ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------
--------
PHẠM MINH THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA MÔ HÌNH TRANG TRẠI VƯỜN RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH - TỈNH THANH HÓA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Hệ đào tạo
: Chính quy
Niên khóa
: 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học
: Th.s Cù Ngọc Bắc
Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khoá luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cảm
ơn các thầy cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Th.s Cù Ngọc Bắc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong UBND
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa cùng toàn thể người dân trong huyện
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực tập, điều tra
và nghiên cứu tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp K42 Kinh tế nông nghiệp, Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn và toàn thể bạn
bè - những người đã giúp đỡ tôi, cùng tôi chia sẻ khó khăn trong suốt quãng
thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với gia
đình - những người đã nuôi dưỡng, động viên tôi trong quá trình học tập để có
được kết quả như ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Phạm Minh Thảo
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo: Th.S Cù Ngọc Bắc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một công trình nghiên cứu khoa học nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Phạm Minh Thảo
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/7/2011. ................. 15
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lang Chánh năm 2013 ...................... 25
Bảng 3: Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản huyện
Lang Chánh giai đoạn 2010 - 2013 ................................................................. 38
Bảng 4: Thống kê trang trại huyện Lang Chánh tính đến tháng 9/2007......... 40
Bảng 5: Một số thông tin chung cơ bản của các chủ trang trại....................... 42
Bảng 6: Chi phí đầu vào của các trang trại TT-CN ........................................ 45
Bảng 7: Chi phí đầu vào của các trang trại CN-LN (CN chủ đạo) ................. 46
Bảng 8: Chi phí đầu vào của các trang trại CN-LN (LN chủ đạo) ................. 47
Bảng 9: Chi phí đầu vào của các trang trại LN ............................................... 47
Bảng 10: Doanh thu từ hoạt động trồng trọt mía năm 2013 ........................... 48
Bảng 11: Doanh thu từ hoạt động chăn nuôi (nhóm 1)năm 2013................... 49
Bảng 12: Tổng doanh thu từ hoạt động trồng trọt - chăn nuôi năm 2013 ...... 49
Bảng 13: Doanh thu từ hoạt động chăn nuôi (nhóm 2) năm 2013.................. 50
Bảng 14: Doanh thu từ hoạt động lâm nghiệp (trồng luồng) năm 2013 ......... 50
Bảng 15: Tổng doanh thu từ hoạt động chăn nuôi - lâm nghiệp năm 2013.... 51
Bảng 16: Doanh thu từ hoạt động lâm nghiệp (nhóm 3) năm 2013 ............... 51
Bảng 17: Doanh thu từ hoạt động chăn nuôi (nhóm 3) năm 2013.................. 52
Bảng 18: Tổng doanh thu từ hoạt động lâm nghiệp - chăn nuôi năm 2013.... 52
Bảng 19: Doanh thu từ hoạt động lâm nghiệp năm 2013 ............................... 53
Bảng 20: Hiệu quả kinh tế của các trang trại TT-CN ..................................... 53
Bảng 21: Hiệu quả kinh tế của các trang trại CN - LN (CN làm chủ đạo) ..... 54
Bảng 22: Hiệu quả kinh tế của các trang trại CN - LN (LN làm chủ đạo) ..... 55
Bảng 23: Hiệu quả kinh tế của các trang trại LN ............................................ 55
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
BQ
Bình quân
2
CHDCND
Cộng hòa dân chủ nhân dân
3
CN
Chăn nuôi
4
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
GO
Giá trị sản xuất
7
GTSX
Giá trị sản xuất
8
HQKT
Hiệu quả kinh tế
9
IC
Chi phí trung gian
10 KHKT
Khoa học kỹ thuật
11 KT-XH
Kinh tế - xã hội
12 LĐ
Lao động
13 LN
Lâm nghiệp
14 MI
Thu nhập hỗn hợp
15 NLTS-BTDC
Nông lâm thủy sản – Bố trí dân cư
16 NN
Nông nghiệp
17 NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
18 PCGD
Phổ cập giáo dục
19 Pr
Lợi nhuận
20 TC
Tổng chi phí
21 THCS
Trung học cơ sở
22 THPT
Trung học phổ thông
23 Tr.đồng
Triệu đồng
24 TSCĐ
Tài sản cố định
25 TT
Trồng trọt
26 TTVR
Trang trại vườn rừng
27 UBND
Ủy ban nhân dân
28 VA
Giá trị gia tăng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận hoặc đóng góp mới của khóa luận ............ 3
4. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 3
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 4
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1. Quan điểm về trang trại, kinh tế trang trại. ................................................ 4
1.2. Pháp luật về trang trại. ............................................................................... 5
1.3 Quan điểm về hiệu quả kinh tế.................................................................... 7
1.4. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá .................................................... 9
1.5. Các vấn đề cơ bản về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ..................... 10
2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12
2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.................................. 12
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. ................................. 15
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu .............................................. 18
1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 18
1.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 18
2. Câu hỏi nghiên cứu. .................................................................................... 18
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 19
3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 19
3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 19
3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 20
3.1.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp ......................................................... 20
3.1.4. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 20
3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................... 21
3.2.1. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21
4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 22
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 24
1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 24
1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
1.1.2. Địa hình và đất đai ................................................................................ 24
1.1.3. Khí hậu, thời tiết.................................................................................... 26
1.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................... 26
1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội ....................................................................... 30
1.4. Điều kiện dân số, lao động, nguồn nhân lực ............................................ 32
1.5. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng ............................................................. 33
1.6. Khái quát tình hình sản xuất kinh tế nông nghiệp huyện Lang Chánh .... 37
1.7. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu .................................................... 39
2. Tình hình sản xuất kinh tế trang trại tại huyện Lang Chánh....................... 40
2.1. Thực trạng sản xuất kinh tế trang trại huyện Lang Chánh....................... 40
2.2. Hiệu quả kinh tế của các trang trại được điều tra .................................... 41
2.2.1. Thông tin cơ bản về các trang trại......................................................... 41
2.2.2. Khảo sát chi phí phục vụ cho sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng của
các nhóm trang trại. ......................................................................................... 42
2.2.3. Chi phí cụ thể của từng loại hình trang trại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2013. ............................................................................................. 45
2.2.4. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình trang trại
năm 2013. ........................................................................................................ 48
2.2.5. Hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng ... 53
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh tế
trang trại vườn rừng ........................................................................................ 56
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất trang trại trồng
trọt - chăn nuôi. ............................................................................................... 56
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất trang trại chăn
nuôi - lâm nghiệp............................................................................................. 56
3.3. Hỗ trợ của chính quyền địa phương ......................................................... 57
3.4. Các yếu tố khách quan khác ..................................................................... 58
Chương IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHO
MÔ HÌNH TRANG TRẠI VƯỜN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA ....................................................... 59
1. Quan điểm,mục tiêu, phương hướng........................................................... 59
1.1. Quan điểm ................................................................................................ 59
1.2. Mục tiêu.................................................................................................... 59
1.3. Phương hướng .......................................................................................... 59
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế..................................................... 60
2.1. Các giải pháp đối với trang trại sản xuất kinh tế ..................................... 60
2.1.1. Giải pháp về vốn .................................................................................. 60
2.1.2. Giải pháp về lao động ........................................................................... 60
2.1.3. Giải pháp về quy mô trang trại.............................................................. 60
2.1.4. Giải pháp khoa học kỹ thuật ................................................................. 61
2.1.5. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 61
2.2. Giải pháp đối với chính quyền địa phương .............................................. 61
2.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 61
2.2.2. Các giải pháp về vốn, kỹ thuật .............................................................. 62
2.2.3. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 63
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Kể từ khi đổi mới đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được rất
nhiều thành tựu to lớn, là nền tảng quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Từ một quốc gia có nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung
tự cấp, quy mô nhỏ lẻ, manh mún, chúng ta đã đảm bảo an ninh lương thực,
vươn lên trở thành một quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu, có vị thế cao
trên trường quốc tế. Nhưng thực trạng hiện nay cho thấy, chất lượng nông sản
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, sức cạnh tranh chưa cao. Sản xuất
còn phần nhiều mang tính tự phát, việc tiếp cận và ứng dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông dân còn hạn chế, khả năng tiếp cận
với nguồn vốn và thị trường kém.
Kể từ khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO,
việc phải thực hiện các cam kết liên quan đến nông nghiệp theo đúng lộ trình
đã đặt nông nghiệp Việt Nam trước những khó khăn và thử thách to lớn, đòi
hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ của hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, đã được
hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên thế giới. Kinh tế trang trại đã tạo ra
phần lớn sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Kể từ khi đổi mới trở lại đây, loại
hình kinh tế trang trại đã dần hình thành và xuất hiện ở Việt Nam, phát huy
được những tiềm năng sẵn có của vùng, phù hợp cơ giới hóa và ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Lang Chánh là một trong 11 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa và là
một trong 62 huyện nghèo của cả nước. Từ năm 2009 trở lại đây, Lang Chánh
nhận được sự đầu tư mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng và nguồn lực để phát triển
kinh tế từ việc thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia lớn (Chương trình
2
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo và Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới). Đây là một thế mạnh và
là một động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại vườn rừng trên
địa bàn huyện. Trong năm kinh tế khởi sắc 2013, toàn bộ giá trị sản xuất
ngành nông lâm nghiệp là 154 tỷ 200 triệu đồng có một phần đóng góp lớn
của mô hình kinh tế trang trại vườn rừng.
Với tổng diện tích tự nhiên là 58.659,18 ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp là 50.632,5 ha (chiếm tới 86,3%) và đất đồi núi chưa sử dụng là 2.334 ha
(chiếm 3,98%), Lang Chánh có một lợi thế vô cùng lớn để phát triển kinh tế
trang trại vườn rừng. Chính vì thế mà mô hình này ngày càng phát triển mạnh
hơn, theo thống kê sơ bộ của phòng NN & PTNT huyện, cho tới nay đã có hơn
30 hộ có đủ quy mô về diện tích để có thể trở thành trang trại. Tuy nhiên, các hộ
đa phần sản xuất theo phong trào một cách ồ ạt, chưa có sự kiểm soát và quy
hoạch, định hướng cụ thể. Việc sản xuất mang tính tự phát khiến các hộ gia đình
gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn sản xuất, sản phẩm đầu ra trở nên khó tìm kiếm
thị trường tiêu thụ, tính rủi ro trong sản xuất cao.... Vậy hiệu quả kinh kế của mô
hình trang trại vườn rừng trên địa bàn huyện Lang Chánh ra sao, và trong sản
xuất người nông dân gặp những khó khăn, rủi ro gì? Làm thế nào để khắc phục
những khó khăn, rủi ro đó. Trả lời cho những câu hỏi trên và với trăn trở làm sao
để kinh tế trang trại vườn rừng thực sự trở thành thế mạnh của huyện, giúp mô
hình ngày càng đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển bền vững nông
nghiệp, nông thôn, để chính quyền địa phương có một cái nhìn đúng đắn nhất về
vai trò và khai thác tiềm năng của vùng rừng núi, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trang trại vườn rừng trên địa bàn
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá HQKT của mô hình trang trại vườn rừng trên địa bàn huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở quy mô, diện tích. Đồng thời xác định
3
những khó khăn mà các hộ sản xuất kinh tế TTVR gặp phải trong quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao HQKT của
hoạt động kinh tế TTVR tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các điều kiện nguồn lực của địa bàn nghiên cứu có tác
động, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh tế TTVR.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và HQKT của hoạt động sản xuất kinh
tế TTVR trong năm 2013.
- Tìm hiểu và phân tích những yếu tố ảnh hưởng, những rủi ro và
những khó khăn mà các hộ tham gia hoạt động sản xuất kinh tế TTVR trên
địa bàn huyện Lang Chánh gặp phải trong quá trình sản xuất.
- Trên cơ sở tìm hiểu được những khó khăn và đánh giá các nguồn lực
hiện có của địa phương đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn đó để nâng
cao HQKT tế cho người dân.
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận hoặc đóng góp mới của khóa luận
Góp phần đánh giá HQKT của hoạt động sản xuất kinh tế TTVR tại địa
phương và thấy được thực trạng tình hình sản xuất hiện nay, tìm hiểu những khó
khăn trong quá trình sản xuất của người dân từ đó đề ra giải pháp để phát triển
kinh tế hiệu quả trong thời gian tới. Bên cạnh đó, xác định hiệu quả kinh tế tạo
tiền đề quy hoạch, phát triển các trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận
bao gồm 4 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho sản xuất kinh tế trang
trại vườn rừng trên địa bàn huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa
4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quan điểm về trang trại, kinh tế trang trại.
Theo GS.TS Nguyễn Thế Nhã "trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản, có mục đích chính là sản xuất hàng hóa,
có tư liệu sản xuất thuộc độc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc
lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến
bộ và trình dộ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường.
Nghị quyết TW số 06/NQ - TW ngày 10/11/1998 đã xác định:
"....trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy
mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh có hiệu quả."
Tương tự như khái niệm về trang trại, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra
một số khái niệm về kinh tế trang trại như sau:
Theo PGS.TS Lê Trọng: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế
cơ sở, là doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hóa
dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu
tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang thiết bị, tư
liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, được nhà
nước bảo hộ theo luật định".
Theo quan điểm của nghị quyết 03/2000 NQ - CP về khuyến khích
phát triển trang trại cho rằng: "Bản chất của kinh tế trang trại là hình thức
tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào
kinh tế hộ gia đình".
Như vậy, ta có thể thấy, nói kinh tế trang trại là ta đang xét mặt kinh tế
của trang trại, bên cạnh kinh tế, trang trại còn có thể được xem xét dưới các khía
cạnh khác như xã hội và môi trường.... Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố
5
sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động
của trang trại, còn trang trại là nơi diễn ra các hoạt động và các mối quan hệ đó.
1.2. Pháp luật về trang trại.
Theo thông tư liên tịch số 69/2000/BNN - TCTK ngày 13/6/2000 của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê về hướng dẫn
tiêu chí xác định kinh tế trang trại (trong đề tài này, tôi gọi tắt đây là tiêu chí
cũ), hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định
là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Đối với trang trại trồng trọt
(1) Trang trại trồng cây hàng năm
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên
(2) Trang trại trồng cây lâu năm
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải Miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
(3) Trang trại lâm nghiệp
+ Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
b. Đối với trang trại chăn nuôi
(1) Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,v..v..
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
(2) Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,v..v..
6
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn
sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng,v..v.. có thường xuyên từ
2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).
c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản
- Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng
đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d. Đối với các loại sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có tính
chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và
thuỷ đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1).
Mới đây, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã ban hành thông tư
số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 quy định về tiêu chí và thủ tục cấp
giấy chứng nhận kinh tế trang trại (trong đề tài này, tôi gọi tắt đây là tiêu chí
mới). Thông tư này thay thế cho thông tư liên tịch số 69/2000/BNN - TCTK
ngày 13/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Tổng cục
Thống kê về hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại. Quy định tiêu chí
xác nhận kinh tế trang trại (điều 5):
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu đồng/năm trở lên.
7
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Có thể nhận thấy sự thay đổi mạnh của các tiêu chí xác định kinh tế
trang trại, nhất là tiêu chí giá trị sản lượng hàng hóa. Các trang trại đã đạt
chuẩn của tiêu chí cũ rất khó có thể đạt được những điều kiện theo tiêu chí
mới trong thời gian ngắn. Chính vì thế đã có nhiều khó khăn, vướng mắc xảy
ra đối với các trang trại và cả các cấp chính quyền địa phương. Việc nghiên
cứu đề tài này của tôi, các trang trại được xác định dựa trên cơ sở của tiêu chí
cũ, một phần mục đích là để các cấp chính quyền có cơ sở quy hoạch lại các
trang trại đạt chuẩn tiêu chí cũ, những trang trại nào có tiềm năng phát triển,
có thể đạt chuẩn theo tiêu chí mới, từ đó có định hướng phát triển cụ thể.
1.3 Quan điểm về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh việc sử dụng
nguồn lực (nhân lực, vật lực...) để đạt được hiệu quả cao nhất. Hay nói cách
khác HQKT là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường sử dụng các nguồn
lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế. Đây là đòi hỏi khách quan của một
nền sản xuất do nhu cầu vật chất ngày càng cao.
- Quan điểm thứ nhất: HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động kinh
tế được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
(H)
= (Q)
-
(C)
Đến nay, quan điểm này đã không còn phù hợp, vì nếu hoạt động sản
xuất có cùng một kết quả sản xuất nhưng lại khác nhau về chi phi sản xuất thì
sẽ khác nhau về hiệu quả. HQKT theo quan điểm này không phản ánh đúng
mục tiêu của người sản xuất là tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
- Quan điểm thứ hai: HQKT được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng
sản xuất hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng phí. Một
8
nền kinh tế được coi là có hiệu quả khi nó nằm trên giới hạn năng lực sản xuất
đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của kinh tế, sự chênh lệch giữa
sản lượng tiềm năng thực tế (sản lượng cao nhất có thể đạt được trong điều
kiện toàn dụng nhân công) và sản lượng thực tế là sản lượng tiềm năng mà xã
hội không dùng được phần bị lãng phí.
- Quan điểm thứ ba: HQKT là mức độ thỏa mãn yêu cầu quy luật kinh
tế cơ bản của kinh tế chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho
mức sống nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
- Quan điểm thứ tư: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
- Quan điểm thứ năm: hiệu quả của một quá trình nào đó, theo định
nghĩa chung là mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi
phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng nó là
một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế quản lý. Hơn nữa
việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội. Vì vậy, sản xuất phải không ngừng phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là thoả mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ
môi trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được
đánh giá toàn diện cả về ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
Hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội cảu bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh, của bất kỳ mô hình nào thì đó chính là khả năng tạo việc làm thường
xuyên, tạo cơ hội để mọi người dân trong vùng đều có việc làm và tăng thêm
9
thu nhập. Không ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần trên
cơ sở đó thực hiện công bằng dân chủ và công bằng xã hội.
Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp
phải đảm bảo cho môi trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện,
phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Có nghĩa là phát triển
liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại
và bảo tồn chúng cho thế hệ tương lai.
Hiệu quả môi trường còn thể hiện là mô hình không có tác động gây ô
nhiễm môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại thuốc kích thích
cũng như thuốc bảo vệ thực vật vì đó là những tác nhân chính gây nên ô
nhiễm môi trường hiện nay.
1.4. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan trực tiếp đến nền
sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
HQKT được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
H = K/C
Với H là hiệu quả của một quá trình kinh tế, K là kết quả thu được từ
quá trình kinh tế đó và C là toàn bộ chi phí để đạt được kết quả đó. Và như
thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: "Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng
hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó."
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh
tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy
nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm
lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh
giá hiệu quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định.
10
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi
thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định
lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh
tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng,
thay đổi theo thời gian và tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào
sản xuất… Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có
khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa
trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh
tế kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để tăng
khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí
hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với sản xuất kinh tế trang trại vườn rừng thì khi xác định tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ hoạch toán kinh tế, tính
toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính toán được đầu ra từ đó xác
định mối tương quan kết quả giữa đầu vào đầu ra và kết quả đạt được thì đó
chính là lợi nhuận.
1.5. Các vấn đề cơ bản về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
* Hộ nông dân
Khái niệm: Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn như các dịch vụ, các nghề thủ công, chế biến nông sản v.v...
Các đặc điểm của hộ nông dân:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là
11
một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hoàn toàn, trình độ này quyết định quan hệ
giữa nông dân và thị trường.
- Hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau nên khó giới hạn thế
nào là một hộ nông dân.
Phân loại hộ nông dân:
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động, hộ nông dân được chia
thành các loại:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường: loại này
có mục tiêu tối đa hóa lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết để tiêu dùng trong chính
gia đình họ. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông hộ phải làm cật lực và đó
cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc sự hoạt động của hộ phụ
thuộc vào: khả năng mở rộng diện tích đất đai; có thị trường lao động để họ tự
bán sức lao động để có thu nhập; có thị trường vật tư để họ mua nhằm lấy lãi; có
thị trường sản phẩm để họ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ bắt đầu có phản ứng với thị trường: loại hộ này gọi là “nửa tự cấp”,
nó không giống như loại doanh ghiệp khác là phụ thuộc hoàn toàn vào thị
trường, vì các yếu tố tự cấp còn lại nhiều và vẫn quyết định cách thức sản xuất
của hộ. Ở đây hộ có phản ứng với giá cả, với thị trường nhưng ở mức độ thấp.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu: loại này mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với các thị trường vốn,
ruộng đất, lao động...
Căn cứ theo tính chất ngành sản xuất, hộ nông dân được chia thành:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Nông hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu
thủ công nghiệp.
+ Nông hộ chuyên: là loại nông hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ
12
khí, mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, may,
dệt, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Nông hộ buôn bán: có quầy hàng riêng, bán hàng ở chợ hoặc các nơi
đông dân cư.
Các loại nông hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện
cho phép.
Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ bao gồm:
+ Hộ giàu
+ Hộ khá
+ Hộ trung bình
+ Hộ nghèo
+ Hộ đói
Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung hoặc quy định của từng
địa phương.
Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở hoặc và canh tác, hộ
nông dân chia thành các loại:
+ Hộ du canh du cư;
+ Hộ định canh, du cư;
+ Hộ định cư, du canh;
+ Hộ định canh, định cư.
Sự phân loại này còn tồn tại ở các huyện vùng cao phía Bắc, Tây Nguyên.
* Kinh tế hộ nông dân
Khái niệm: kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền
sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất – kinh doanh và đời sống là tùy
thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.
Tây Âu là cái nôi của kinh tế trang trại sau cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất (cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX), sau đó lan rộng ra các nước
13
châu Âu, Bắc Mỹ. Ở châu Á, kinh tế trang trại hình thành khá muộn, chủ yếu ở
các nước công nghiệp phát triển vào đầu những năm 50 của thế kỷ XX.
Khi các nước châu Âu trở nên công nghiệp hóa một cách mạnh mẽ và
tăng cường bành trướng lãnh thổ, châu Á vẫn còn chìm đắm trong chế độ
phong kiến tập quyền thối nát. Chính vì bước vào công nghiệp hóa sau châu
Âu tới hàng trăm năm nên kinh tế trang trại ở châu Á cũng xuất hiện khá
muộn. Hiện nay, đi cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế trang
trại ở châu Á cũng có sự khác biệt giữa các nhóm quốc gia.
- Kinh tế trang trại ở các quốc gia phát triển:
Các nước Nhật Bản, Hàn Quốc là những nước công nghiệp hóa phát
triển nhất ở châu Á. Yêu cầu về nguồn nguyên liệu đã thúc đẩy kinh tế trang
trại ở các nước này phát triển mạnh mẽ để thay thế cho hình thức tổ chức
nông nghiệp cũ kỹ, lạc hậu. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, việc cải cách ruộng
đất cùng với chú trọng vai trò của hộ nông dân, giao quyền tự chủ và sử dụng
đất cho họ khiến hiệu quả sản xuất ngày càng cao, các nông hộ phát triển
mạnh mẽ từ kinh tế trang trại.
Ở Nhật Bản, từ những năm 50 của thế kỷ XX trở lại đây, kinh tế trang
trại phát triển mạnh ở các ngành sản xuất nông lâm và ngư nghiệp, sản xuất ra
một khối lượng hàng hóa lớn về lúa gạo, rau củ, thịt cá và hình thành những
vùng sản xuất quy mô lớn. Cũng như các quốc gia khác, kinh tế trang trại ở
Nhật Bản chú trọng hướng phát triển tăng quy mô, giảm số lượng.
Các trang trại phần lớn đều sử dụng lao động gia đình, những trang trại
lớn có sử dụng lao động thuê mướn với mức độ khác nhau tùy trình độ cơ giới
hóa. Các hình thức sản xuất luôn đi kèm khâu chế biến sản phẩm trực tiếp. Vì
thế mà các khâu trung gian được cắt bỏ, giá trị thặng dư mà nông dân thu về
cao hơn rất nhiều, vấn đề bảo quản nông sản không còn là lo lắng, bên cạnh
đó còn tạo dựng được thương hiệu cho sản phẩm. Trong những năm gần đây,
có tới 85% các trang trại có quy trình sản xuất tiêu thụ khép kín ở Nhật Bản
và thu nhập chính của trang trại là ngoài nông nghiệp.
Trình độ cơ giới hóa và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của
các trang trại Nhật Bản là rất cao. Các công nghệ hiện đại về giống cây trồng,
vật nuôi, các loại vật tư, thức ăn chăn nuôi, các loại máy móc thiết bị và
14
nguồn năng lượng mới, các quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến tiên tiến,
nhờ đó mà giảm thiểu được rất nhiều chi phí lao động, năng suất, chất lượng
nông sản ngày càng tăng. Mặc dù là quốc gia không được thiên nhiên ưu đãi,
luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai, nhưng Nhật Bản vẫn đáp ứng được phần
lớn nhu cầu lương thực, thực phẩm cho hơn 125 triệu dân.
Ở Hàn Quốc, công nghiệp hóa cũng như kinh tế trang trại đi sau Nhật Bản
nhưng có nhiều đặc điểm tương đồng. Từ năm 1953 - 1965, số lượng trang trại ở
Hàn Quốc tăng rất nhanh, từ 2.249 trang trại lên 2507 trang trại, nhưng đến giai
đoạn 1970 - 1990 cũng đi theo hướng đi tăng quy mô, giảm số lượng của Nhật
Bản, chỉ còn 1.700 trang trại. Các trang trại ở Hàn Quốc cũng có tỷ lệ cơ giới
hóa, hiện đại hóa, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật rất cao.
- Kinh tế trang trại ở các quốc gia đang phát triển:
Kinh tế trang trại mới được hình thành ở các nước châu Á đang phát
triển. Công nghiệp hóa đòi hỏi nhu cầu ngày càng lớn nguồn nguyên liệu, và
kinh tế trang trại ra đời để thay thế kinh tế tiểu nông như một sự tất yếu. Kinh
tế trang trại ở các nước đang phát triển được hình thành từ các hộ nông dân từ
sản xuất tự cung tự cấp tiến lên sản xuất hàng hóa.
Ấn Độ với cuộc cách mạng xanh là một điển hình của những thay đổi
to lớn trong nông nghiệp, đưa quốc gia này từ một nước nghèo đói kinh niên,
không sao vượt qua ngưỡng 20 triệu tấn lương thực/năm trở thành một đất
nước đủ ăn và còn dư để xuất khẩu. Những thay đổi chính là áp dụng những
thành tựu về cây, con giống vào trong sản xuất ở những trang trại có trình độ
cơ giới hóa cao trên khắp đất nước.
Thái Lan cũng trở thành một trong những cường quốc xuất khẩu nông
sản nhờ sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trang trại. Ở mỗi vùng lại có những
sản phẩm đặc trưng, vùng đồng bằng là trang trại lúa, vùng miền núi là trang
trại sắn, vùng ven biển là trang trại cá, tôm, bên cạnh đó là một sản lượng vô
cùng lớn trứng, thịt, sữa.
Cuối thế kỷ XX, số lượng trang trại ở các nước châu Á đang phát triển
dần tăng nhanh cùng với tốc độ phát triển công nghiệp hóa. Kinh tế trang trại
đã và đang củng cố vai trò ngày càng lớn trong sản xuất hàng hóa, dần trở
thành chủ lực, mũi nhọn của các nền kinh tế.
15
2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.
Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, kinh tế trang trại ở Việt
Nam vẫn còn khá non trẻ. Kể từ khi Luật Đất đai ra đời năm 1993, kinh tế
trang trại đã có những bước phát triển nhanh và đa dạng.
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ, năm 2011, cả nước có 20.065 trang trại
(bằng 13,8% số trang trại năm 2010). Như vậy, khi áp dụng tiêu chí mới xác
định kinh tế trang trại theo thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT đã có hơn
125.000 trang trại được xác định theo tiêu chí cũ (thông tư liên tịch số
69/2000/BNN - TCTK) không đạt tiêu chuẩn mới.
Trong tổng số 20.065 trang trại trên cả nước, Đồng bằng Sông Cửu Long
và Đông Nam Bộ chiếm tới 11.697 trang trại (tương đương 58,3%). Đây là vùng
có đất đai rộng lớn, thuận lợi cho tập trung ruộng đất, phát triển kinh tế trang trại,
nhất là các thế mạnh về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Bảng 1: Các loại trang trại phân theo vùng, thời điểm 01/7/2011.
Chỉ tiêu
Số lượng (trang trại)
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Trung du miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Cơ cấu (%)
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng
Trung du miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng
số
Chia theo loại trang trại
Trồng
trọt
Chăn
nuôi
Lâm
nghiệp
NTTS
Tổng
hợp
20065
3506
587
1747
8642
39
38
756
6202
2396
506
512
51
3
6
38
4433
923
21
258
737
145
16
193
2528
5389
6308
2138
3434
2237
366
1844
578
0
4
0
9
55
3167
15
52
326
100
17,5
2,9
8,7
12,6
26,9
31,4
100
0,5
0,4
8,7
24,7
39,8
25,9
100
38,6
8,2
8,3
5,9
29,7
9,3
100
5,9
11,8
74,5
0,0
7,8
0,0
100
20,8
0,5
5,8
0,2
1,2
71,5
100
19,7
2,2
24,8
2,0
7,1
44,2
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
16
Cả nước có 8.642 trang trại trồng trọt, chiếm 43% tổng số trang trại;
6.202 trang trại chăn nuôi chiếm 30,9%; 4433 trang trại nuôi trồng thủy sản
chiếm 22,1%; 737 trang trại tổng hợp chiếm 3,7% và 51 trang trại lâm nghiệp
chiếm 0,3%. Số lượng trang trại trồng trọt chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên với 7 809 trang trại chiếm 90,4%
số trang trại trồng trọt toàn quốc; số lượng trang trại thủy sản chủ yếu tập
trung ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng với 4.090 trang
trại chiếm 92,3% số trang trại thủy sản; số lượng trang trại chăn nuôi chủ yếu
tập trung ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng với 4.240 trang trại
chiếm 68,3% số trang trại chăn nuôi.
Trang trại đã sử dụng nhiều ruộng đất và lao động. Tại thời điểm
01/7/2011, diện tích đất nông, lâm nghiệp và diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản do các trang trại đang sử dụng là 157,6 nghìn ha, bình quân 1 trang trại sử
dụng 7,9 ha. Trong tổng số nêu trên thì đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ trọng lớn
nhất với 78 nghìn ha (49,5%); đất trồng cây hàng năm 36,7 nghìn ha (23,3% );
diện tích nuôi trồng thủy sản 34,2 nghìn ha (21,7%); đất lâm nghiệp 8,7 nghìn ha
(5,5%). Diện tích đất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân 1 trang trại cao
nhất là ở vùng Đông Nam Bộ 10,9 ha; Tây Nguyên 8,8 ha; Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung 8,7 ha; Đồng bằng sông Cửu Long 7,3 ha; Trung du và
miền núi phía Bắc 4,9 ha và Đồng bằng sông Hồng 3,6 ha. Diện tích đất nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 bình quân trang trại của cả nước và các vùng
tăng cao so các năm trước đây chủ yếu do thay đổi về tiêu chí trang trại.
Kinh tế trang trại phát triển góp phần tạo việc làm cho lao động nông
thôn. Theo kết quả sơ bộ, tại thời điểm 01/7/2011, các trang trại cả nước đã
tạo công ăn, việc làm thường xuyên cho gần 100 nghìn lao động và rất nhiều
lao động thời vụ, tạm thời ở các địa phương.
Kinh tế trang trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá quy mô
ngày càng lớn, gắn với thị trường: Tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản của các trang trại năm 2011 đạt gần 39 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng
6% giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản), bình quân 1942,5 triệu
đồng 1 trang trại. Tổng thu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân 1