Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

TRẦN MINH CHIẾN

CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
--------------

TRẦN MINH CHIẾN

CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành đào tạo : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. ĐỖ THỊ THANH VINH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

KHOA SAU ĐẠI HỌC

TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Khánh Hòa - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.

Khánh Hòa, tháng 07 năm 2015

Trần Minh Chiến


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Quý thầy cô trường Đại học Nha
Trang cùng toàn thể các anh chị lớp Cao học Quản trị kinh doanh 2011 đã luôn giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi cũng xin đặc biệt cảm ơn TS. Đỗ Thị Thanh Vinh đã quan tâm và nhiệt tình

hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn để giúp tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp của tôi là cán bộ
công chức ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận
văn cao học của mình.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã hết lòng quan tâm
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi để hoàn thành chương trình cao học này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè, tham khảo nhiều tài
liệu song cũng không thể tránh khỏi sai xót. Rất mong nhận được những thông tin
đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô, bè bạn và đồng nghiệp sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trên mọi lĩnh vực.

Khánh Hòa, tháng 07 năm 2015

Trần Minh Chiến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ THANH

TRA THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ................... 5
1.1 Tổng quan về thuế và công tác thanh tra thuế....................................................... 5
1.1.1 Khái niệm về thuế...................................................................................... 5
1.1.2 Phân loại thuế ........................................................................................... 5
1.1.3 Chức năng vai trò của thuế ........................................................................ 6
1.1.4 Công tác thanh tra thuế .............................................................................. 7
1.2. Các sắc thuế áp dụng đối với Doanh nghiệp khai thác khoáng sản ..................... 10
1.2.1 Thuế môn bài........................................................................................... 10
1.2.2 Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) .................................................................. 11
1.2.3 Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) .................................................... 15
1.2.4 Thuế Tài nguyên...................................................................................... 18
1.2.5 Phí Bảo vệ môi trường (BVMT) .............................................................. 24
1.3. Hiệu quả của công tác thanh tra thuế.................................................................. 27
1.3.1 Quan điểm đánh giá................................................................................. 27
1.3.2 Nguyên tắc hoạt động .............................................................................. 27
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác thanh tra thuế....................... 28
1.4 Các kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp ..................................................................................................................... 30
1.4.1 Kinh nghiệm thanh tra thuế của Malaysia ................................................ 30
1.4.2 Kinh nghiệm thanh tra thuế của Indônêxia............................................... 30
1.4.3 Kinh nghiệm thanh tra thuế của Hàn Quốc .............................................. 31
1.4.4 Kinh nghiệm thanh tra thuế của Mỹ......................................................... 31
1.4.5 Kinh nghiệm thanh tra thuế của Anh........................................................ 33


iv
1.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác thanh tra thuế....... 33
1.5.1 Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra thuế............... 33
1.5.2. Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh tra..................................... 34
1.5.3. Về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm................................ 34

1.5.4 Về chiến lược xử lý rủi ro........................................................................ 35
1.5.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra thuế ................................. 35
1.5.6 Khả năng vận dụng vào hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam................ 35
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ, HỖ TRỢ
NGƯỜI NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.......................... 37
2.1 Giới thiệu chung về bộ máy quản lý thuế, thanh tra thuế ..................................... 37
2.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa ................... 37
2.1.2 Cơ chế quản lý thuế ................................................................................. 39
2.1.3 Thanh tra thuế.......................................................................................... 40
2.2 Tổng quan về các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..... 42
2.2.1 Các loại hình doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản.................... 42
2.2.2 Các hình thức kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ...... 44
2.3 Tình hình thu thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa................................................................................................................ 46
2.3.1 Tình hình kê khai nộp thuế tại các doanh nghiệp ..................................... 46
2.4. Thực trạng công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ..................................................................................... 52
2.4.1 Đánh giá quy trình thực hiện thanh tra thuế ............................................. 52
2.4.2 Kết quả thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa từ năm 2012 đến 2014. ...................................................................................... 56
2.4.3 Kết quả thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012 đến 2014......................................................... 59
2.4.4 Các sai phạm chủ yếu đã phát hiện qua công tác thanh tra ....................... 65
2.5 Điều tra khảo sát, đánh giá chất lượng phục vụ tổ chức và cá nhân của Bộ phận
Thanh tra tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa.................................................................... 67


v

2.6 Đánh giá chung công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản

..................................................................................................................... 70
2.6.1 Tồn tại và bất cập .................................................................................... 70
2.6.2 Nguyên nhân ........................................................................................... 77

TÓM TẮT CHƯƠNG 2............................................................................................ 79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ VÀ HỖ
TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TÁC KÊ KHAI NỘP THUẾ.......... 80
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 80
3.1.1 Mục tiêu của ngành Thuế Khánh Hòa...................................................... 80
3.1.2 Định hướng đẩy mạnh công tác Thanh tra thuế trong thời gian tới........... 80
3.2 CÁC NHÓM GIảI PHÁP Đề XUấT.................................................................... 81
3.2.1 Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy thanh tra thuế ................................... 81
3.2.2 Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả thanh tra ....................................... 83
3.2.3 Nhóm giải pháp về đào tạo ...................................................................... 97
3.2.4 Nhóm giải pháp về công tác phối hợp...................................................... 98
3.2.5 Nhóm giải pháp về hỗ trợ các doanh nghiệp ............................................ 98
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................... 99
3.3.1 Kiến nghị với UBND tỉnh và các sở ban ngành........................................ 99
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế....................................... 100
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 103
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TN

Tài nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Thống kê các bậc thuế môn bài ...................................................................10
Bảng 2.1: Bảng thống kê các loại hình doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ............................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012-2014 ................................................46
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ............................................47

Bảng 2.4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế TN của các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014...........................................49
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp phí BVMT của các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014.............................................50
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế của các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.....................................................51
Bảng 2.7: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về số lượng cuộc thanh tra tại trụ sở NNT từ năm
2012-2014 .................................................................................................................56
Bảng 2.8: Tình hình vi phạm pháp luật thuế đã phát hiện qua thanh tra......................58
Bảng 2.9: Thống kê loại hình doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa được thanh tra từ năm 2012-2014............................................................59
Bảng 2.10: Tình hình truy thu thuế GTGT thông qua thanh tra các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012 đến 2014. ............................60
Bảng 2.11: Tình hình truy thu thuế TNDN thông qua thanh tra các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012 đến 2014. ............................61
Bảng 2.12: Tình hình truy thu thuế TN thông qua thanh tra các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012 đến 2014. ...............................62
Bảng 2.13: Tình hình truy thu phí BVMT thông qua thanh tra các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012 - 2014 .............................62
Bảng 2.14: Bảng thống kê số tiền phạt thông qua thanh tra các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012 đến 2014. ...............................63
Bảng 2.15: Kết quả thanh tra đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012 đến 2014. ..................................................................63
Bảng 2.16: Tổng hợp phiếu thăm dò sự hài lòng của người nộp thuế đối với công tác
thanh tra thuế .............................................................................................................67


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa ..............................................38
Hình 2.2: Sơ đồ Phương pháp tính rủi ro, phân ngưỡng gán điểm ..............................54
Biểu đồ 2.1: Thống kê các loại hình doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ............................................................................43
Biểu đồ 2.2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ...............................47
Biểu đồ 2.3: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế TNDN của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ...............................48
Biểu đồ 2.4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế TN của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ...............................49
Biểu đồ 2.5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp Phí Bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ năm 2012-2014 ................50
Biểu đồ 2.6: Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp thuế của các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa....................................................................52
Biểu đồ 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa năm 2012 - 2014 .....................................................................................57
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch về số lượng ..............................................57
Biểu đồ 2.9: Thống kê loại hình doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa được thanh tra năm 2012 – 2014 .............................................................60
Biểu đồ 2.10: Phân tích kết quả thanh tra đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2012 - 2014.....................................................64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói chung đã đi vào nề nếp, góp phần đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng

khoáng sản. Tuy nhiên, tình hình khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn vẫn diễn
biến phức tạp, nhất là khoáng sản là vật liệu xây dựng và đất san lấp, hoạt động khai
thác trái phép vẫn diễn ra ở nhiều nơi, công tác quản lý ở địa phương chưa chặt chẽ.
Nhiều chủ đầu tư lạm dụng việc lập, triển khai dự án để khai thác, cung cấp đất ra bên
ngoài; các dự án khai thác khoáng sản kê khai không đúng với công suất thực tế, thiếu
hồ sơ pháp lý theo quy định…
Thực trạng về tình hình khai thác và quản lý nêu trên dẫn đến hệ quả là việc kê
khai nộp các loại thuế, phí bảo vệ môi trường… của các doanh nghiệp trên địa bàn có
nhiều sai sót dẫn đến thất thu cho ngân sách nhà nước, gây mất công bằng trong kinh
doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Ngoài ra hậu quả lớn nhất đó là ngân sách không
có đủ tiền để tái lập lại môi trường thiên nhiên do hậu quả của việc khai thác để lại.
Nguyên nhân của việc này có từ nhiều phía như: một số doanh nghiệp cố tình
gian lận trong kê khai sản lượng khai thác để trốn thuế; chính sách thuế và các văn bản
liên quan đến hoạt động và kê khai thuế chưa rõ ràng, còn bất cập dẫn đến cách hiểu
và thực hiện việc kê khai thuế còn bị sai sót; công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản thực sự còn chưa được quan tâm đúng mức kể cả công tác
kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và nhất là công tác thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế (NNT) nên dẫn đến hiệu quả của công tác này còn rất thiếu hiệu quả, chưa ngăn
chặn kịp thời các hành vi trốn hoặc khai thiếu thuế.
Trước thực trạng trên, với mong muốn phân tích nguyên nhân và kiến nghị các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, thanh tra thuế và những kiến nghị về mặt
chính sách để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra thuế. Tôi đã lựa chọn đề tài
“Công tác thanh tra thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu của đề tài
 Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thanh tra nhằm phát hiện
những sai phạm kịp thời trong kê khai nộp thuế, thanh tra thuế đối với các doanh



2
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn để nâng cao hiệu quả của công tác này và hỗ
trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc kê khai nộp thuế.
 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý và thanh tra thuế
đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá
công tác thanh tra thuế.
- Phân tích thực trạng công tác thanh tra thuế ở Cục Thuế Khánh Hòa, cũng như
tình hình gian lận trong việc kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp.
- Phát hiện những bất cập trong chính sách thanh tra thuế thông qua kết quả
điều tra khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh trực thuộc sự quản lý
thuế của Cục Thuế Khánh Hòa.
- Đề xuất và kiến nghị các giải pháp; Hoàn thiện kỹ thuật thanh tra thuế đối với
các doanh nghiệp khai thác khoáng sản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Công tác thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản; công
tác tổ chức bộ máy của cơ quan thuế và bộ phận thanh tra thuế.
 Phạm vi nghiên cứu
- Công tác thanh tra việc kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn, phát hiện những bất cập trong chính sách làm ảnh
hưởng đến việc kê khai thuế, công tác thanh tra thuế, công tác hỗ trợ người nộp thuế.
- Số liệu thứ cấp được sử dụng trong phân tích thực trạng hoạt động và thanh tra
thuế của Cục Thuế Khánh Hòa được thu thập cho giai đoạn từ năm 2012 đến 2014.
Việc điều tra khảo sát thu thập số liệu sơ cấp – ý kiến của các doanh nghiệp được tiến
hành trong tháng 3 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, trong quá trình thực hiện luận
văn, tác giả đã vận dụng tổng hợp các phương pháp như :
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh;

- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp điều tra khảo sát;
- Phương pháp chuyên gia (thảo luận nhóm, phỏng vấn trực tiếp với bản câu hỏi)


3
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả của công tác
thanh tra thuế, trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải pháp cơ bản chung cho thanh tra,
kiểm tra thuế. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu quan trọng mà tác giả đã kế
thừa trong quá trình thực hiện luận văn như:
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hồ Hoàng Trường ( 2012) “Hoàn thiện công tác
thanh kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai” . Trên cơ sở phân tích thực trạng
công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, tác giả đã rút ra các kết luận về
nguyên nhân dẫn đến nhưng khó khăn trong công tác thanh tra thuế ở địa phương và
kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này ở Cục Thuế tỉnh. Tuy nhiên, tác
giả mới chỉ nêu ra được một số giải pháp mang tính chung chung mà chưa nêu bật
được các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Phạm Thanh Bình (2013) “Hoàn thiện công tác
thanh kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại văn phòng Cục Thuế tỉnh Hưng Yên”.
Tác giả này đã đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Hưng Yên; đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.
- Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Võ Tiến Dũng ( 2014) “Nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra tại Cục Thuế TP Hồ Chí Minh” . Tác giả này đã
xác định 4 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế: (1)
Chất lượng cuộc kiểm tra, thanh tra, (2) Chính sách pháp luật thuế và người nộp thuế,
(3) Quản lý và phối hợp, (4) Tuyên truyền và hỗ trợ, từ đó đề xuất những giải pháp ở
tầm vĩ mô về chính sách, bộ máy tổ chức, hiện đại hóa công tác quản lý thuế, cơ chế

phối hợp và những biện pháp cụ thể đối với Cục Thuế TP. HCM nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Cũng đã có một số đề tài nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhằm đưa ra
các giải pháp để chấn chỉnh hoạt động khai thác khoáng sản tại Việt Nam và tỉnh
Khánh Hòa, đưa ra các giải pháp về công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản nhằm chống thất thu thuế như:
- Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”. (Kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐUBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. Đề án đã nêu lên


4
những thực trạng và bất cấp trong công tác quản lý khoáng sản và đua ra một số đề
xuất để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn
- Luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Hồng Viễn (2013) “ Tăng cường quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”, . Tác
giả đã tập trung phân tích thực trạng quản lý Nhà nước nói chung và quản lý thuế nói
riêng đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Từ các số
liệu cụ thể về công tác quản lý thu thuế, tác giả đã đưa ra đánh giá về công tác quản lý
thu thuế trên địa bàn tỉnh, làm rõ được một số ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của nó.
Từ đó đã đưa ra 2 nhóm giải pháp chính là giải pháp quản lý thuế và giải pháp kinh tế
xã hội để nâng cao chất lượng của công tác quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đưa ra các giải pháp mang tính kinh tế, xã
hội mà chưa đưa ra được các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào
đề cập đến vấn đề những bất cập trong thanh tra về kê khai thuế đối với các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản ở địa bàn Khánh Hòa, những kỹ thuật thanh tra nhằm kịp
thời phát hiện các gian lận thuế và hỗ trợ doanh nghiệp khai thác khoáng sản trong
công tác kê khai thuế. Đề tài của tác giả không có sự trùng lắp về nội dung.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo; kết cấu của đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và thanh tra thuế đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
Chương 2: Thực trạng về công tác thanh tra thuế, hỗ trợ người nộp thuế đối với
các doanh nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác thanh tra thuế và hỗ trợ các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ
THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
1.1 Tổng quan về thuế và công tác thanh tra thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà
nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng để trang trải các chi phí vì
lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế…
Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước.
1.1.2 Phân loại thuế
1.1.2.1 Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế
Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng chịu thuế.
- Thuế gián thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người
chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành
trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Thực chất
người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, sản
xuất. Như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…

- Thuế trực thu: là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu
thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1.1.2.2 Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành:
- Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ như: thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế đánh vào tài sản như : thuế nhà đất, lệ phí trước bạ.
- Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên, thuế
sử dụng đất nông nghiệp.


6
1.1.3 Chức năng vai trò của thuế
1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
- Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế
định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài giảm nhiều,
kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là một công cụ
quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp
phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
- Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các
nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
1.1.3.2 Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng trong
việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Vì
vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành

nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng
trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng
như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả
trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Như vậy, qua việc xây
dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế.
Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư,
khuyến khích xuất khẩu….
1.1.3.3 Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công
bằng xã hội
- Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
- Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều
kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân,
không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
- Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập
cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để người có thu


7
nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích
họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công bằng và
bình đẳng xã hội.
- Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu
hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp chống
thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu
thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi
phạm trốn thuế…
1.1.4 Công tác thanh tra thuế
1.1.4.1 Khái niệm và ý nghĩa của công tác thanh tra thuế

Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thì Thanh tra “là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân”.[21]
- Thanh tra thuế có thể được hiểu là kiểm tra các báo cáo tài chính và các thông
tin khác kèm theo, trên cơ sở vận dụng các Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
và các điều khoản của các luật thuế, để xác định tính chính xác của các khoản tiền thuế
phải nộp.
- Thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành, là một chức năng thiết yếu của cơ
quan thuế, là hoạt động kiểm tra xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân; theo một trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật về thuế để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân mà cơ quan
thuế quản lý.
1.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của thanh tra thuế
- Thanh tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách
pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Về cơ bản
mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng
do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu


8
vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì
vậy kiểm tra, thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản
ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.

- Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế
Hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó,
vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện
pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe
hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế
là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh
trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Thanh tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ
tục hành chính thuế
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện
các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra, thanh tra phát hiện những người
nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời
chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù hợp
với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.1.4.3 Các hình thức thanh tra thuế
a. Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt
- Kế hoạch thanh tra hàng năm được lập trên cơ sở yêu cầu quản lý của ngành
thuế; căn cứ hướng dẫn, định hướng của Bộ Tài chính và việc đánh giá, phân tích
thông tin, xác định rủi ro của người nộp thuế.
- Kế hoạch thanh tra hàng năm khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm
các tài liệu: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra
và dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Căn cứ định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và yêu cầu công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn kế hoạch thanh tra
ngành thuế trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.



9
Cục Thuế lập kế hoạch thanh tra của mình, gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất
vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt kế hoạch thanh tra của Cục Thuế
chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra
do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
b. Thanh tra đột xuất
- Thanh tra khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế.
- Thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Thanh tra việc quyết toán thuế cho các trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo
cơ quan Thuế.
c. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế
Căn cứ thanh tra lại được quy định như sau:
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được
trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh
tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch
hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.

- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được
phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
- Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.


10
- Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính gửi tới Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Thanh tra Chính phủ. Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục
Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
1.2. Các sắc thuế áp dụng đối với Doanh nghiệp khai thác khoáng sản
1.2.1 Thuế môn bài
1.2.1.1 Định nghĩa thuế môn bài
Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy
phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài
được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu
của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy
từng nước và từng địa phương.
1.2.1.2 Các văn bản hướng dẫn về thuế có hiệu lực
- Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 về việc điều chỉnh
mức thuế môn bài.
- Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 về việc điều chỉnh mức
thuế Môn bài.
- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn bổ sung,
sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 về việc điều chỉnh mức
thuế Môn bài.
1.2.1.3. Cách tính thuế môn bài
Căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc

giấy phép đầu tư, thuế môn bài được quy định gồm 04 mức (xem Bảng 1.1: Thống kê
các bậc thuế môn bài).
Bảng 1.1 Thống kê các bậc thuế môn bài
BẬC THUẾ
MÔN BÀI
Bậc 1

VỐN ĐĂNG KÝ
Trên 10 tỷ

MỨC THUẾ MÔN BÀI
CẢ NĂM
3.000.000

Bậc 2

Từ 5 tỷ đến 10 tỷ

2.000.000

Bậc 3

Từ 2 tỷ đến 5 tỷ

1.500.000

Bậc 4

Dưới 2 tỷ


1.000.000


11
- Vốn đăng ký đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Hợp tác
xã là vốn điều lệ
+ Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư.
- Nếu các doanh nghiệp có các chi nhánh tại các quận huyện, thị xã và các điểm
kinh doanh khác, các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ,
các tổ chức kinh tế khác … không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng
nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất
1.000.000 đồng/năm.
- Một số trường hợp khác nộp thuế môn bài theo mức đối với hộ kinh doanh cá
thể như: các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu kinh doanh… trực thuộc cơ sở kinh doanh
hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực thuộc chi nhánh hạch tóan phụ thuộc, nhóm người
lao động thuộc các cơ sở kinh doanh nhận khoán kinh doanh.
1.2.2 Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
1.2.2.1 Định nghĩa thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. ( Điều 2 Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12)
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT đuợc quy định
cụ thể tại Thông tư hướng dẫn.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu). (

Điều 4 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)
1.2.2.2 Các văn bản hướng dẫn có hiệu lực
- Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, ngày 03/6/2008 có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
- Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính Phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2009.


12
- Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 27.12.2011 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, có hiệu lực thi
hành ngày 01/3/2012.
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/NĐ-CP
ngày 27.12.2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành ngày 01/3/2012.
- Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/NĐ-CP ngày
27.12.2011 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2013.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2014.
1.2.2.3 Một số vấn đề chính của thuế GTGT đối với các doanh nghiệp khai thác
khoáng sản
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số
121/NĐ-CP ngày 27.12.2011 của Chính phủ có hiệu lực đến 31/12/2013 có quy định

một số nội dung như sau:
a. Căn cứ tính thuế GTGT
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến là đối tuợng
không chịu thuế GTGT.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là những tài nguyên, khoáng
sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng,
tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt,
xẻ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế:
+ Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa do cơ sở kinh doanh, sản xuất bán ra là
giá chưa có thuế GTGT.


13
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh
doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế
GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
+ Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có

thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi
phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Thời điểm xác định thuế GTGT: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
b. Thuế suất thuế GTGT
- Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang nước ngòai (trừ trường hợp thuộc diện
không chịu thuế GTGT) thì áp dụng thuế suất 0%.
- Các sản phẩm từ khai thác khoáng sản áp dụng thuế suất GTGT 10%.
c. Phương pháp tính thuế
Các doanh nghiệp hoạt động khai thác khóang sản chủ yếu áp dụng phương
pháp khấu trừ thuế để tính thuế GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với các
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


14

Trong đó:
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
 Thuế GTGT trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ đó.
 Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại
khoản 11 Điều 7 Thông tư này.
 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ
ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá
chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên
giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 11 Điều 7 Thông tư này để xác định giá không
có thuế và thuế GTGT đầu vào.
- Thuế GTGT đầu vào chỉ được khấu trừ khi đảm bảo đúng nguyên tắc khấu trừ
thuế GTGT được quy đinh tại điều 14, Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu


15
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá
trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
toàn bộ.
- Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, hoặc tổ chức cá nhân nuớc
ngoài không theo luật đầu tư thì áp dụng phuơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với
hàng hoá, dịch vụ đó.
Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ = giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
1.2.3 Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
1.2.3.1 Định nghĩa thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế .
Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân
phối thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.


×