Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ÁNH HỒNG

ĐÁNH GIÁ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ÁNH HỒNG

ĐÁNH GIÁ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ánh Hồng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời trân
trọng cảm ơn đến Thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Sơn - Người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thày giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, các Thầy Cô phòng Đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các cơ sở dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn


Nguyễn Ánh Hồng

năm 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn.................................................. 5
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề, đặc điểm và phân loại đào tạo nghề .................... 12
1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 25
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề ở một số nước trên thế giới..................................... 25
1.2.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số địa phương ở Việt Nam ........................ 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong đào tạo nghề cho huyện Gia Bình, Bắc Ninh........ 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 31

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 32
2.3. Cách tiếp cận và các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu .......................................... 32
2.3.1. Cách tiếp cận ................................................................................................... 32
2.3.2. Các câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 34


iv
2.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................... 34
2.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp..................................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu................................................................. 36
2.4.4. Các phương pháp khác ..................................................................................... 36
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 38
3.2. Đặc điểm lao động nông thôn tại huyện Gia Bình ............................................... 40
3.2.1. Số lượng lao động ............................................................................................ 40
3.2.2. Trình độ văn hóa của người lao động ............................................................... 42
3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình ....................... 45
3.3.1. Thực trạng các cơ sở đào tạo dạy nghề trên địa bàn........................................... 45
3.3.2. Nhu cầu và kết quả đào tạo nghề trên địa bàn huyện Gia Bình ......................... 56
3.3.3. Việc làm của lao động nông thôn sau đào tạo nghề .......................................... 61
3.3.4. Kết quả điều tra về hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Gia Bình ................................................................................................... 63
3.3.5. Đánh giá hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Gia Bình .................................................................................................................... 68
3.4. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................. 72
3.4.1. Nhân tố nội tại, chủ quan ................................................................................. 72

3.4.2. Nhân tố ngoại cảnh, khách quan ....................................................................... 75
3.5.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Gia Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ......................................... 76
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo nghề lao động nông thôn
ở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 88
1. Kết luận ................................................................................................................. 88
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 94


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CGE

Mô hình dự báo là mô hình cân bằng tổng thể

CĐN

Cao đẳng nghề


ĐTN

Đào tạo nghề

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

LLLĐ

Lực lượng lao động

LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

KEI

Chỉ số kinh tế trí thức

KNNQG


Kỹ năng nghề quốc gia

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

PRA

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia

TCDN

Tổng cục dạy nghề

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTDN

Trung tâm dạy nghề


TW

Trung ương

TCN

Trung cấp nghề

TCKNNQG

Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng:
Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị ..................... 6
Bảng 3.1: Quy mô lao động giai đoạn 2014 - 2016 ................................................ 41
Bảng 3.2: Trình độ văn hóa của LLLĐ huyện Gia Bình năm 2016 ........................ 42
Bảng 3.3: Kết quả điều tra trình độ văn hóa của LĐNT 3 xã Lãng Ngâm, Song
Giang, Bình Dương năm 2016 .............................................................. 43
Bảng 3.4: Số lượng các CSDN trên địa bàn huyện Gia Bình giai đoạn 2012-2016 ...... 45
Bảng 3.5: Năng lực, ngành nghề đào tạo của các CSDN huyện Gia Bình .............. 46
Bảng 3.6: Giáo viên dạy nghề tại các cơ sở ĐTN huyện Gia Bình năm 2016 ......... 48
Bảng 3.7: Hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Gia Bình ........... 52

Bảng 3.8: Các nghề có nhu cầu đào tạo trên địa bàn huyện Gia Bình ..................... 57
Bảng 3.9: Kết quả đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Bình giai đoạn 2014 - 2016...... 59
Bảng 3.10: Tình hình việc làm sau đào tạo nghề của LĐNT giai đoạn 2014-2016 ........ 62
Bảng 3.11: Đánh giá chung của người lao động về chât lượng đào tạo nghề .......... 64
Bảng 3.12: Đánh giá của NLĐ về hình thức và nội dung chương trình đào tạo ...... 66
Bảng 3.13: Đánh giá chất lượng công tác ĐTN từ phía DN, cơ sở SXKD.............. 66
Bảng 4.1: Mục tiêu đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Gia Bình đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................... 78
Bảng 4.2: Số lượng lao động và các ngành, nghề tập trung đào tạo ........................ 79
Bảng 4.3: Dự kiến kinh phí đầu tư công tác đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Gia Bình giai đoạn 2017 - 2020 .................................................. 84
Bảng 4.4: Mối quan hệ liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp.............. 85
Hình:
Hình 3.1. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐNT các xã nghiên cứu ................. 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 nước ta trở
thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% trong lao động xã hội). Cùng với quá trình công nghiệp hoá (CNH) - hiện
đại hoá (HĐH) nền kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn (lao động nông thôn) nước ta đã
có sự dịch chuyển theo hướng tích cực. Tính đến thời điểm 31/03/2016, dân số cả
nước có gần 70 triệu người từ 15 tuổi trở lên, trong đó có khoảng 54 triệu người từ
15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động (LLLĐ) (trong số này có trên 1,2 triệu
người thất nghiệp). LLLĐ của khu vực nông thôn là chủ yếu và chiếm 69,4%; Cơ
cấu lao động có việc làm trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 47,5%,
nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 21,0%, nhóm ngành dịch vụ chiếm

31,5%. [2, 20, 21].
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích
đất nông nghiệp để xây dựng các hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích
đất canh tác bị thu hẹp đáng kể. Điều này dẫn đến số lượng lao động bình quân trên
một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng đất chật, người đông đang là xu hướng
chung của các vùng nông thôn nước ta, đặc biệt là ở Vùng đồng bằng sông Hồng và
các địa phương có tốc độ đô thị hoá cao. Như vậy, quá trình công nghiệp hoá và đô
thị hoá dẫn đến “dư thừa” một lượng lao động nông nghiệp và đã tạo ra cầu về lao
động phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải chuyển sang các
nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp.
Mặt khác, để đảm bảo an ninh lương thực, nuôi sống 99 triệu dân vào năm
2020 và giữ vững vị trí “cường quốc” về xuất khẩu lương thực và hàng nông sản,
Việt Nam phải áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Điều này đòi hỏi người nông dân phải trở thành những “chuyên gia” giỏi trong nông
nghiệp hiện đại. Trong hiện tại, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo nghề (ĐTN) ở
nước ta còn rất thấp, đến nay mới đạt 18,7%. Theo đánh giá của WB, chất lượng


2
nguồn nhân lực (NNL) của Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm (thang điểm 10), xếp thứ
11 trong 12 nước ở châu Á được tham gia xếp hạng. Nước ta còn thiếu nhiều chuyên
gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề; chỉ số kinh tế tri thức (KEI) còn thấp (đạt
3,02 điểm, xếp thứ 102/133 quốc gia được phân loại); lao động nông thôn chủ yếu
chưa được ĐTN, nên năng suất lao động trong nông nghiệp còn thấp. Đây là nguyên
nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam thấp (năm 2006 xếp thứ
77 trong 125 quốc gia và nền kinh tế tham gia xếp hạng, đến năm 2009 xếp thứ 75
trong 133 nước xếp hạng, năm 2012 xếp thứ 75 trong 144 nước xếp hạng, là nước có
thứ hạng thấp thứ hai trong số 8 thành viên ASEAN được khảo sát [20, 23].
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra, cần thiết

phải có một chiến lược đẩy mạnh ĐTN cho lao động nông thôn, giúp họ có một nền
tảng kỹ thuật cơ bản và một nghề nghiệp trong tay để "lập thân, lập nghiệp", làm
giàu chính đáng cho bản thân và xã hội.
Huyện Gia Bình là một huyện thuần nông, nằm trong khu vực đồng bằng
châu thổ sông Hồng - khu vực có vai trò, vị trí chiến lược vô cùng quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, huyện đã tập trung
khai thác thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng việc quy
hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các làng nghề, ngành nghề
truyền thống của địa phương, bên cạnh đó huyện cũng tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các doanh nghiệp bên ngoài vào sản xuất trên địa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc
làm cho người dân địa phương, đặc biệt là những lao động trẻ, khoẻ, năng động.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động hiện nay trên địa bàn huyện phần lớn vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Một trong số các nguyên nhân gây ra tình trạng trên là công tác đào tạo nghề
của huyện thời gian qua còn nhiều tồn tại, hạn chế. Những hạn chế chủ yếu bao
gồm: Năng lực của các CSDN còn hạn chế, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu về số
lượng, cơ cấu ngành nghề đào tạo chưa phù hợp và hạn chế về chất lượng, không ổn
định; Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề thiếu; Về cơ cấu ngành nghề chưa hợp
lý, lao động làng nghề chưa được chú ý, chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập; Việc
liên kết giữa các CSDN với TTDN huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn hiệu quả


3
chưa cao; Một số nghề hiệu quả đào tạo chưa chưa phù hợp với đối tượng là LĐNT; Số
nghề do các cơ sở ĐTN trên địa bàn đào tạo còn ít so với nhu cầu trên TTLĐ và nhu
cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp…. Thực tế đòi hỏi phải có giải pháp
phát triển, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề để góp phần giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn nói chung trên địa bàn huyện. Giải quyết có hiệu quả được
vấn đề này, cũng là góp phần thực hiện Nghị quyết "Tam nông" trong quá trình
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn mà Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành TW

Đảng khoá X đã đề ra, đồng thời cũng nhằm cụ thể hoá chủ trương ĐTN cho 1 triệu
lao động nông thôn mỗi năm, để đến năm 2020 sẽ có 12 triệu lao động nông thôn
được qua đào tạo nghề, hướng tới nâng tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo từ
20% năm 2010 lên 50% vào năm 2020, cũng là góp phần vào công cuộc xây dựng
nông thôn mới đang được các địa phương đẩy mạnh thực hiện.[21]
Vậy, hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT huyện Gia Bình thời gian qua như
thế nào? (Đã đạt được những kết quả gì? Còn có những tồn tại, hạn chế nào?); Cần
có những giải pháp gì để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT của huyện thời gian
tới? Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Đánh giá đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh" làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành kinh tế nông nghiệp. Đây là sự cần thiết khách quan có giá trị về mặt
lý luận cũng như thực tiễn sâu sắc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hoạt động ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Gia Bình
trong những năm gần đây; từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển ĐTN cho LĐNT
huyện Gia Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa và bổ sung lý luận về
nông thôn, lao động nông thôn, đặc biệt là lý luận về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá tổng quát, có hệ thống thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Gia Bình hiện nay: những mặt được, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của nó.


4
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác đào tạo nghề lao
động nông thôn của huyện Gia Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, giúp cho
các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý của huyện Gia Bình thuận lợi hơn trong các quyết

sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về nông thôn và lao động nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Các nhà xã hội học đã
đưa ra một số tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị như:
thành phần xã hội của dân số, các di sản văn hoá, sự phồn thịnh, sự phân hoá xã
hội của dân cư, mức độ phức tạp của cấu trúc và đời sống xã hội, cường độ và sự
đa dạng của mối liên hệ xã hội,…. Sự khác nhau căn bản giữa nông thôn và đô thị
được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội học nông thôn - đô thị.
Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp việc phân biệt khu vực nông thôn và khu
vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp, về môi trường, quy mô cộng
đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư, sự khác
biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong từng vùng
Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
không gian, thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.


6

Bảng 1.1. Tiêu chí phân biệt khu vực nông thôn và khu vực thành thị
Tiêu chí
Nghề nghiệp
Môi trường
Kích cỡ
cộng đồng

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

Những người sản xuất nông nghiệp, Những người sản xuất công
một số ít phi nông nghiệp.

nghiệp, dịch vụ.

Môi trường tự nhiên ưu trội, quan hệ Môi trường nhân tạo ưu trội,
trực tiếp với tự nhiên.

ít dựa vào tự nhiên.

Cộng đồng làng bản nhỏ, văn minh Kích cỡ cộng đồng lớn hơn,
nông nghiệp.

Mật độ

Mật độ dân số thấp, tính nông thôn

dân số


tương phản với mật độ dân số.

văn minh công nghiệp.
Mật độ dân số cao, tính đô thị
và mật độ dân số tương ứng
với nhau.

Đặc điểm

Cộng đồng thuần nhất hơn về các đặc Không đồng nhất về chủng

cộng đồng

điểm chủng tộc và tâm lý.

Phân tầng

Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít Sự khác biệt và phân tầng xã

xã hội
Di động
xã hội

hơn so với đô thị.

tộc và tâm lý.
hội nhiều hơn nông thôn.

Di động xã hội theo lãnh thổ, theo Cường độ di động lớn hơn, có
nghề nghiệp không lớn, di cư cá biến động xã hội mới có di cư từ

nhân từ nông thôn ra thành thị.

thành thị về nông thôn.

Tác động xã hội tới từng cá nhân Tác động xã hội tới từng cá
Tác động
xã hội

thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp, nhân lớn hơn. Quan hệ xã hội
láng giềng, huyết thống.

thứ cấp, phức tạp, hình thức
hoá.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên cơ sở tham khảo ý kiến chuyên gia)
Một số đặc điểm riêng của nông thôn Việt Nam, đó là:
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân và làm nghề nông, đây là
địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và
các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế chính
của đại bộ phận nông dân. Cùng với sự phát triển và tiến bộ của đất nước, đặc điểm
này có sự thay đổi. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không phải chủ yếu có


7
các nông dân sinh sống và làm nông nghiệp, thay vào đó là các cư dân cư trú và tiến
hành nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, gồm cả sản xuất nông nghiệp, sản xuất
công nghiệp và thương mại dịch vụ. Theo đó, tỷ trọng lao động và GDP của các
ngành kinh tế ở nông thôn cũng thay đổi theo hướng gia tăng cho công nghiệp và
dịch vụ.

- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh
thái. Các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên nhiên to lớn, phong
phú và đa dạng, bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ,
khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và cả do con người tạo ra.
- Cư dân nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với
những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Ở nông thôn, có nhiều gia đình
trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần gũi, khăng khít lâu đời.
Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp sức phòng tránh thiên tai, giúp
đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu bền.
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá của quốc gia như các
phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành
nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh... Ðây
chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du
lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
Tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, ở Việt Nam chia ra: nông thôn
miền núi, nông thôn miền trung du, nông thôn đồng bằng, nông thôn vùng ven biển.
Từ đó có sự khác biệt về nhận thức, về truyền thống, về văn hóa làng bản,… của
nông thôn từng vùng có sự khác nhau.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn
- Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực phẩm để
nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn
đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho
toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu
lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu
các mặt hàng này cho quốc gia.


8
- Với trên 70% số dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là

NNL dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành thị cũng
như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu
lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông
nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc
phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần
làm ổn định kinh tế của quốc gia.
- Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành
thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ các sản phẩm của
công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người
dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, công nghiệp có điều
kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành không chỉ hàng tiêu
dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ góp phần
thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn
xã hội.
- Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều tầng
lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều sẽ
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng
của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước.
- Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển. Nên nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Nông thôn còn là nơi có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng, mang tính
truyền thống, là nơi nghỉ ngơi, an dưỡng, nâng cao tuổi thọ và sức khỏe của con người.
1.1.1.3. Quan hệ của nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm,... để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.



9
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập, phụ thuộc rất nhiều
vào tự nhiên. Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức
xạ mặt trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông
nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước
ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác, lề thói, tập quán,... đã có từ hàng
nghìn năm nay.
Ở các nước nghèo, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và
thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai
cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Trong lịch sử, nhiều nền văn minh lấy nông nghiệp làm nền tảng đã phát
triển giai cấp nông dân, được tổ chức chặt chẽ. Nhìn chung, nông dân là những
người nghèo, bị phụ thuộc vào các tầng lớp trên. Người nông dân lao động nặng
nhọc nhưng hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp.
Trong xã hội nông thôn, nông dân là chủ thể chính, sinh sống bằng nông
nghiệp, tạo ra quần thể nông thôn rộng lớn, vừa đa dạng, vừa phức tạp. Ở Việt Nam,
giải quyết có hiệu quả mối quan hệ nông nghiệp, nông dân và nông thôn sẽ góp
phần cực kỳ quan trọng vào sự ổn định và phát triển của xã hội. Do vậy, Hội nghị
lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư
"Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, đây là sự ghi nhận xứng đáng và thể hiện
sự quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đối với vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở nước ta. Nghị quyết T.Ư 7 "Về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn" được ban hành vào lúc nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đứng trước

nhiều thời cơ thuận lợi, nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức
cả ở trong nước và từ kinh tế thế giới dội vào.


10
Nghị quyết T.Ư 7 "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đã nêu quan điểm,
mục tiêu, giải pháp đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn mới,
trong đó nhấn mạnh: Trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược quan trọng, là cơ sở và lực
lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh
thái. Trong mối quan hệ mật thiết nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là
chủ thể của quá trình phát triển. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời
sống nông dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng và cả nước.
Ba mục tiêu tổng quát, gồm:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó
khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây

dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững
mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. [1]


11
1.1.1.4. Khái quát về lao động nông thôn
- Lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động không phân biệt
giới tính và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham gia lao động ở khu
vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hiện nay ở
Việt Nam quy định độ tuổi lao động từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối
với nữ.
- Phân loại lao động nông thôn:
+ Lao động phổ thông: là lao động thuần túy, chưa được đào tạo qua hệ
thống trường lớp một cách bài bản, kỹ năng lao động của họ chủ yếu là kinh nghiệm
được học hỏi từ những người đi trước và qua thực tiễn sản xuất. LLLĐ này hiện
chiếm phần lớn ở khu vực nông thôn.
+ Lao động có kỹ thuật: ngược lại với lao động phổ thông, lao động có kỹ
thuật là lao động đã được đào tạo một cách bài bản, kỹ năng lao động của họ được
nâng cao do được học tập, trau dồi qua trường lớp kết hợp với thực tiễn. Hiện lực
lượng này vẫn còn chiếm tỷ lệ hạn chế trong LLLĐ ở khu vực nông thôn.
- Một số đặc điểm của lao động nông thôn:
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành
nông, lâm, ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên LĐNT có
một số đặc điểm như sau:
Một là, LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi.
Điều này ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ, đời sống sản xuất và thu nhập
của lao động nông nghiệp.
Hai là, do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên

tâm lý hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là, LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản
xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là, LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ
tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là, thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là
tại vùng ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.


12
Sáu là, trình độ của LĐNT thấp, khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế
cả những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động
trong các ngành kinh tế khác.
1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề, đặc điểm và phân loại đào tạo nghề
1.1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo là một quá trình họat động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển hệ thống các kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho
mỗi cá nhân tạo năng lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu quả cao.
Theo ILO (tổ chức lao động quốc tế - International labour office) thì: “Đào
tạo nghề là những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có
cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc một nhóm
nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào
tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu”.
Theo Luật Dạy nghề được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 29/11/2006 định nghĩa: “Dạy nghề (ĐTN) là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá
học”. [14]
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam ban hành ngày 27/11/2014 cho rằng: “Đào tạo nghề nghiệp là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.” Đây có thể là khái niệm cơ bản
nhất về đào tạo nghề. [13]
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.


13
Như vậy, nội dung của ĐTN bao gồm: trang bị các kiến thức lý thuyết cho
học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm
việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm
một nghề nhất định.
ĐTN bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện tử, xây
dựng, sửa chữa,…); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân viên lễ
tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị,…) và phổ cập nghề cho người lao động
(chủ yếu là lao động nông nghiệp).
1.1.2.2 Đặc điểm đào tạo nghề
Dạy nghề là hoạt động đào tạo đặc thù, khác với các loại hình dạy học và đào
tạo hàn lâm khác ở những đặc điểm chủ yếu sau:
- Dạy nghề gắn chặt với với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc
biệt trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi đào tạo nghề là hết sức quan trong.
- Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo để người học trở thành người lao động
trong các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh sản xuất. Hoặc biết nghề để phát triển
kinh tế gia đình.

- Là hoạt động đào tạo nghề nghiệp mang tính thực hành kỹ thuật cao,
chiếm khoảng 80% thời gian thực hành, có những nghề chiếm tới 90-100% thực
hành nghề.
- Đào tạo phải kết họp giữa sự phù họp, thích ứng nghề nghiệp và sự say mê
hứng thú của người học nghề trong công việc
- Thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó kết họp hài
hòa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội, cân bằng các giá trị, lợi ích vật chất và
giá trị tinh thần
- Hình thức dạy nghề rất phong phú và đa dạng, bao gồm: +đào tạo nghề dài
hạn và ngắn hạn;
+ Đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao;
+ Đào tạo nghề kèm cặp; đào tạo nghề lưu động,...
+ Đào tạo có thể thực hiện theo các trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề.


14
1.1.2.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
a) Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể
phân loại ĐTN thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai
tiêu thức phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian ĐTN:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một năm,
chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề.
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở lên.
ĐTN dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình ĐTN áp dụng cho những người chưa có nghề (đào
tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).

- Đào tạo lại: Là quá trình ĐTN áp dụng với những người đã có nghề song vì
lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức
tạp hơn.
b) Các hình thức đào tạo nghề
* Đào tạo nghề chính quy:
Theo quy định của Luật Dạy nghề, ĐTN chính quy được thực hiện với các
chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các CSDN theo các
khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu ĐTN chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các TTDN, các
trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ
thuật có trình độ lành nghề cao.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một cách
có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho
học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo tương đối toàn diện cả
lý thuyết lẫn thực hành.


15
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động,
độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tương đối phức
tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý,… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
* Đào tạo nghề tại chỗ (đào tạo trong công việc):
ĐTN tại chỗ là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công
việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn.

Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là
do các doanh nghiệp (hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: Có khả năng đào
tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xưởng; Thời gian đào
tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trường lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy
quản lý, thiết bị học tập riêng,… nên tiết kiệm chi phí đào tạo; Trong quá trình học
tập, người học còn được trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, điều này giúp họ
có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp
thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư phạm nên
hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó
khăn,… nên kết quả học tập còn hạn chế.
* Tổ chức các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp:
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách.
Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc
công nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu áp dụng để đào
tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành
thục cao.
Ưu điểm nổi bật của các lớp cạnh doanh nghiệp là: Dạy lý thuyết tương đối
có hệ thống, đồng thời học viên lại được trực tiếp tham gia lao động ở các phân


16
xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo
không lớn.
* Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp:
Hình thức ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp được áp dụng khá rộng
rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây và
còn có nhiều cách hiểu khác nhau. Có thể hiểu “ĐTN kết hợp tại trường và doanh

nghiệp là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp
chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống”.
Hình thức ĐTN kết hợp tại trường và doanh nghiệp xuất hiện ở Việt Nam
còn quá yếu, mới chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp đào tạo và được
biểu hiện ở các hoạt động như:
- Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số doanh nghiệp đặt hàng cho các trường
đào tạo);
- Một số tổng công ty lớn thành lập trường đào tạo riêng;
- Nhà trường có xưởng sản xuất;
- Một số trường liên kết đưa sinh viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tháng 11/2009, Chính phủ đã phê duyệt Đề án 1956/QĐ-TTg về “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” với mục tiêu chính là nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định 1956 của chính phủ nêu rõ:“Đào tạo nghề cho LĐNT là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất
lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”. [6]
Tổng cục dạy nghề (2009) đã nêu:“Đào tạo nghề cho LĐNT là quá trình
nâng cao năng lghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cả
về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo của
một số nghề đạt trình độ của tỉnh và của cả nước; hình thành đội ngũ lao động lành
nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; phổ cập nghề cho người lao động,
góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo
vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.



78
b. Mục tiêu cụ thể đào tạo nghề LĐNT huyện Gia Bình đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030
Căn cứ Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 06/4/2011 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020”; Nghị quyết Đại hội Đại biểu
lần thứ XX Đảng bộ huyện, mục tiêu ĐTN cho LĐNT đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 trên địa bàn huyện cụ thể như sau:
* Dự báo về nhu cầu lao động - việc làm:
- Giai đoạn đến năm 2020: Nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2020 mỗi
năm tăng bình quân khoảng 14% - 15%, trong đó:
+ Lao động trong doanh nghiệp khoảng 10.000 lao động;
+ Lao động trong cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cá thể phi nông nghiệp
khoảng 35.000 lao động.
- Giai đoạn đến năm 2030: mỗi năm tăng khoảng 1.800 - 2.000 người.
* Mục tiêu cụ thể về ĐTN cho LĐNT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Bình quân mỗi năm: Dạy nghề cho khoảng 1.200 - 1.800 LĐNT.
- Phấn đấu đến năm 2030 đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt mặt bằng chung
của tỉnh (85%).
Bảng 3.14: Mục tiêu đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Gia Bình
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Chỉ tiêu/Năm

2017

2018

2019

2020


2030

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

60%

66%

70%

75%

85%

Trong đó: Tỷ lệ LĐNT qua đào tạo (%)

40%

42%

45%

55%

70%

(Nguồn: Phòng Lao động - TB & XH huyện)
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ

cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nâng tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp lên 73% và giảm tỷ lệ nghề nông nghiệp xuống còn
27% vào năm 2020.


×