Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
********


ĐỖ THỊ THU TRANG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ






Khánh Hòa - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
********

ĐỖ THỊ THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHAN THỊ DUNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC


TS. NGUYỄN THỊ HIỂN
Khánh Hòa – 2015
i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là TS. Phan Thị Dung. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Khánh Hòa, ngày 20 tháng 12 năm 2014
Tác giả



Đỗ Thị Thu Trang




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành đến TS. Phan Thị Dung,
người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Nha Trang, Khoa
Đào tạo sau Đại học, Ban lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp làm việc tại Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa và Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh, bạn bè vì sự
ủng hộ và những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên,
ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn của mình.












iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN 6
1.1. Tổng quan quản lý thuế 6
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế 6
1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế 7
1.1.2.1. Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật 7
1.1.2.2. Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính7
1.1.2.3. Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ 8
1.1.3. Vai trò quản lý thuế 8
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thuế 9
1.1.4.1. Tuân thủ đúng pháp luật 9
1.1.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả 10
1.1.4.3. Thúc đẩy sự tuân thủ của NNT 10
1.1.4.4. Công khai, minh bạch 10
1.1.4.5. Tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế 10
1.1.5. Mục tiêu quản lý thuế 11

iv

1.1.5.1. Đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách đầy đủ và kịp thời 11
1.1.5.2. Nâng cao mặt bằng nhận thức của NNT và công chức thuế 11
1.1.5.3. Đảm bảo thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật 11
1.1.6. Nội dung quản lý thuế 12
1.1.6.1. Hoạch định chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật 12
1.1.6.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thu thuế 12
1.1.6.3. Xây dựng quy trình quản lý thuế 13
1.1.6.4. Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế 13
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản 13
1.2.1. Vị trí ngành chế biến thủy sản trong nền kinh tế quốc dân 13
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về quản lý thuế đối với DN CBTS 15
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với DN CBTS 16
1.2.3.1. Hoạch định mục tiêu quản lý 16
1.2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện 17
1.2.3.3. Công tác chỉ đạo điều hành 18
1.2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý 18
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế đối với DN CBTS 19
1.2.4.1. Hoạch định mục tiêu quản lý 19
1.2.4.2. Công tác tổ chức thực hiện 19
1.2.4.3. Công tác chỉ đạo điều hành 20
1.2.4.4. Công tác thanh tra kiểm tra 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế các tỉnh trong nước 21
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế các tỉnh 21
1.3.1.1. Cục Thuế Hải Phòng 22
1.3.1.2. Cục Thuế Hà Tĩnh 23
v

1.3.1.3. Cục Thuế Hà Nội 24

1.3.2. Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho ngành thuế Khánh Hòa 25
Kết luận chương I 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA 28
2.1. Tổng quan DN CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 28
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến DN CBTS 28
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN CBTS Khánh Hòa 30
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với DN CBTS 34
2.1.3.1. Hệ thống chính sách 34
2.1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý thuế 35
2.1.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp 38
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DN CBTS trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa 38
2.2.1. Công tác hoạch định mục tiêu quản lý 38
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện 42
2.2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế 42
2.2.2.2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai thu nộp thuế 45
2.2.2.3. Công tác hoàn thuế 51
2.2.2.4. Công tác quản lý nợ thuế 59
2.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành 61
2.2.3.1. Chỉ đạo điều hành từ các Sở, ban ngành 61
2.2.3.2. Công tác kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại tố cáo 62
2.2.3.3. Đo lường mức độ hài lòng của DN CBTS đối với CQT 63
2.2.3.4. Hạn chế và nguyên nhân 64
2.2.4. Công tác thanh tra kiểm tra 65
vi

2.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế đối với DN CBTS sản trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa hiện nay 73
2.3.1. Những mặt đạt được trong công tác quản lý thuế 73

2.3.2. Những mặt hạn chế 76
2.3.2.1. Về phía doanh nghiệp chế biến thủy sản 76
2.3.2.2. Về phía cơ quan thuế 77
2.3.3. Nguyên nhân 80
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 80
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 82
Kết luận chương II 84
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA 85
3.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện 85
3.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp 85
3.1.1.1. Định hướng chung 85
3.1.1.2. Định hướng cụ thể 86
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện trong điều kiện hội nhập quốc tế 86
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
CBTS trên địa bản tỉnh Khánh Hòa 87
3.2.1. Công tác hoạch định mục tiêu quản lý 87
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện 88
3.2.2.1. Hiện đại hóa công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT 88
3.2.2.2. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế, kê khai thuế 90
3.2.2.3. Hiện đại hóa công tác quán lý thu thuế 91
3.2.2.4. Công tác kiểm tra hoàn thuế 92
vii

3.2.2.5. Công tác quản lý nợ 93
3.2.3. Công tác chỉ đạo điều hành 94
3.2.4. Công tác thanh tra kiểm tra 95
3.2.4.1. Thanh tra kiểm tra về phế liệu 95
3.2.4.2. Hiện đại hóa công tác thanh tra kiểm tra 97

3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa 98
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN CBTS trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa 99
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính 99
3.3.2. Đối với Tổng cục Thuế 100
3.3.3. Đối với các sở, ban ngành địa phương 101
3.3.4. Đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản 101
Kết luận chương III 102
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108
viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CBTS: Chế biến thủy sản
CQT: Cơ quan thuế
DN: Doanh nghiệp
ĐP: Địa phương
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GTGT: Giá trị gia tăng
KKKTT: Kê khai kế toán thuế
NQD: Ngoài quốc doanh
NSNN: Ngân sách nhà nước
NNT: Người nộp thuế
TNCN: Thu nhập cá nhân
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TN: Tài nguyên
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ

TW: Trung ương
VASEP: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
VPHC: Vi phạm hành chính





ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa 32
Bảng 2.2 Công tác lập dự toán thu của DN CBTS năm 2011-2013 40
Bảng 2.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT năm 2011-2013 43
Bảng 2.4 Đánh giá công tác TTHT của NNT đối với CQT 44
Bảng 2.5 Quy mô DN CBTS toàn tỉnh Khánh Hòa 46
Bảng 2.6 Công tác theo dõi xử lý tờ khai của DN CBTS 47
Bảng 2.7 Kết quả thu nộp thuế của DN CBTS năm 2011-2013 48
Bảng 2.8 Kết quả công tác hoàn thuế đối với DN CBTS 53
Bảng 2.9 Bảng phân loại nợ thuế của DN CBTS 59
Bảng 2.10 Kết qua thanh tra kiểm tra DN CBTS 65
Bảng 2.11 Kết quả kiểm tra trước hoàn và sau hoàn 66
x

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức ngành thuế tỉnh Khánh Hòa 36
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức Văn phòng Cục Thuế 37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Quy mô DN CBTS tỉnh Khánh Hòa 31
Biểu đồ 2.2 Loại hình DN CBTS Khánh Hòa 32

Biểu đồ 2.3 Kết quả thực hiện dự toán của DN CBTS 40
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của CQT 62
Biểu đồ 2.5 Kết quả đánh giá tinh thần, thái độ, tác phong trong quá trình giao tiếp
với NNT và phẩm chất đạo đức của công chức thuế 63
Biểu đồ 2.6 Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của DN CBTS đối với CQT 64
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của
Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Do vậy, ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ một vai trò rất quan trọng.
Thuế không chỉ là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN, thông qua nguồn
thu này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh
xã hội; mà còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh nền kinh tế
vĩ mô góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối. Một
chính sách thuế đúng đắn được nghiên cứu thận trọng phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế có thể mang lại sự phồn vinh và ổn định lâu dài cho đất nước. Ngược lại, một
hệ thống thuế lạc hậu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy
vấn đề quản lý thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho
ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của doanh nghiệp và
người dân. Với tầm quan trọng đó, Chính phủ đã thông qua đề án “Chiến lược cải cách
hệ thống thuế đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020” và đã được Bộ Chính trị phê
duyệt. Thông qua đề án này nhằm nâng cao khả năng thu thuế, tạo động lực kích thích
sản xuất kinh doanh với mục tiêu “Thuế là quyền lợi và trách nhiệm của mọi công
dân”.
Khánh Hòa là một tỉnh thuộc khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ, nơi đây
nguồn lợi biển phong phú, diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn cho phép phát triển mạnh
ngành đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Trong các năm gần đây,
trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế cả nước, mặc dù ngành thuỷ sản đang

phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách nhưng ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa,
nhất là chế biến thủy sản không ngừng phát triển, góp phần quan trọng cho sự phát
triển chung của ngành kinh tế mũi nhọn tỉnh nhà. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối
năm 2013 toàn tỉnh có khoảng hơn 100 doanh nghiệp và hộ cá thể kinh doanh, chế
biến thủy sản, trong đó có khoảng 50 doanh nghiệp lớn hàng năm đóng góp khoảng
gần 100 tỷ đồng vào NSNN. So với số thu toàn tỉnh thì con số này tuy không lớn
nhưng đây chính là những nguồn thu tiềm năng cho ngành kinh tế tỉnh nhà.
2

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước hiện nay, chính sách thuế ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh
Hòa nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập. Thuế chưa phải là công cụ hiệu quả
để vừa tăng thu ngân sách vừa tăng khả năng điều tiết và kích thích nền kinh tế. Hiện
tượng khai man trốn thuế, lậu thuế còn nhiều từ đó tạo ra sự bất bình đẳng và sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng thực phẩm như chế biến thủy sản. Vì vậy để phản ánh và theo kịp bước
chuyển của nền kinh tế thì công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp CBTS nói riêng cần phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực
hiện được mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế đặt ra, đáp ứng tình hình phát triển kinh
tế của đất nước cũng như các cam kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay.
Trước thực trạng này, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” làm
luận văn thạc sĩ kinh tế - chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp, qua đó mong muốn ở
chừng mực nào đó sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
thuế đối với các DN CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cụ thể hóa 3 mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DN
CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN
CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung tìm hiểu công tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài giới hạn trong việc khảo sát,
đánh giá công tác quản lý thuế (tuyên truyền hỗ trợ, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
3

thuế, thanh tra kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế), các cơ chế, chính sách thuế
áp dụng đối với các DN CBTS;
- Về không gian: do điều kiện nghiên cứu, đề tài chủ yếu nghiên cứu đánh giá
công tác quản lý thuế đối với các DN CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
- Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu năm 2014, do đó số liệu, thông tin
phản ánh trong khoảng thời gian vài năm gần đây - chủ yếu là từ năm 2011-2013, giai
đoạn đầu của chiến lược cải cách hệ thống thuế Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp định tính;
- Phương pháp hệ thống hoá tư liệu, phân tích và tổng hợp để qua đó rút ra
kết luận;
- Phương pháp khảo sát, thống kê để có số liệu chuẩn xác nêu rõ được thực
trạng của vấn đề;
- Phương pháp khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của DN CBTS đối với
CQT trên các lĩnh vực quản lý;
+ Đối tượng điều tra: DN CBTS xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
+ Số lượng điều tra: 40 doanh nghiệp
- Phương pháp so sánh trên cả 2 phương diện thời gian và đối tượng. Đồng
thời có kết hợp nêu kinh nghiệm quản lý của Cục Thuế một số tỉnh trong cả nước;

- Sử dụng bảng biểu, mô hình để minh họa, cụ thể hóa những nội dung
được nêu.
6. Tổng quan các nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Công Trạch
(2013), trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã trình bày một số biện pháp hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Qua đó đề
4

xuất một số kiến nghị để hoàn thiện khuôn phổ pháp lý, chính sách thuế đối với hộ cá
thể và bổ sung sửa đổi chính sách thuế hiện hành.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”, luận văn thạc sĩ của Trần Viết Trà
(2013), trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đề cập đến thực trạng quản lý thuế đối với
các DN NQD hiện nay và một số giải pháp hoàn thiện loại hình DN này trong lĩnh vực
thuế.
Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế ngoài quốc
doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn”, luận văn thạc sĩ của Hồ Minh Khiêm
(2012), trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn này đi sâu vào thực trạng quản lý thuế đối
với sắc thuế TNDN nói riêng đối với DN NQD. Đồng thời, cũng đề xuất giải pháp để
khắc phục thực trạng và hoàn thiện công tác quản lý thuế.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Tuấn (2004), trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Các giải pháp hoàn thiện thuế GTGT và thuế
TNDN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”.
Luận văn thạc sĩ của Trần Công Thành (2013), trường Đại học Đà Nẵng với
đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
đã phân tích công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Trà Vinh theo các chức năng của
quản trị.
7. Đóng góp về mặt khoa học của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với DN nói

chung và DN CBTS nói riêng.
- Tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với DN ở
một số Cục Thuế có thể tham khảo vận dụng đối với tỉnh Khánh Hòa.
- Chỉ ra thực trạng, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn
tại trong công tác quản lý thuế đối với các DN CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế đối với DN CBTS Khánh Hòa hiện nay.

5

8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục làm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý thuế đối với DN CBTS.
1.1 Tổng quan quản lý thuế.
1.2 Quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản.
1.3 Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế các tỉnh trong nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với DN CBTS trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa.
2.1 Tổng quan doanh nghiệp chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2.3 Đánh giá chung công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy
sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện nay.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các DN
CBTS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3.1 Định hướng mục tiêu hoàn thiện.
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp

chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

6

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.1. Tổng quan quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
- Theo Từ điển tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”
1
.
- Theo các tác giả Giáo trình Khoa học quản lý thì “Quản lý là các hoạt động
do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được
kết quả mong muốn”.
2

- Theo tài liệu bồi dưỡng Quản lý hành chính Nhà nước thì : “Quản lý là sự
tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.”
3

- Mary Parker Follett (1868 - 1933) cho rằng quản lý là “Nghệ thuật đạt được
các mục tiêu của tổ chức thông qua con người”.
- Hery Fayol cho rằng, quản lý có 5 nhiệm vụ là: Xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng
cho quản lý bao gồm: Nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Nhìn chung, các khái niệm về quản lý đều thống nhất rằng, đã nói đến quản
lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông

1
Trung tâm từ điển học Vietlex (2014), Từ điển 2014 In lần thứ sáu có chỉnh sửa và bổ sung, trang 1.037,
Nhà xuất bản Đà Nẵng.
2
PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn, PGS.TS. Phan Huy Đường (2013), Giáo trình Khoa học quản lý, trang 27,
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
3
Học viện hành chính quốc gia (2010), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước, phần II,
trang 5, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
7

qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy
hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước
và con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ.
Tiếp cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi
quyền hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý
hành chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp
luật đã ban hành.
Như vậy:
- Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước.
Quản lý thu thuế là việc tổ chức, điều hành và giám sát của CQT nhằm đảm bảo NNT
chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là quản trị các hoạt động mang tính luật pháp
về thuế, bao gồm: hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế, hoạt
động tổ chức hành thu, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

1.1.2. Đặc điểm quản lý thuế
4

1.1.2.1. Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật
Hoạt động quản lý thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế (Luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006). Theo đó, việc quy định quyền hạn,
nghĩa vụ, trách nhiệm của NNT trên cơ sở hệ thống các văn bản quản lý thuế cũng như
quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
1.1.2.2. Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành
chính
Trong quản lý, để đạt được hiệu quả có thể sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau như: phương pháp kinh tế, phương pháp cưỡng chế, phương pháp giáo dục,
thuyết phục, phương pháp hành chính. Tuy nhiên trong quản lý thuế việc sử dụng
phương pháp hành chính là chủ yếu. Phương pháp này thể hiện việc tuân thủ mệnh

4
Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
8

lệnh, quyết định đơn phương của cơ quan quản lý cấp trên là chủ yếu. Đối tượng nộp
thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định quản lý của cơ quan cấp trên về lĩnh vực
nộp thuế. Cơ quan quản lý thì ra những quyết định quản lý buộc đối tượng nộp thuế
phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt
hành chính theo quy định.
1.1.2.3. Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt
chẽ
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, việc thu thuế để xây dựng và bảo vệ
đất nước là nghĩa vụ của mỗi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây ra những phản ứng
từ người phải gánh chịu. Vì vậy, để thu được thuế không phải là điều đơn giản, buộc
những cán bộ ngành thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ nhất định trong quản lý thu

nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu để việc thu
thuế thành công, đóng góp vào NSNN.
1.1.3. Vai trò quản lý thuế
5

Trong quản lý thu NSNN thì việc đảm bảo quản lý thu thuế là quan trọng
nhất và mang tính quyết định. Điều đó xuất phát từ vai trò quản lý thuế:
- Thứ nhất, quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Công tác quản lý thuế hiệu quả đảm bảo được các yêu cầu vào nguyện vọng
của nhân dân thì việc thu thuế được tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng. Nguồn
thu từ thuế kịp thời, ổn định góp phần phát triển kinh tế xã hội bởi Nhà nước có đủ
kinh phí để chi trả cho những chi tiêu của mình, phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích xã
hội. Vì vậy, quản lý thuế sẽ đảm bảo được các nguồn thu được thực hiện hiệu quả, tập
trung một lượng lớn nguồn thu vào NSNN.
- Thứ hai, quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật cũng như
các quy định về quản lý thuế.
Thông qua công tác quản lý thuế có thể có những yêu cầu phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh thực tế nhưng cũng có quy định không khả thi. Quản lý là quá trình

5
Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
9

tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Thông qua quản lý,
chủ thể hay các cơ quan quản lý có thể hiểu được đối tượng quản lý của mình. Từ đó
có những phương pháp phù hợp để tác động lên đối tượng là những NNT, đạt được
hiệu quả quản lý. Như vậy, quản lý thuế giúp hoàn thiện hơn các chính sách, pháp luật
đã đề ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, đảm bảo ổn định, công bằng xã hội.
- Thứ ba, quản lý thuế làm phát huy việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động

kinh tế xã hội
Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, Nhà nước có những sắc thuế khác nhau để
kiểm soát sự tăng trưởng hay kìm hãm sự phát triển của hoạt động đó. Quản lý thuế
cũng chính là quản lý trên những lĩnh vực mà Nhà nước đánh thuế. Khi nền kinh tế
trong thời kỳ lạm phát, Nhà nước sẽ tăng thuế và cắt giảm chi tiêu của chính phủ.
Ngược lại, khi nền kinh tế trong giai đoạn thiểu phát thì Nhà nước sẽ giảm thuế và
tăng chi tiêu Chính phủ. Có thể nhận thấy, khi Nhà nước tăng thuế sẽ làm giảm sự phát
triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh và khi giảm thuế thì các hoạt động này lại
phát triển hơn. Như vậy, quản lý thuế sẽ kiểm soát và điều tiết các hoạt động kinh tế xã
hội.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thuế
6

Mặc dù được thực hiện bởi cơ quan công quyền, nhưng quản lý thuế không
thể được tiến hành một cách tùy tiện chỉ có lợi cho công chức và CQT, gây phiền
nhiễu NNT mà phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc quản lý
thuế là những khuôn khổ đảm bảo cho quá trình thu thuế đạt hiệu quả, cụ thể:
1.1.4.1. Tuân thủ đúng pháp luật
Tuân thủ đúng pháp luật là thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ, trách
nhiệm được quy định trong Luật quản lý thuế. Theo đó, cả NNT và người thực hiện
quản lý phải tuân thủ theo những gì pháp luật quy định, không làm trái thẩm quyền của
mình và làm theo trình tự, thủ tục nộp thuế.

6
Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
10

1.1.4.2. Đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân
thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp

quản lý được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế.
Đồng thời chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một
cơ chế quản lý tốt, một bộ máy gọn nhẹ để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. Có như
vậy mới có thể có được nguồn thu từ thuế lớn nhất và chi phí là ít nhất.
1.1.4.3. Thúc đẩy sự tuân thủ của NNT
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng
tăng cường các hoạt động quản lý đối với NNT để đảm bảo được các yêu cầu trong
quản lý. Đảm bảo đối tượng nộp thuế phải hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình, không trốn thuế, tránh thuế, tôn trọng tính tự giác của NNT, nhằm hướng NNT
hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, giáo dục họ để đưa các đối tượng tự ý thức
bản thân và tuân thủ theo các quy định của quản lý thuế.
1.1.4.4. Công khai, minh bạch
Vì Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân, vì dân nên mọi hoạt động
quản lý của Nhà nước đều phải được công khai minh bạch cho toàn thể nhân dân biết.
Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy trình quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và
các quy trình thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả những tổ
chức cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về
quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và dễ diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một
cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Việc công khai, minh bạch
trong quản lý thuế có tác dụng tránh sự nhũng nhiễu của cán bộ thuế đối với người dân
nộp thuế và tạo điều kiện cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ của mình.
1.1.4.5. Tuân thủ và phù hợp với các thông lệ quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng đòi hỏi
mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực
quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và
thông lệ quốc tế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của Nhà nước hội nhập với hệ
11

thống quản lý thuế của thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.5. Mục tiêu quản lý thuế
1.1.5.1. Đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách đầy đủ và kịp thời
Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công cũng rất lớn, cần thiết và
cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá trình tài trợ
chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý
thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn thành thì việc đạt được những mục tiêu khác
không mang ý nghĩa trọn vẹn.
1.1.5.2. Nâng cao mặt bằng nhận thức của NNT và công chức thuế
Nâng cao nhận thức của NNT và công chức thuế về vai trò của thuế đối với
đời sống kinh tế - xã hội của đất nước. Nhận thức của NNT chưa đúng và phiến diện
về thuế là một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận
thuế. Chính vì vậy dẫn đến hình ảnh thuế cùng với bộ máy thu thuế bị méo mó ít
nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý
thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải
thích, giáo dục cho các đối tượng nộp thuế, công chức thuế giúp NNT hiểu rõ hơn về
nghĩa vụ của các tổ chức và công dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ
thuế.
1.1.5.3. Đảm bảo thực thi pháp luật và hệ thống pháp luật
Việc tôn trọng pháp luật thuế phải xuất phát từ hai phía - CQT và NNT, đó
là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn trọng pháp luật thuế tạo
điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức mạnh cộng
đồng, bước quan trọng để nhân dân làm chủ bản thân và làm chủ xã hội.
12

1.1.6. Nội dung quản lý thuế
7

1.1.6.1. Hoạch định chính sách thuế và thể chế hóa thành pháp luật

Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết
thu nhập của các tổ chức và cá nhân xã hội thông qua thuế. Việc hoạch định ra các
chính sách về thuế và thể chế hóa thành pháp luật sẽ định hướng cho việc thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ trong tương lai, đảm bảo nguồn thu chủ yếu vào NSNN. Do đó
pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn định, đơn giản.
1.1.6.2. Xây dựng tổ chức bộ máy thu thuế
Để luật thuế được thực thi trong đời sống xã hội, đảm bảo nguồn thu cho
NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước
trong từng thời kỳ nhất định, Nhà nước phải xây dựng một bộ máy thu thuế. Bộ máy
thu thuế là tổng thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và quan hệ công tác được quy định để tổ chức thực thi các luật
thuế.
Bộ máy thu thuế được phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương đến
tỉnh, huyện. Tổng cục Thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế. Cục Thuế và Chi cục
Thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Về mô hình tổ chức bộ máy thu thuế có
nhiều loại khác nhau như: mô hình tổ chức bộ máy thu thuế theo đối tượng, mô hình tổ
chức bộ máy thu thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy thu thuế theo chức năng,
mô hình tổ chức bộ máy thu thuế hỗn hợp. Mỗi mô hình có những ưu, nhược điểm
nhất định, tùy vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi quốc gia mà áp dụng các mô hình cho
phù hợp. Ở Việt Nam, tổ chức bộ máy thu thuế thực hiện theo mô hình hỗn hợp giữa
mô hình chức năng và mô hình theo sắc thuế. Tuy nhiên mô hình theo chức năng là nổi
trội hơn cả. Việc xây dựng hệ thống các quy định về chức năng, nhiệm vụ và mối quan
hệ trong bộ máy được phân chia theo các cơ quan trong bộ máy, mỗi bộ phận nắm giữ
một chức năng riêng và có nhiệm vụ nhất định để hoàn thành tốt việc thu thuế hiệu
quả, công bằng.

7
Tổng cục thuế (2008), Chuyên đề Nội dung cơ bản về quản lý thuế, Tài liệu bồi dưỡng cho công chức
mới, Hà Nội.
13


1.1.6.3. Xây dựng quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế được hiểu là trình tự thực hiện và trách nhiệm thực
hiện công việc trong quản lý thuế. Quy trình quản lý thu thuế bao gồm những công
việc, thao tác, nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách
nhiệm của từng bộ phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận, thời hạn và thời điểm phải hoàn thành những bước công việc, yêu cầu phải đạt
được của công việc cụ thể. Quy trình quản lý thuế phải được quy định rõ ràng và công
khai. Phải quy định rõ trách nhiệm của đối tượng nộp thuế nhất là việc phải phân chia
rõ các DN và các hộ gia đình sản xuất kinh doanh. Có sự phân công, phân nhiệm rõ
ràng giữa các phòng ban chức năng của CQT. Đối với quản lý thuế các phần việc phải
được quy định một cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và
thuận lợi cho NNT.
1.1.6.4. Tổ chức thực hiện các chức năng quản lý thuế
Quản lý thuế thực hiện nhiều chức năng khác nhau gồm: tuyên truyền giáo
dục pháp luật thuế, hỗ trợ đối tượng nộp thuế, quản lý kê khai nộp thuế, kiểm tra thanh
tra thuế, đôn đốc thu nộp thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý
vi phạm pháp luật về thuế. Mỗi chức năng có những biện pháp thực hiện khác nhau,
phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau mà các chức năng được thực hiện tốt hơn.
1.2. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản
1.2.1. Vị trí ngành chế biến thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành Thuỷ sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế đất nước. Quy mô phát triển của ngành ngày càng được mở rộng và vai trò của
ngành thuỷ sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần
chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tham gia xóa đói giảm nghèo, cải thiện
cuộc sống của cộng đồng cư dân không chỉ vùng nông thôn ven biển, mà cả ở các
vùng núi, trung du và Tây Nguyên.
Từ cuối thập kỷ 80 đến nay, tốc độ tăng trưởng GDP của ngành thuỷ sản
cao hơn các ngành kinh tế khác và là ngành đóng góp hàng đầu cho tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp. Trong giai đoạn 5 năm 1995-2000, GDP của ngành đã tăng từ

6.664 tỷ đồng lên 14.906 tỷ đồng, tức là gấp 2 lần và năm 2003 ước tính đạt 24.327 tỷ

×