ít ưu tiên) và 01 nhóm có ĐTB ở mức 1 (không
lựa chọn). Các ngành nghề được HS ưu tiên lựa chọn

hoàn toàn phù hợp với xu thế của xã hội, thu nhập cao
hiện nay như: Du lịch, Quản lí khách sạn, Nhà hàng;
Công an, Quân đội; Nghệ thuật, Kinh tế, Kinh doanh,...
Ngược lại, những nghề lao động thủ công, thu nhập thấp
như sửa chữa máy móc, xe máy, ô tô thì HS ít lựa chọn.

Khảo sát 142 phụ huynh HS về lựa chọn các luồng
sau tốt nghiệp THCS thu được kết quả tương tự. Tuy
nhiên, các luồng được tập trung chủ yếu ở 3 mức (2, 3,
4), lựa chọn Học tại các trường THPT xếp thứ nhất (ĐTB
là 3,74 - mức 4); tiếp theo học nghề tại các trường cao
đẳng đào tạo nghề (mức 3). Việc lựa chọn luồng sau
THCS của HS và phụ huynh có những điểm tương đồng
nhất định. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều HS và phụ huynh

7


VJE

TT

1
2
3
4
5

6
7

8
9
10
11
12

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35

Bảng 2. Thực trạng các nhóm nghề được HS lựa chọn sau tốt nghiệp THCS
Hoàn
Ưu tiên
Ưu tiện
Ít ưu
Ưu tiên
toàn
lựa
lựa
không tiên lựa
chọn
lựa chọn Tổng
Các nhóm ngành nghề
chọn
lựa
chọn
trung
cao nhất điểm
cao
(mức 2)
(mức 5)
chọn

bình
(mức 4)
(mức 1)
(mức 3)
Du lịch, Quản lí khách
133
150
227
219
129
2635
sạn, Nhà hàng
Công an, Quân đội
183
169
189
162
156
2516
Các ngành nghề khác
155
165
260
149
131
2516
Nghệ thuật, Thiết kế thời
187
157
199

180
137
2503
trang, Nhạc, Họa,…
Kinh tế, kinh doanh: Tài
167
171
222
177
122
2493
chính, Kiểm toán,
Marketing
Giáo dục, Sư phạm, Khoa
học cơ bản, Ngôn ngữ,
207
219
200
134
100
2281
Ngoại ngữ
Y, Dược, Công nghệ thực
241
193
228
122
76
2179
phẩm, Sinh học, Nano

Công nghệ thông tin: lập
263
191
221
111
74
2122
trình, phần mềm, dữ liệu,…
Nông lâm ngư nghiệp: kĩ
264
224
210
95
66
2052
thuật chăn nuôi, chăm sóc
cây trồng,…
Xây dựng, Giao thông,
292
220
214
87
46
1952
Kiến trúc,…
Kĩ thuật, công nghệ: Điện,
431
174
163
56

36
1672
Cơ Khí, Hàn, Mộc,...
Sửa chữa máy móc, xe
520
141
104
54
41
1535
máy, ô tô,…

ĐTB

Độ
lệch
chuẩn

3,07

1,29

2,93
2,93

1,4
1,3

2,91


1,38

2,9

1,32

2,65

1,31

2,53

1,27

2,47

1,28

2,39

1,24

2,27

1,19

1,94

1,15


1,78

1,17

năng, năng lực và nhu cầu của xã hội thông qua các hình
thức phong phú như: tổ chức ngoại khóa, diễn đàn, trả lời
câu hỏi của HS, thi tìm hiểu nghề nghiệp,...
Theo báo cáo của Sở GD-ĐT Lạng Sơn, kết quả công
tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn những năm gần đây như sau (xem bảng 3) [5]:
Hàng năm có khoảng 10% số HS tốt nghiệp THCS
không học tiếp mà đi làm ngay (làm công nhân, lao động
nông nghiệp tại địa phương, làm tự do), số còn lại được
học tiếp (học THPT, GDTX, học nghề). Trong 2 năm gần
đây, tỉ lệ tuyển sinh vào lớp 10 THPT chiếm khoảng dưới
80% số HS đã hoàn thành THCS [5; tr 4].
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
của công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung
học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

2.2.3. Thực trạng công tác phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Hàng năm, căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GD-ĐT ban hành văn bản chỉ đạo các phòng GDĐT, trường THCS, THPT, Trung tâm GDNN - GDTX triển
khai, tổ chức dạy hướng nghiệp, phân luồng HS cũng như
tuyên truyền về công tác này; đồng thời chỉ đạo các nhà
trường xây dựng chương trình cho phù hợp với đối tượng
HS, đặc điểm tình hình KT-XH của địa phương; biên soạn
tài liệu về nghề truyền thống của địa phương, xu thế phát
triển ngành nghề trong nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Các trường THCS đã đưa nội dung hướng nghiệp

vào kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường,
đặc biệt là ở lớp cuối cấp; thành lập Ban tư vấn hướng
nghiệp để tư vấn cho HS chọn đúng nghề, phù hợp với khả

8


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35

Bảng 3. Công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn những năm gần đây
2015-2016
2016-2017
2017-2018
Năm học
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Phân luồng HS sau THCS
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
Hoàn thành chương trình giáo dục THCS
10429
99,8
10542

99,6
10657
99,3
Học tại trường THPT ở huyện
8110
77,8
7954
75,5
7898
74,1
Học tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú tỉnh
180
1,7
180
1,7
210
2,0
Học tại trung tâm GDNN-GDTX
932
8,9
1247
11,8
1014
9,5
Học tại trung cấp chuyên nghiệp
19
0,18
12
0,11
19

0,18
Học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
9
0,09
35
0,33
64
0,60
Ở nhà, tham gia lao động xã hội
1093
10,5
1114
10,6
1452
13,6
Khảo sát, đánh giá sự ảnh hưởng của một số yếu tố sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến công tác phân luồng
đến công tác phân luồng, hướng nghiệp HS sau THCS: HS sau tốt nghiệp THCS, kết quả như sau (xem bảng 4):
tiến hành khảo sát 142 CBQL, GV các trường THCS về
Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS
Hoàn toàn
Ảnh hưởng
Ảnh hưởng
không ảnh Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
trung bình
cao nhất
Giá trị Độ
(mức 2)
cao (mức 4)
hưởng

Các yếu tố
(mức 3)
(mức 5)
TT
trung lệch
(mức 1)
ảnh hưởng
bình chuẩn
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Định hướng, sở
1 thích nghề
13
9,15
28 19,72 30 21,13 23 16,20 47 33,10 3,45 1,37
nghiệp của HS
Hoạt động học

nghề phổ thông,
2
9
6,34
30 21,13 31 21,83 32 22,54 39 27,46 3,44 1,27
hoạt động trải
nghiệm
Năng lực học
3 tập, năng khiếu 11
7,75
36 25,35 19 13,38 31 21,83 44 30,99 3,43 1,36
nghề của HS
Cơ hội tiếp cận
4
11
7,75
37 26,06 32 22,54 26 18,31 35 24,65 3,26 1,30
với nghề nghiệp
Chất lượng đào
5 tạo của trường 15
10,56 39
27,46 28
19,72 26
18,31 33
23,24 3,16 1,34
đào tạo nghề
Môi trường giáo
dục nhà trường,
6 chương trình,
19 13,38 35 24,65 26 18,31 28 19,72 33 23,24 3,15 1,38

nội dung, hình
thức giáo dục
Môi trường giáo
7
14
9,86
42 29,58 33 23,24 21 14,79 31 21,83 3,09 1,31
dục gia đình
Thị trường lao
8 động, sự liên
17 11,97 33 23,24 36 25,35 24 16,90 31 21,83 3,13 1,33
kết giữa doanh

9


VJE

9

10

11

12
13

14
15
16

17

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 6-10; 35

nghiệp và
trường đào tạo
nghề
Tuyên truyền,
tư vấn nghề
nghiệp từ các
tổ chức xã hội
Tác động từ
nguyện vọng
của bố, mẹ
Chính sách thu
hút, khuyến
khích vào các
trường nghề
Tác động của
các thầy, cô giáo
Trào lưu xã hội
về việc học
trường nghề
Tâm lí về việc
coi trọng bằng
cấp, coi học đại
học
Các yếu tố khác
Tác động của
bạn bè

Tác động của
họ hàng

19

13,38

38

26,76

27

19,01

33

23,24

24

16,90

3,04

1,32

22

15,49


36

25,35

31

21,83

30

21,13

21

14,79

2,94

1,31

22

15,49

38

26,76

36


25,35

19

13,38

26

18,31

2,92

1,33

25

17,61

38

26,76

29

20,42

30

21,13


19

13,38

2,86

1,31

14

9,86

53

37,32

42

29,58

20

14,08

12

8,45

2,74


1,09

28

19,72

42

29,58

35

24,65

22

15,49

14

9,86

2,66

1,24

30

21,13


40

28,17

33

23,24

26

18,31

12

8,45

2,65

1,24

42

29,58

42

29,58

30


21,13

20

14,08

7

4,93

2,35

1,19

41

28,87

52

36,62

34

23,94

10

7,04


4

2,82

2,18

1,02

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát 17 nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến công tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS
với độ lệch chuẩn từ 1,02-1,38 điểm, tất cả các yếu tố đều
có ĐTB > 1,81, xếp ở mức 2 trở lên. Trong đó, 3 nhóm
yếu tố xếp ở mức 4 (khá ảnh hưởng) thuộc về phía HS
như: định hướng sở thích nghề nghiệp, được trải nghiệm
nghề nghiệp và năng lực học tập, năng khiếu; 12 nhóm
yếu tố xếp ở mức 3 (ảnh hưởng trung bình) thuộc về các
yếu tố giáo dục nghề nghiệp của nhà trường, gia đình, xã
hội đến việc lựa chọn nghề; hai yếu tố còn lại (mức 2/ít
ảnh hưởng) thuộc về tác động của bạn bè, họ hàng. Kết
quả khảo sát cho thấy, công tác phân luồng HS phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố là HS, nhà trường và
gia đình giữ vai trò quan trọng; trào lưu xã hội về việc
học nghề cũng như tâm lí coi trọng bằng cấp có phần ảnh
hưởng ít hơn.
3. Kết luận
Phân luồng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của mỗi đất nước. Công tác
phân luồng HS nói chung, phân luồng sau tốt nghiệp


10

THCS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã được thực
hiện theo các văn bản chỉ đạo của các cấp. Tuy nhiên,
trên thực tế, các trường THCS mới chỉ tập trung vào công
tác dạy nghề, công tác tư vấn, hướng nghiệp còn có
những hạn chế nhất định. Vì vậy, để thực hiện tốt công
tác phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay, theo chúng tôi cần:
- Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng sau tốt nghiệp THCS cho HS và phụ
huynh HS; - Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS; - Phát triển
đội ngũ GV kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng
nghiệp ở các trường THCS; - Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp ở
trường THCS; - Bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách
thực hiện công tác phân luồng sau tốt nghiệp THCS;
- Tăng cường quản lí đối với giáo dục hướng nghiệp, định
hướng phân luồng sau tốt nghiệp THCS; xây dựng mô
hình đào tạo nghề liên thông “9+” ở các trường cao đẳng
nghề.
(Xem tiếp trang 35)


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 29-35

các nhà khoa học bổ sung và xem xét các chỉ số kể trên

trong quá trình phân tích, đánh giá.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn
TS. Vương Quân Hoàng, Trung tâm Nghiên cứu Xã
hội Liên ngành, Trường Đại học Phenikaa; Phòng thí
nghiệm AI về Dữ liệu xã hội (AI Social Data Lab) và
các thành viên thuộc AI Social Data Lab đã góp ý cho
bài nghiên cứu này. Nghiên cứu được tài trợ một phần
bởi Chương trình Khoa học và công nghệ cấp quốc gia
giai đoạn 2016-2020 “Nghiên cứu phát triển khoa học
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam” - Đề tài mã số KHGD/1620.ĐT.032.
Tài liệu tham khảo
[1] Chính phủ (2003). Nghị định Chính phủ số
122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 về thành lập
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
[2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư 08/2017/TT-BGDĐT
ngày 4/4/2017 ban hành quy chế tuyển sinh và đào
tạo trình độ tiến sĩ.
[3] Vuong, Q.H., La, V.P., Vuong, T.T., Ho, M.T.,
Nguyen, T.H.K., Nguyen, T.V.H., Pham, H.H., Ho,
M.T. (2018). An open database of productivity in
Vietnamese social sciences and humanities for
public use. Scientific Data, 5: 180188, DOI:
10.1038/sdata.2018.188.
[4] Ho, T. M., Do, T. H., Pham, H. H., & Vuong, T. T.
(2017). Vài quan sát ban đầu từ dữ liệu Scopus về
công bố quốc tế trong lĩnh vực KHXH&NV của Việt
Nam. Tạp chí Kinh tế và Dự báo
( />-sat-ban-dau-tu-du-lieu-scopus-ve-cong-bo-quoc-te
-trong-linh-vuc-khxhnv-cua-viet-nam.html).

[5] Ho, T. M., Nguyen, H. V., Vuong, T. T., Dam, Q.
M., Pham, H. H., & Vuong, Q. H. (2017). Exploring
Vietnamese co-authorship patterns in social
sciences with basic network measures of 2008-2017
Scopus
data.
F1000Research,
6,
DOI:
/>[6] Ho, T. M., Vuong, T. T., & Vuong, Q. H. (2017).
On the sustainability of co-authoring behaviors in
Vietnamese social sciences: A preliminary analysis
of network data. Sustainability, 9(11), 2142, DOI:
/>[7] Vuong, Q. H., Ho, T. M., Vuong, T. T., Nguyen, H.
V., Napier, N. K., & Pham, H. H. (2017). Nemo
Solus Satis Sapit: Trends of research collaborations
in the Vietnamese social sciences, observing 20082017 Scopus data. Publications, 5, 24.
DOI:10.3390/publications5040024.

[8] Vuong, Q. H., Napier, N. K., Ho, T. M., Nguyen, V.
H., Vuong, T. T., Pham, H. H., & Nguyen, H. K. T.
(2018). Effects of work environment and
collaboration on research productivity in
Vietnamese social sciences: evidence from 2008 to
2017 scopus data. Studies in Higher Education, 116, DOI: 10.1080/03075079.2018.1479845.
[9] Vuong, T. T., Nguyen, H., Ho, T., Ho, T., & Vuong,
Q. H. (2018). The (in) significance of sociodemographic factors as possible determinants of
Vietnamese social scientists’ contribution-adjusted
productivity: Preliminary results from 2008-2017
Scopus data. Societies, 8(1), 3, DOI:10.3390/

soc8010003.
[10] Scimago. (2018). Country Rankings. Retrieved
from: />THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN LUỒNG...
(Tiếp theo trang 10)
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Chính trị (2011). Chỉ thị số 10-CT-TW ngày
5/12/2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
[3] Đỗ Thị Bích Loan (2012). Phân luồng và liên thông
trong hệ thống giáo dục - Hướng đến xã hội học tập.
Kỉ yếu Hội thảo quốc tế “Hướng tới đổi mới nền giáo
dục Việt Nam”. Hà Nội, tháng 10/2012, tr 111-117.
[4] Trần Công Phong - Đỗ Thị Bích Loan (2016). Phân luồng
và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
- Lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục Việt Nam.
[5] Sở GD-ĐT Lạng Sơn (2018). Báo cáo số 1290/BCSGDĐT, ngày 14/06/2018 về công tác phân luồng
sau giáo dục trung học cơ sở tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
[6] Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số
522/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong
giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.
[7] Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2019). Báo cáo

123/BC-UBND, ngày 27/03/2019 về tình hình thực
hiện các chương trình, chính sách liên quan đến công
tác phân luồng sau giáo dục trung học cơ sở tại các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2010-2018.

35



×