Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.01 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ VÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ LỰC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH, BẮC NINH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

Thái Nguyên - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Vân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô giáo, những ý kiến đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND huyện Gia Bình, phòng Thống kê
huyện Gia Bình, Phòng Nông nghiệp huyện Gia Bình đã giúp đỡ tôi trong thời gian
nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Vân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ................................................................... 3
1.1.2. Cây trồng chủ lực trong nông nghiệp ........................................................... 10
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng .............................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 16
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển hiệu quả cây trồng chủ lực ở một số địa phương ..... 16
1.2.2. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu ................................. 22

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................ 25
2.3.4. Phương pháp phân tích ................................................................................ 25
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................... 26
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế - xã hội .................................. 26
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng trọt ........................................... 26


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 32
3.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................ 37
3.2. Tình hình sản xuất các cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 - 2016 huyện Gia Bình ..... 39
3.2.1. Cơ cấu diện tích và thời vụ cây trồng chủ lực............................................... 39
3.2.2. Năng suất và sản lượng của cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 -2016 ............ 43
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện
Gia Bình ..................................................................................................... 44
3.3.1. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra .................................................................... 44
3.3.2. Tình hình sản xuất của nhóm hộ điều tra ...................................................... 48
3.3.3. Chi phí sản xuất các cây trồng chủ lực theo nhóm hộ điều tra ...................... 49
3.3.4. Tình hình tiêu thụ các loại cây trồng chủ lực ................................................ 55
3.3.5. Kết quả sản xuất các cây trồng chủ lực bình quân 1 sào trong 1 năm ........... 58
3.3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chủ lực huyện Gia Bình .......... 63
3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng chủ lực .............................. 68
3.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên............................................................. 68
3.4.2. Nhóm nhân tố về kinh tế - kỹ thuật .............................................................. 69
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất các cây trồng chủ lực của hộ
nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình ........................................................ 71

3.5.1. Giải pháp về đất đai ..................................................................................... 71
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất các cây trồng chủ lực của
hộ nông dân trên địa bàn huyện Gia Bình.................................................... 72
3.5.3. Các giải pháp về thị trường .......................................................................... 73
3.5.4. Các giải pháp về chính sách ......................................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 77
1. Kết luận ............................................................................................................. 77
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 78
2.1. Đối với Nhà nước ........................................................................................... 78
2.2. Đối với chính quyền địa phương ..................................................................... 79
2.3. Đối với người nông dân .................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................. 83


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

BQ

Bình quân


2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

DT

Diện tích

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

HQKT

Hiệu quả kinh tế

6

HĐND

Hội dồng nhân dân


7

HTX

Hợp tác xã

8

KHKT

Khoa học kỹ thuật

9

PTNT

Phát triển nông thôn

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông


12

UBND

Ủy ban nhân dân

13

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại hộ điều tra .............................................................................. 25
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Gia Bình năm 2016 ...................... 34
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động huyện Gia Bình giai đoạn 2014 - 2016 .... 35
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Gia Bình năm 2014 - 2016 (Tính theo
giá hiện hành) ....................................................................................... 37
Bảng 3.4. Diện tích các loại cây trồng chủ lực ở huyện Gia Bình giai đoạn
2012- 2016 ........................................................................................... 40
Bảng 3.5: Năng suất, sản lượng các cây trồng chủ lực giai đoạn 2012 - 2016 ........ 43
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra ............................................ 45
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ nghiên cứu ..................................... 47
Bảng 3.8. Tổng diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ lực cả năm
của các nhóm hộ điều tra năm 2016 ...................................................... 48
Bảng 3.9: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất lúa theo quy mô của các hộ
điều tra (tính bình quân cho 1 sào) ........................................................ 50
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào ngô của các nhóm hộ điều tra .... 52

Bảng 3.11: Chi phí sản xuất bình quân 1 sào cà rốt của các hộ điều tra .................. 54
Bảng 3.12. Tình hình tiêu thụ lúa bình quân/sào của các hộ điều tra ...................... 56
Bảng 3.13: Tình hình tiêu thụ ngô bình quân/sào của các hộ điều tra ..................... 57
Bảng 3.14: Tình hình tiêu thụ cà rốt bình quân/sào ................................................ 58
Bảng 3.15. Kết quả sản xuất một sào lúa trong một năm của các nhóm hộ
điều tra .......................................................................................... 59
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất một sào ngô trong một năm của các nhóm hộ
điều tra .......................................................................................... 60
Bảng 3.17. Kết quả sản xuất một sào cà rốt trong một năm của các nhóm hộ
điều tra ................................................................................................. 61
Bảng 3.18. Kết quả sản xuất một sào các loại cây trồng chủ lực trong một năm
của các nhóm hộ điều tra ...................................................................... 62


vii
Bảng 3.19: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào lúa) ............................................................................... 64
Bảng 3.20: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào) ..................................................................................... 65
Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà rốt của các hộ điều tra (tính bình
quân cho 1 sào) ..................................................................................... 66
Bảng 3.22: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ lực huyện
Gia Bình ..................................................................................... 67


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào lúa trong một năm của các
hộ điều tra ........................................................................................ 59
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào ngô trong một năm của các

hộ điều tra ........................................................................................ 61
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào cà rốt trong một năm của
các hộ điều tra .................................................................................. 62
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào các loại cây trồng chủ lực
trong một năm của các hộ điều tra .................................................... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh
tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con người. Sự ổn định về chính trị, xã
hội và khả năm đảm bảo an ninh về lương thực và thực phẩm cho xã hội phụ thuộc
rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp.
Hiện nay, ngành nông nghiệp đang trong quá trình tái cơ cấu, việc xác định
những loại cây trồng có tiềm năng, thế mạnh là điều rất quan trọng. Xác định phát triển
nông nghiệp nhất là các cây trồng chủ lực chính là chìa khóa để khai thác thế mạnh,
đẩy nhanh và bền vững công cuộc xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Trong những
năm qua, bằng các cơ chế chính sách, huyện Gia Bình đã tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp trọng tâm theo hướng hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Đồng
thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững.
Gia Bình (Bắc Ninh) là huyện nông nghiệp, được tái lập năm 1999. Trong
những năm qua, kinh tế - xã hội ở Gia Bình đã có nhiều nét khởi sắc, một phần là
nhờ vào nền nông nghiệp đang có từng bước tăng trưởng đáng kể là việc tập trung
phát triển hàng hóa các cây trồng chủ lực đã thu được những hiệu quả nhất định góp
phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người nông dân. Từ những tăng trưởng
đạt được trong nông nghiệp qua chủ trương phát triển cây trồng chủ lực của huyện
tác giả chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ lực trên
địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh” với mong muốn qua đó thấy được những

tiềm năng hay hạn chế của các cây trồng chủ lực đó góp phần vào quá trình xây
dựng, phát triển nền nông nghiệp bền vững ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ
lực trên địa bàn huyện Gia Bình (Bắc Ninh), tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của những cây trồng chủ lực, phát hiện tiềm năng và hạn chế để từ


2
đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các cây trồng chru đạo trong những thời
gian tiếp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh tế cây trồng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chủ
lực của huyện.
- Đề xuất giải pháp thích hợp để phát triển sản xuất hàng hóa các cây trồng
chủ lực đồng thời nâng cao được hiệu quả kinh tế của những cây trồng đó.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững.
- Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp huyện Gia Bình và kiến
nghị một số giải pháp khả thi để phát triển nông nghiệp huyện Gia Bình theo hướng
bền vững.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của huyện trong việc đưa ra
các chính sách, giải pháp phát triển nông nghiệp trong gian đoạn hiện nay.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì HQKT là một phàm trù kinh tế,
biểu hiện sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất [11].
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm
này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm.
Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên chưa
toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì vậy, khi xem
xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội, nghĩa là phải quan tâm
tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống, cải thiện môi
trường… Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. Ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, quan niệm về hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và
mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực
để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách bao
quát như sau: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị



4
trường… Phát triển kinh tế theo chiều sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo
nghĩa này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Phát
triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của mọi nền kinh tế và
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh nghiệp và ở mỗi
thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau[11].
Theo quy luật chung của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ
đầu của sự phát triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích
luỹ thì chủ yếu phát triển theo chiều sâu. Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát
triển kinh tế theo chiều sâu là:
1) Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên căng
thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường;
2) Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát triển kinh
tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và
có ý nghĩa rất lớn.
Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế .
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu

cầu của công tác quản lý kinh tế bắt buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều
phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy


5
động là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi phí vật chất, lao
động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề,xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí
nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác
hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và
dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, HQKT là tiêu
chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế, trong nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. (Hồ Vĩnh Đào, 1998)[1]
Ta có thể hiểu khái quát: HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực( nhân lưc, tài lực, vật lực)để đạt được mục
tiêu xác định. Ta có thể hình thành công thức biểu diễn về HQKT như sau:
H= K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất
lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có
thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của
các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau
của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể

hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định[11].
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế bản chất là phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động sản xuất, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,


6
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng
của mọi hoạt động sản xuất trong nền kinh tế - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cũng cần phân
biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất. Hiểu
kết quả hoạt động sản xuất là những gì đạt được sau một quá trình sản xuất nhất
định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của nhà kinh tế . Kết quả hoạt động
sản xuất có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như sản lượng, doanh
thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất
lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín,thương hiệu là chất lượng sản
phẩm... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của người sản xuất. Trong khi đó,
công thức trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất người ta đã sử
dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh
giá hiệu quả sản xuất . Trong lý thuyết và thực tế cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí
đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng
đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào”
và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn
luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ.
Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế là mục tiêu hay phương tiện của sản
xuất kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả
như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng
như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.

Vì vậy khi xem xét HQKT chúng ta phải xem xét trên tất cả các góc độ để có
cái nhìn toàn diện, chính xác, tùy theo mục đích và yêu cầu nghiên cứu.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà môi trường sinh thái đang bị tác động rất
lớn, thì hiệu quả không đơn thuần là HQKT, mà nó phải thỏa mãn các vấn đề về tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích trong xã hội và phải bảo
vệ được môi trường sinh thái. Nghĩa là tính hiệu quả phải hài hòa các lợi ích về kinh
tế, xã hội môi trường sinh thái đảm bảo tính bền vững.
1.1.1.3. Xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
Biết được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông
nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.


7
Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp
bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại đạt được hiệu quả kinh tế
cao để tăng sản lượng.
Cần đổi mới công nghệ
Các quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiện nay có 3 quan điểm về hiệu quả kinh tế như sau:
Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra.
H = Q/C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
Q: khối lượng sản phẩm thu được
C: Chi phí bỏ ra
Quan điểm này phản ánh rõ rệt trình độ sử dụng nguồn lực, xem xét được
một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó người ta
xem xét đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị với nhau, giữa các ngành sản

phẩm, các địa phương khác nhau trong một thời điểm xác định.
Quan điểm 2: Cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết
quả tăng thêm với chi phí tăng thêm.
H = ∆Q/∆C
Trong đó:

∆Q: Khối lượng tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm

Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả của một đồng chi phí
đầu tư thêm mang lại là bao nhiêu. Trên cơ sở đó, xác định được hiệu quả trong quá
trình sản xuất, xác định được khối lượng tối đa hóa lợi nhuận.
Quan điểm 3: xem xét hiệu quả kinh tế trong phần trăm biến động giữa chi
phí và kết quả sản xuất. Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa phần trăm
tăng thêm của kết quả thu được và phần trăm tăng thêm của chi phí bỏ ra. Có nghĩa
là nếu tăng thêm 1% chi phí thì kết quả sẽ tăng lên bao nhiêu % (Nguyễn Minh
Tuấn, 2005) [17].


8
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Từ bản chất của hiệu quả, người ta thiết lập được mối tương quan so sánh
giữa kết quả sản xuất (đầu ra) và các loại chi phí sản xuất (đầu vào) theo công
thức sau:
Công thức 1: Hiệu quả = kết quả đạt được - chi phí để đạt được kết quả
H=Q-C
Trong đó:

H: hiệu quả
Q: kết quả đạt được

C: chi phí đầu tư

Chỉ tiêu này nếu tính cho toàn bộ quá trình sản xuất thì được tổng HQKT.
Chỉ tiêu này thường được tính cho 1 đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí,
chi phí trung gian, chi phí lao động... Tuy nhiên ở cách này quy mô sản xuất lớn hay
nhỏ như thế nào chưa được tính đến, không so sánh được HQKT của các đơn vị sản
xuất có quy mô khác nhau.
Công thức 2: H =

Q
→ Max
C

Cách tính này có ưu điểm là phản ánh rõ nét mức độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực đem lại bao nhiêu kết quả. Vì vậy giúp cho việc
đánh giá HQKT của các đơn vị sản xuất một cách rõ nét.
Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm là không nói lên được quy mô
của HQKT. Từ công thức này có thể tính được các chỉ tiêu như: Tỷ suất giá trị sản
xuất tính theo tổng chi phí, chi phí trung gian hoặc một yếu tố đầu vào bất kỳ.
Công thức 3: H = ∆Q - ∆ C
Trong đó

H: hiệu quả
∆Q: chênh lệch kết quả sản xuất
∆C: chênh lệch chi phí đầu tư.

Công thức 4: H = ∆Q/∆C
Hai công thức cho thấy rõ hiệu quả của việc đầu tư thêm chi phí nó xác định
được mức độ kết quả đạt được thêm một đơn vị chi phí đầu tư tăng thêm hoặc quy
mô kết quả thu được. Nó thường được sử dụng tính toán HQKT khi đầu tư theo

chiều sâu, hoặc HQKT của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.


9
Như vậy, muốn xác định được HQKT thì cần phải xác định được Q, C, ∆Q,
∆C , nghĩa là phải xác định được khối lượng đầu ra và chi phí đầu vào. Kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào được biểu hiện qua các góc độ khác nhau tuỳ theo mục đích
kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ thể hiện ở số lượng và chất lượng sản phẩm mà
còn biểu hiện ở giá cả sản phẩm trên thị trường vào thời điểm xác định, khi nghiên
cứu động thái của hiệu quả thì phải dùng giá cố định hoặc giá kỳ gốc để tính toán so
sánh. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKT hiện nay chủ yếu dùng các chỉ tiêu theo hệ
thống tài khoản quốc gia SNA.
Những chỉ tiêu liên quan đến việc xác định HQKT là:
+ Giá trị sản xuất - (GO Gross Output): là giá trị tính bằng tiền của các loại
sản phẩm trên một đơn vị diện tích trong một vụ hay một chu kỳ sản xuất.
+ Chi phí trung gian - (IC: Intemediate Cost): là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất. Trong nông nghiệp,
chi phí trung gian bao gồm các khoản chi như giống, phân bón, thuốc trừ sâu...
+ Giá trị gia tăng (VA: Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất tạo ra trong 1 năm hay một chu kỳ sản xuất . Viết dưới dạng
công thức: VA = GO - IC.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income): là phần thu nhập thuần tuý của
người sản xuất bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể
nhận được trong một chu kỳ sản xuất.
MI = VA - (A + T) - thuê nhân công (nếu có)
Trong đó: A: phần khấu hao TSCĐ và chi phí phân bổ.
T: thuế sản xuất (thuế nông nghiệp).
+ Lợi nhuận (Pr: Profit): Đây là phần tiền còn lại sau khi trừ đi chi phí sản xuất.
Pr = MI - VxPi
V: số ngày lao động gia đình

Pi: giá của một ngày lao động gia đình
Lợi nhuận là chỉ tiêu HQKT tổng hợp, nhưng thực tế sản xuất trong nông hộ
hiện nay, việc xác định chi phí lao động gia đình là khó khăn. Mặt khác, lợi nhuận
không phải là mục tiêu duy nhất của sản xuất nông hộ, do đó ở đây chúng tôi chưa


10
quan tâm nhiều đến lợi nhuận mà quan tâm nhiều hơn đến thu nhập hỗn hợp của
người lao động (Nguyễn Minh Tuấn, 2005) [17].
1.1.2. Cây trồng chủ lực trong nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Cây trồng chủ lực là cây trồng chính có điều kiện sinh trưởng phát triển phù
hợp với các điều kiện tự nhiên của địa phương và được xác định trong chiến lược kế
hoạch phát triển nông nghiệp (Nguyễn Hồng Gấm, 2013) [3].
Cây trồng được coi là chủ lực của một địa phương phải là cây trồng mang
tính cạnh tranh đặc thù của địa phương đó, không nơi nào khác sánh kịp. Người tiêu
dùng bỏ tiền mua sản phẩm ấy chính bởi những giá trị họ thấy được từ sản phẩm;
đối thủ cạnh tranh cũng khó lòng bắt chước vì thiếu những điều kiện mang lợi thế
cạnh tranh của địa phương. Và cuối cùng, đặc tính ưu thế này phải mang tính bền
vững để có thể phát huy yếu tố chủ lực giúp phát triển các sản phẩm khác.
Hiện nay, ngành nông nghiệp đang trong quá trình tái cơ cấu, việc xác định
những loại cây trồng có tiềm năng, thế mạnh là điều rất quan trọng, nhất là khu vực
có đa phần là dân cư nghèo, gặp khó trong phát triển sản xuất, phát triển cây trồng
chủ lực đáp ứng được những yêu cầu giải quyết vấn đề an ninh lương thực, nâng
caao thu nhập dựa trên những lợi thế sẵn có.
Trong thực tế nghiên cứu cho thấy, ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi
thời kỳ khác nhau việc nhận thức về cây trồng chủ lực có khác nhau. Chính từ sự
nhận thức khác nhau như vậy mà việc lựa chọn cây trồng chủ lực và chính sách hỗ
trợ phát triển cây trồng chủ lực ở mỗi địa phương thời gian qua cũng có khác nhau.
Tuy nhiên, có một vấn đề mà mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và mọi thời đại đều thống

nhất với nhau chính là lợi ích của việc xét chọn cây trồng chủ lực, đồng thời xem
việc tìm ra cây trồng chủ lực để tập trung đầu tư phát triển là nhiệm vụ có tính chiến
lược đối với mỗi quốc gia, địa phương và vùng lãnh thổ.

䡭Ѐ䡮Ѐࡵ Ȫ脈脈Đặc trưng cơ bản của cây trồng chủ lực
Từ sự nhận thức như đã trình bày ở phần trên, có thể rút ra năm đặc trưng cơ
bản của cây trồng chủ lực như sau:
- Cây trồng có qui mô khối lượng lớn và tính đồng nhất cao


11
Một cây trồng muốn trở thành chủ lực trước tiên phải là cây trồng được sản
xuất ra để trao đổi mua bán với khối lượng lớn và đạt được độ đồng nhất cao. Nói
cách khác, hàng hóa chủ lực phải được sản xuất theo qui mô tập trung với công
nghệ tiên tiến nên có thể đảm bảo được khối lượng cung ứng lớn cho thị trường
đồng thời chất lượng, mẫu mã kiểu dáng và các tính năng khác phải giống nhau
giữa các cá thể. Rõ ràng, cây trồng không thể trở thành chủ lực nếu chỉ sản xuất nhỏ
lẻ, manh mún với phương pháp thủ công, mang tính cá biệt cao. Bởi, nếu như vậy
không thể có được thị trường rộng lớn, mãi lực yếu, sức cạnh tranh không cao.
- Cây trồng có sức lan tỏa mạnh.
Có thể nói, cây trồng chủ lực là những cây trồng có sự liên hệ mật thiết với
nhiều ngành hàng hay cây trồng khác, ảnh hưởng trực tiếp lên các cây trồng, ngành
hàng khác và lôi kéo chúng cùng phát triển theo. Mặt khác, quá trình phát triển của
cây trồng chủ lực cũng thường xuyên chịu sự tác động bởi các cây trồng khác. Sự
liên hệ này được thể hiện thông qua các mối liên hệ chuỗi giá trị (sự kết nối liên tiếp
về mặt công nghệ trong quá trình sản xuất ra cây trồng) hoặc các mối liên hệ bổ trợ
(mối liên hệ tương hỗ tạo ra điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm). Với tính chất lan tỏa như vậy, thực tế cho thấy khi cây trồng chủ lực
phát triển sẽ tạo ra nhu cầu hỗ trợ, nhu cầu liên kết…từ đó kích thích, lôi kéo các
ngành nghề khác cùng phát triển theo.

- Cây trồng mang tính đặc thù của quốc gia, vùng lãnh thổ.
Một cây trồng chủ lực còn là sản phẩm thể hiện lợi thế đặc trưng của quốc
gia, vùng lãnh thổ mà không nơi nào khác có thể sánh kịp. Người tiêu dùng bỏ tiền
mua sản phẩm ấy chính bởi những giá trị đặc trưng mà họ thấy được từ sản phẩm,
đồng thời đối thủ cạnh tranh khó lòng bắt chước vì thiếu những điều kiện mang tính
lợi thế cạnh tranh của quốc gia hay vùng lãnh thổ (vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, lao động…). Ngoài ra, nhiều cây trồng chủ lực còn là biểu tượng văn hóa của
quốc gia hay vùng lãnh thổ, góp phần tạo nên thương hiệu quốc gia trên thị trường
quốc tế.
- Cây trồng có tính an toàn và thân thiện với môi trường


12
Cây trồng chủ lực nhất thiết phải là sản phẩm mà trong quá trình sản xuất và
khai thác không gây hại hoặc ít gây hại hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng
loại và được các cơ quan chức năng của nhà nước hoặc quốc tế công nhận. Hoặc,
cây trồng được tạo ra có khả năng thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên mà trong
quá trình tồn tại, sử dụng hoặc sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với
sản phẩm được thay thế.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc xác định cây trồng chủ lực
Để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với
thị trường thì việc xác định các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực có vai trò,
ý nghĩa hết sức quan trọng. Cụ thể:
- Xác định đúng cây trồng chủ lực đồng nghĩa với việc xác định được năng
lực cạnh tranh cốt lõi của quốc gia, vùng lãnh thổ…, để từ đó có chính sách đầu tư
đúng hướng, tập trung và có chiều sâu.
Xác định đúng cây trồng chủ lực là cơ sở để tập trung nguồn lực, ưu tiên hỗ
trợ đầu tư phát triển một cách có trọng tâm, trọng điểm và theo chiều sâu trên cơ sở
lợi thế so sánh, không dàn trải làm lãng phí vốn đầu tư. Qua đó, tạo ra sự chuyển
biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho

từng loại cây trồng và qua đó tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất phát triển, đảm
bảo cho những cây trồng được chọn có điều kiện phát triển bền vững, đóng góp tích
cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Xác định đúng cây trồng chủ lực cũng có nghĩa xác định đúng trung tâm
lan tỏa, nguồn phát tác hấp lực từ tập trung chuyên môn hóa - hiện đại hóa sản
xuất và cung ứng, có tác động lôi kéo các ngành nghề liên quan, dịch vụ bổ trợ
phát triển.
Xác định đúng cây trồng chủ lực nghĩa là đã xem xét một cách đầy đủ các
ngành nghề có liên quan trong nền kinh tế. Điều này có nghĩa, khi tập trung đầu tư
phát triển một ngành hàng chủ lực nào đó sẽ đồng thời phải đầu tư cho các ngành có
liên quan khác làm cho chúng có điều kiện phát triển theo. Ngược lại, cũng thông
qua quá trình xem xét này, có thể xác định được những ngành nào có khả năng lan


13
tỏa đến nó để có chính sách khuyến khích đầu tư và qui hoạch phát triển một cách
tương ứng và đồng bộ.
- Xác định đúng cây trồng chủ lực cũng đồng nghĩa với việc định vị đúng
nền kinh tế trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu.
Cây trồng chủ lực của quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương thể hiện
đẳng cấp, thực trạng và tương lai phát triển kinh tế của quốc gia, vùng lãnh thổ
và địa phương đó. Căn cứ vào định vị này, các quốc gia, vùng lãnh thổ và địa
phương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp và hiệu quả
nhất, nhằm góp phần giải quyết các bất ổn kinh tế vĩ mô và đảm bảo tăng trưởng
một cách bền vững.
- Xác định đúng cây trồng chủ lực cũng có nghĩa là xác định đúng đối tượng
khách hàng và thị trường tiêu thụ để tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý và
thực hành chất lượng phù hợp.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng

1.1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa xuân - hạ - thu đông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất đa dạng các giống cây trồng. Cây
trồng mùa đông nói chung được sản xuất chủ yếu ở miền Bắc nước ta và tập trung chủ
yếu ở khu vực đồng bằng sông Hồng, thời tiết vụ đông của khu vực miền Bắc, thường
ít mưa ở đầu vụ, nhiệt độ thấp, không khí khô, gió bắc nhiều thuận lợi cho các cây vụ
đông ưa nhiệt độ thấp phát triển. Nếu thời tiết vụ đông ít rét, nóng và độ ẩm cao thì đó
là điều kiện có tác động không tốt đến cây trồng vụ đông. Trong vài năm gần đây diễn
biến thời tiết có nhiều bất thường, rét thường đến muộn hơn, mưa đầu mùa khi ít khi
nhiều có những năm hầu như không có rét, nhiệt độ cao, thời tiết nắng nóng nhưng
cũng có năm như năm nay thì mùa đông lại kéo dài, nhiệt độ thấp. Chính vì vậy yếu tố
về thời tiết đã có tác động rất lớn đến năng suất và chất lượng cây trồng.
Đất đai cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất và phẩm chất cây
vụ đông. Ở miền Bắc và Bắc trung bộ, cây vụ đông được trồng nhiều, nhưng có thể
nói phổ biến nhất vẫn là khu vực đồng bằng sông Hồng. Đất đai vùng ĐBSH màu
mỡ và đã được cải tạo nhiều năm, có nhiều điều kiện để thâm canh tăng vụ trồng


14
cây. Đất canh tác chiếm tỷ trọng cao (khoảng hơn 80% diện tích của vùng), trong đó
đại bộ phận là phù sa, địa hình bằng phẳng rất thích hợp trong phát triển đa dạng
cây trồng trong vụ như cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và rau, đậu. Độ
phì của đất thường có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng cây trồng, độ
phì của đất ở mỗi vùng, mỗi miền khác nhau, do vậy lợi thế so sánh của các vùng
khác nhau trong sản xuất. Căn cứ vào từng chất đất mà ở mỗi vùng mỗi miền đó có
thể bố trí các loại giống cây trồng phù hợp để có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3.2. Nhóm yếu tố về điều kiện kinh tế xã hội
Sản xuất các loại cây trồng khác chịu sự chi phối của các quy luật như quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,... và chịu tác động kinh tế của rất nhiều các yếu
tố đầu vào, quy mô sản xuất, các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị
trường, kinh nghiệm sản xuất.. tiến bộ KHKT áp dụng và sản xuất...

+ Nguồn lực: nguồn lực hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ cho sản
xuất: vốn liếng, lao động, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên. Trong sản
xuất kinh doanh, các nguồn lực được hiểu đó là giá trị đầu vào, đó là điều kiện vật
chất cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Người sản xuất chủ động về nguồn
lực sẽ thực hiện tốt hơn quá trình sản xuất.
+ Lao động: lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua
công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động chủ yếu từ gia đình. Tuy nhiên,
lao động của các nông hộ có đông về số lượng nhưng về cơ bản vẫn là lao động thủ
công, năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức
kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế.
+ Trình độ nhận thức của người nông dân: Sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi sự
chăm sóc kịp thời và đúng quy trình kỹ thuật mới làm cho năng suất tăng, chất
lượng tốt. Mặc dù nước ta đã có chủ trương phổ cập văn hoá, xoá nạn mù chữ, nâng
cao trình độ dân trí, đặc biệt đối với các vùng nông thôn nhưng kết quả thu được
không cao. Hiện nay, đội ngũ cán bộ ở các làng, xã có trình độ phổ thông là phổ
biến. Đội ngũ khoa học kỹ thuật rất ít, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và
phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng.


15
+ Chính sách của Nhà nước: Trong cơ chế phát triển của nền kinh tế thị
trường, dưới tác động từ nhiều phía các hoạt động kinh tế và các chính sách tác
động đến sản xuất kinh doanh... có nhiều thay đổi. Mỗi chính sách của Nhà nước
ban hành nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể cho mỗi đối tượng trong mọi lĩnh vực.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành rất nhiều chính sách phát triển sản
xuất nông nghiệp, khuyến khích nông dân tích cực sản xuất, đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới vào để tăng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Đã có rất nhiều các
chính sách hợp lý được đưa ra và nó đã thực sự góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát
triển. Tuy vậy cũng còn có một số chính sách cần phải xem xét lại cho hợp lý hơn
để không có tác dụng ngược lại, làm cho nền kinh tế, sản xuất chậm phát triển.

1.1.3.3. Nhóm yếu tố kỹ thuật
+ Đất đai: đối với cây trồng, đất là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến
năng suất cũng như chất lượng. Mỗi chủng loại cây thích hợp với loại đất có thành
phần cơ, lý, hoá học khác nhau. Nắm biết được từng loại đất, nông hộ sẽ sử dụng
đầy đủ và hợp lý, khai thác triệt để tiềm năng của đất đai.
+ Giống: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản
xuất. Đối với những giống cây trồng tốt là giống có khả năng thích nghi với khí hậu,
điều kiện sản xuất, có khả năng chống chịu sâu bệnh và sẽ cho năng suất cao, chất
lượng tốt. Ngày nay với trình độ khoa học phát triển, ngày càng có nhiều giống tốt
đưa vào sản xuất và đã đạt điều kiện tốt cho người nông dân trong sản xuất. Người
nông dân được tiếp nhận nhiều giống mới, ngoài việc hướng dẫn cụ thể về quá trình
sản xuất của từng giống. Tuy nhiên người nông dân cũng cần phải có một trình độ
canh tác nhất định để khai thác hiệu quả các loại giống tốt, thích nghi với điều kiện
sản xuất cụ thể.
+ Thời vụ gieo trồng: các loại cây trồng đều có những đặc điểm sinh trưởng
và quy luật phát triển riêng. Ví dụ như đối với rau, thời vụ gieo trồng được tính từ
khi đặt giống, gieo hạt, qua quá trình sinh trưởng, phát triển và đến thời kỳ thu
hoạch. Do vậy cũng giống như các loại cây trồng khác, nếu cây gieo trồng không
đúng thời vụ thì sẽ gặp khó khăn, cây sinh trưởng chậm, phát triển kém là do tác
động của điều kiện thời tiết khí hậu. .. Thời vụ gieo trồng được xác định trong quá


×