Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.14 KB, 25 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch
toán tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu
Vĩnh Phúc
3.1. Đánh giá khái quát hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại
Chi nhánh
3.1.1. Ưu điểm
Sau gần 10 năm thành lập Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đã xác định đợc vai
trò và vị trí của mình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu. Với đặc điểm kinh doanh những sản phẩm có tính nhạy cảm với những biến
động của giá cả trên thị trờng thế giới, mặt khác lại dễ cháy nổ, gây thiệt hại lớn cả
ngời và của. Song với những chính sách quản lý chặt chẽ và sự phân công trách
nhiệm rõ ràng, Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh
cha để một tai nạn đáng tiếc nào xảy ra cả ngời và của đồng thời hoàn thành tốt
nhiệm đợc giao trong việc tiếp nhận, cung ứng những sản phẩm xăng dầu, các sản
phẩm hóa dầu và đặc biệt là bình ổn giá cả trên thị trờng.
Thêm vào đó, Chi nhánh ra đời trong thời kỳ nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN nên không thể tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Tuy đối với mặt hàng xăng dầu Chi nhánh vẫn
độc quyền trong phân phối, nhng đối với những sản phẩm khác: Các sản phẩm hóa
dầu, Gas đã và đang bị cạnh tranh. Để tồn tại và khẳng định địa thế của mình trên
thị trờng không còn cách nào khác là Chi nhánh phải tìm hiểu, nắm bắt những quy
luật của nền kinh tế thị trờng, nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ, công nhân
viên trong đơn vị đồng thời tiên phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng sức
cạnh tranh.
Dới sự chỉ đạo của Tổng công ty xăng dầu khu vực I, Ban Giám đốc đơn vị và
toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị trong thời gian vừa qua đã đạt đợc
những thành tích đáng đợc tuyên dơng, khích lệ cụ thể nh sau:
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 2


* Về bộ máy quản lý
Với bộ máy quản lý phân theo chức năng nên chức năng và nhiệm vụ của từng
phòng ban trong đơn vị đợc quy định cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị đặt ra tránh tình trạng chồng chéo hoạt
động không hiệu quả.
* Phòng kế toán
Tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc có riêng một phòng kế toán tách biệt với
các phòng khác trong đơn vị, lại có chức năng và nhiệm vụ đợc quy định cụ thể
trong các quyết định phân công phân nhiệm cho từng phòng ban. Mặt khác nhân
viên trong phòng kế toán đều có trình độ đại học về kế toán lại có nhiều kinh
nghiệm thực tế. Chính những điều này đã giúp cho công tác kế toán đợc thực hiện
một cách nghiêm túc, khách quan đúng với quy định của nhà nớc, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh đúng bản chất.
* Chứng từ sử dụng
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh, em thấy rằng Chi nhánh không những
sử dụng những chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nớc (Hóa đơn bán hàng, Tờ
khai thuế .) mà còn sử dụng cả những chứng từ đ ợc thiết kế thống nhất toàn Công
ty nh Bảng kê khác, Bảng phân bổ giá vốn hàng bán .
Hóa đơn tự in, chứng từ Chi nhánh quy định đợc in và gửi tới cho các cửa hàng
đã giúp cho quá trình hạch toán đảm bảo tính thống nhất đồng thời cung cấp đầy đủ
những thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
Việc phân bổ chênh lệch giá vốn, chiết khấu thừa thiếu, tính khoản hao hụt đều
đợc thực hiện trên các mẫu bảng biểu và theo những quy định của Công ty giúp cho
việc hạch toán giá vốn, các khoản chiết khấu, hao hụt đợc tính chính xác cho từng
mặt hàng, từng phơng thức bán hàng trong kỳ theo đúng quy định.
Mặc dù, Chi nhánh có 19 cửa hàng bán lẻ xăng dầu nằm rải rác khắp trên địa
bàn của tỉnh, số lợng chứng từ (đặc biệt là hóa đơn bán hàng) phát sinh trong ngày
nhiều. Nhng với tinh thần làm việc nghiêm túc cùng với sự quản lý chặt chẽ nên
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi nhận trên các chứng từ, các yếu tố bắt
buộc của chứng từ đều đợc phản ánh đầy đủ.

SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 3
Các chứng từ kế toán đều phải tập trung tại phòng Kế toán trong thời gian ngắn
nhất. Sau khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, những chứng từ này đều đợc
chuyển đến bộ phận lu trữ, bảo quản chứng từ.
* Tài khoản sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản của nhà nớc ban hành và căn cứ vào đặc điểm
hoạt động của đơn vị. Đơn vị đã vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản đồng thời
còn chi tiết tài khoản thành tài khoản cấp II, cấp III, cấp IV đã tạo điều kiện cung
cấp những thông tin chi tiết cho nhà quản lý. Chẳng hạn đối với mặt hàng kinh
doanh chính là xăng dầu, hệ thống tài khoản phản ánh đợc chi tiết hóa thành nhiều
cấp nh tài khoản doanh thu của mặt hàng xăng dầu đợc chi tiết nhỏ để theo dõi
doanh thu của từng phơng thức bán hàng qua đó có thể thấy ngay đợc khả năng đem
lại doanh thu của từng phơng thức tiêu thụ từ đó tìm nguyên nhân và có hớng giải
quyết phù hợp.
* Sổ sách kế toán
Ngoài việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các sổ tổng hợp chúng
còn đợc theo dõi chi tiết trên các Sổ chi tiết, Bảng chi tiết giúp cho việc cung cấp
chi tiết thông tin. Mặt khác những sổ sách kế toán này đợc thiết kế theo mẫu quy
định sẵn của Công ty phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại đơn vị, nên tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
thống nhất trong toàn Công ty.
Thêm vào đó, tiêu thụ là quá trình quan trọng trong một đơn vị thơng mại. Đây
là quá trình cuối cùng của quy trình luân chuyển hàng hóa. Chính vì vậy, quá trình
tiêu thụ tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc đợc theo dõi một cách rất chặt chẽ ngay
từ những nhân viên ghi chép tại các cửa hàng bán lẻ, tại đây ngoài việc ghi Hóa đơn
GTGT tăng hàng ngày còn phải ghi chép riêng từng loại hàng hóa bán ra vào Bảng
kê hàng hóa và vào Thẻ kho. Sau đó định kỳ chuyển những tài liệu này lên cho
phòng Kế toán làm căn cứ ghi nhận vào sổ sách kế toán. Việc theo dõi chi tiết hàng
hóa này giúp cho Ban giám đốc có đợc những thông tin chi tiết về quá trình tiêu thụ,

đồng thời cũng quản lý chặt chẽ đợc quá trình bán hàng. Hơn nữa, những nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc ghi nhận trên các loại sổ sách khác nhau, ở các địa điểm khác
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 4
nhau vừa tránh đợc tình trạng gian lận vừa giúp đơn vị có đợc những kết quả chính
sách khách quan về tình hình tiêu thụ, từ đó đa ra các giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế.
3.1.2. Một số tồn tại
Bên cạnh những thành quả đạt đợc Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc còn một số
tồn tại cụ thể nh sau:
* Đối với phòng kế toán
Vì khối lợng công việc kế toán ngày càng nhiều mà số lợng nhân viên kế toán
chỉ có 4 ngời, nên một nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau. Đặc
biệt vào thời điểm cuối tháng, cuối quý, nhân viên kế toán thờng phải làm tăng ca,
làm thêm giờ thậm trí phải làm việc cả đêm để hoàn thành công việc tổng hợp số
liệu, lên báo cáo. Điều này ít nhiều sẽ ảnh hởng tới chất lợng kế toán.
* Chứng từ sử dụng
Mặc dù theo quy định cứ 5 ngày các cửa hàng phải chuyển toàn bộ Hóa đơn
GTGT và Bảng kê hàng hóa về Chi nhánh nhng do các cửa hàng bán lẻ nằm rải rác
ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh nên quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra chậm không
đảm bảo đúng theo quy định. Chính điều này đã ảnh hởng tới việc cập nhật thông
tin không kịp thời. Đôi lúc, các Hóa đơn chứng từ tập hợp về phòng Kế toán vào
thời điểm cuối tháng với số lợng lớn nên gây ra tình trạng giữa tháng thì rỗi mà cuối
tháng thì làm không hết việc.
Theo quy định của Nhà nớc và của Bộ tài chính trên các chứng từ phải có đầy
đủ chữ ký của các bên liên quan. Nhng do khối lợng hóa đơn xuất bán hàng hóa
trong ngày lớn nên không thể đảm bảo đợc có đầy đủ chữ ký của Kế toán và của
Thủ trởng đơn vị hoặc của ngời đợc ủy nhiệm ký thay Thủ trởng. Đây là một trong
những khó khăn cần đợc tháo gỡ tại đơn vị.
Mặt khác, tại các cửa hàng bán lẻ khách hàng thờng mua với khối lợng hàng

nhỏ, nghiệp vụ mua hàng phát sinh nhiều nên không thể lập mỗi một nghiệp vụ một
hóa đơn bán hàng mà chỉ có thể lập một lần cho tất các các nghiệp vụ bán hàng vào
thời điểm cuối mỗi ca làm việc. Điều này vẫn cha đảm bảo đúng với quy định của
nhà nớc về sử dụng chứng từ.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 5
* Hệ thống tài khoản sử dụng
Nhìn chung, đơn vị đã vận dụng linh hoạt hệ thống tài khoản theo quy định của
Nhà nớc. Song do đặc điểm riêng của ngành nên việc tách rời 3 khoản mục phí (chi
phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí mua hàng) gặp rất nhiều khó khăn, nên chỉ
dùng một TK641- Chi phí bán hàng để phản ánh chung cho cả 3 loại chi phí trên.
Việc phản ánh trên dẫn đến:
+ Chi phí thu mua là một trong những yếu tố cấu thành nên giá vốn của hàng
hóa. Việc không tách đợc chi phí thu mua này đã làm giảm giá vốn hàng bán của
hàng hóa bán ra, dẫn tới làm tăng lợi nhuận gộp trên bảng BCKQKD khiến cho ngời
sử dụng thông tin tài chính lầm tởng, không xác định đợc chính xác đợc giá vốn của
hàng bán. Hơn nữa, toàn bộ chi phí thu mua phát sinh trong kỳ đều đợc tính là chi
phí thu mua phát sinh ngay trong kỳ đó ngay cả phần chi phí thu mua của số lợng
hàng tồn kho cuối kỳ. Nếu chi phí thu mua của số hàng tồn kho cuối kỳ không lớn
thì sẽ không ảnh hởng nhiều tới lợi nhuận trớc thuế và giá trị thực tế của hàng hóa
tồn cuối kỳ. Nhng nếu chi phí thu mua lớn thì sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận trớc
thuế của kỳ kinh doanh đó.
+ Đối với việc gộp cả 3 loại chi phí nh vậy sẽ ảnh hởng không nhỏ tới việc
phân tích các khoản mục phí phát sinh trong kỳ trong việc để ra các giải pháp nhằm
hạ thấp chi phí kinh doanh.
Đối với hệ thống tài khoản, Chi nhánh đã vận dụng linh hoạt, các tài khoản đ-
ợc chi tiết hóa nhằm cung cấp những thông tin cho nhà quản trị nh tài khoản doanh
thu của mặt hàng xăng dầu đợc chi tiết theo từng phơng thức bán hàng, nhng tài
khoản giá vốn của mặt hàng xăng dầu thì lại không chi tiết theo từng phơng thức
bán mà chỉ sử dụng TK632111 để phản ánh cho toàn bộ giá vốn của mặt hàng xăng

dầu tiêu thụ trong kỳ. Nên khi nhà quản lý yêu cầu cung cấp kết quả tiêu thụ của
mặt hàng xăng dầu theo từng phơng thức bán kế toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Việc chi tiết tài khoản nh vậy chỉ có thể cho biết đợc doanh thu riêng biệt của từng
phơng thức, giá vốn chung của mặt hàng xăng dầu và lợi nhuận gộp chung của mặt
hàng này, còn lợi nhuận gộp riêng cho từng phơng thức bán thì lại không thể cung
cấp đợc- Một chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh quan trọng.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 6
Với quan niệm mặt hàng xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính, các mặt
hàng còn lại là các mặt hàng kinh doanh phụ nên các mặt hàng: DMN, Gas, Hóa
chất không đợc chi tiết tài khoản để theo dõi mà chỉ theo dõi trên phơng diện tổng
cộng. Nhng nhìn dới bảng phân tích dới đây (số liệu phân tích là số liệu 12/2005)
Chỉ tiêu
Xăng dầu DMN, Gas, Hóa chất
Số lợng % so với doanh thu Số lợng % so với doanh thu
Doanh thu thuần 27.318.360.030 100% 649.684.168 100%
Giá vốn thuần 26.424.972.320 96,73% 576.394.434 87,72%
Lợi nhuận gộp 893.387.710 3,27% 73.289.734 12,28%
Ta thấy trên 100 đồng doanh thu thì mặt hàng DMN, Gas, Hóa chất sẽ đem lại 12.28 đồng, còn mặt
hàng xăng dầu chỉ đem lại 3.27 đồng lợi nhuận gộp. Nh vậy kinh doanh DMN, Gas, Hóa chất sẽ đem lại hiệu
quả cao hơn.
Theo xu hớng phát triển thì ngày càng có nhiều nhu cầu về các mặt hàng
DMN, Gas, Hóa chất nên chi nhánh cũng cần phải chi tiết các tài khoản phản ánh
nhóm hàng này nhằm cung cấp những thông tin tìm hiểu nguyên nhân tại sao doanh
số bán của các mặt hàng này lại giảm qua các năm, đồng thời tìm ra giải pháp để
nâng cao doanh số bán của mặt hàng này.
* Phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ sách kế toán
Nh đã nói ở trên ngoài 4 phơng thức tiêu thụ còn có thêm phơng thức tiêu thụ
thông qua Phiếu bán xăng dầu lu động. Thực chất của phơng thức này là khách hàng
hàng trả trớc tiền hàng mua nhng hàng lấy ra không phải là một thời điểm mà là

trong các thời điểm khác nhau. Nhng kế toán ghi nhận ngay doanh thu và giá vốn
hàng bán của số lợng hàng bán theo phơng thức đó. Tuy việc hạch toán này không
ảnh hởng tới số lợng hàng mà khách hàng đã mua, nhng sẽ dẫn tới việc không xác
định đợc chính xác số lợng hàng mà khách hàng đã nhận theo phơng thức này.
Hiện nay, tại các cửa hàng bán lẻ việc ghi chép vẫn là ghi chép thủ công. Hiện
tại thì cách ghi chép này vẫn còn phù hợp, nhng nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều, yêu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng thì việc ghi chép này sẽ gây ra nhầm
lẫm, sai xót không đáp ứng đợc yêu cầu về cung cấp thông tin.
* Đối với báo cáo kế toán quản trị
Thực tế hàng tháng, hàng quý Chi nhánh đều phải lập các báo cáo bắt buộc nh-
ng chỉ nhằm mục đích nộp lên Công ty còn việc phát huy của những báo cáo này tại
đơn vị với mục đích quản trị vẫn cha đợc phát huy hiệu quả.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 7
* Đối với trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc kế toán
Mặc dù, Chi nhánh đã trang bị máy tính, nối mạng nội bộ nhng việc sử dụng
phần mền kế toán để hạch toán và việc sử dụng những thông tin kế toán vẫn cha
đem lại hiệu quả cao. Vì kế toán chỉ sử dụng phần mềm để ghi nhận các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh còn việc sử dụng phần mềm này để lên các báo cáo quản trị vẫn
cha đợc coi trọng đúng mức.
3.2. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu
thụ hàng hoá tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Kế toán đợc coi là một trong những công cụ quản lý tài chính, kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động kinh tế mà còn là công cụ giúp các nhà quản lý đa ra những
kế hoạch, đồng thời xem xét việc thực hiện kế hoạch trong thực tế. Đồng thời căn cứ
vào số liệu thực tế, kế toán cung cấp, những nhà quản trị có thể đa ra những phơng
hớng, giải pháp để tháo gỡ kịp thời những khó khăn tăng hiệu quả kinh doanh.
Để đa ra những quyết định đúng đắn, những nhà quản lý cần có đợc những
thông tin chính xác phản ánh tình hình thực tế thực hiện. Ngời quản lý có thể lấy

thông tin bằng nhiều cách khác nhau nhng một trong những công cụ đợc chú trọng
nhất là công cụ kế toán. Vì kế toán có thể cung cấp những thông tin chi tiết, cụ thể
trong khoản thời gian ngắn, độ tin cậy và tính chính xác cao vì những thông tin này
đều dựa trên những căn cứ là các chứng từ, các Bảng kê, Bảng biểu theo quy định.
Mặt khác, quá trình tiêu thụ là một trong những quá trình quan trọng trong một
doanh nghiệp thơng mại, nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu đợc, đồng thời ảnh
hởng cả đến tính liên tục của quá trình luân chuyển hàng hóa cũng nh quá trình luân
chuyển vốn trong một đơn vị. Do vậy cần phải chú trọng tới việc hạch toán quá
trình tiêu thụ hàng hóa, trớc hết phải quản lý chặt chẽ các yếu tố về phơng thức bán
hàng, giá cả, phơng thức thu tiền, phơng thức thanh toán, phơng thức thu hồi nợ.
Nhằm đảm bảo tính chính xác cho việc tính toán quá trình tiêu thụ, tiết kiệm chi
phí, tăng khả năng cạnh tranh trong đơn vị.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 8
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện
Với xu thế phát triển hiện nay, kế toán càng trở lên quan trọng, nó vừa là công
cụ quản lý vĩ mô (đối với Nhà nớc) vừa là công cụ quản lý vi mô (đối với doanh
nghiệp) nên yêu cầu kế toán phải luôn luôn phải đổi mới, cải cách để phù hợp với
điều kiện mới. Nhng việc hoàn thiện này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Tuân thủ các quy định, chuẩn mực, chế độ kế toán do Nhà nớc và Bộ tài
chính ban hàng. Mỗi đơn vị có thể vận dụng các chế độ này một cách linh hoạt
tránh dập khuôn không hiệu quả.
+ Đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp: Do đơn
vị kinh doanh các mặt hàng có tính thiết yếu lại dễ gây cháy nổ với nhiều phơng
thức tiêu thụ khác nhau, trình độ nhân viên cũng khác nhau nên việc hoàn thiện
này cũng phải căn cứ vào đặc điểm riêng vào đặc điểm của Chi nhánh.
+ Đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả: Tính hiệu quả luôn luôn đợc các doanh
nghiệp coi trọng với mục đích đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Do đó hoàn
thiện kế toán tiêu thụ sẽ giúp giảm nhẹ công việc tổ chức, ghi chép, bảo quản sổ
sách, chứng từ nhằm đa ra chính xác những thông tin kế toán cung cấp thông tin

cho nhà quản lý.
+ Đảm bảo đáp ứng đợc những thông tin cho đối tợng sử dụng một cách trung
thực và đầy đủ.
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ hàng hóa tại Chi nhánh xăng dầu Vĩnh Phúc
* Về chứng từ sử dụng
Nh đã nói ở trên, các cửa hàng bán lẻ nằm rải rác ở khắp nơi trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc nên việc luân chuyển chứng từ đòi hỏi phải đợc tập hợp về Chi nhánh
đúng thời theo quy định. Tránh tình trạng công việc kế toán dồn vào những ngày
cuối tháng, đồng thời việc luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh còn tạo điều kiện
thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản lý những thông tin có tính tức thời giúp
cho việc ra đa ra những giải pháp, phơng án giải quyết tối u.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 9
Việc chứng từ không đầy đủ các chữ ký cũng là việc nan giải của Chi nhánh.
Ban giám đốc nên có những quyết định cụ thể ủy quyền cho những ngời có khả
năng trong việc đảm bảo các đơn hàng có đấy đủ chữ ký, nó sẽ đảm bảo tính hợp lý
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi tiết các mặt hàng kinh doanh theo từng phơng thức bán hàng
cần mở chi tiết thêm những tài khoản sau:
+ Đối với mặt hàng xăng dầu
TK632111: Giá vốn xăng dầu
TK 6321111: Giá vốn xăng dầu bán buôn trực tiếp
TK 6321112: Giá vốn xăng dầu bán Tổng đại lý
TK 6321114: Giá vốn xăng dầu bán đại lý bán lẻ
TK 6321115: Giá vốn xăng dầu bán lẻ
+ Đối với dầu mỡ nhờn
TK 632112: Giá vốn dầu mỡ nhờn
TK 6321121: Giá vốn dầu mỡ nhờn bán buôn

TK 6321122: Giá vốn dầu mỡ nhờn bán Tổng đại lý
TK 6321124: Giá vốn dầu mỡ nhờn bán đại lý
TK 6321125: Giá vốn dầu mỡ nhờn bán lẻ
TK 51112: Doanh thu dầu mỡ nhờn
TK 511121: Doanh thu dầu mỡ nhờn bán buôn
TK 511122: Doanh thu dầu mỡ nhờn bán Tổng đại lý
TK 511124: Doanh thu dầu mỡ nhờn bán đại lý
TK 511125: Doanh thu dầu mỡ nhờn bán lẻ
+ Đối với mặt hàng Hóa chất và dung môi
TK 632113: Giá vốn Hóa chất và dung môi
TK 6321131: Giá vốn Hóa chất và dung môi bán buôn
TK 6321132: Giá vốn Hóa chất và dung môi bán Tổng đại lý
TK 6321134: Giá vốn Hóa chất và dung môi bán đại lý
TK 6321135: Giá vốn Hóa chất và dung môi bán lẻ
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B
Luận văn tốt nghiệp 10
TK 51112: Doanh thu dầu mỡ nhờn
TK 511131: Doanh thu Hóa chất và dung môi bán buôn
TK 511132: Doanh thu Hóa chất và dung môi bán Tổng đại lý
TK 511134: Doanh thu Hóa chất và dung môi bán đại lý
TK 511135: Doanh thu Hóa chất và dung môi bán lẻ
+ Đối với mặt hàng Gas, bếp và phụ kiện
TK 632115: Giá vốn Gas, bếp và phụ kiện
TK 6321151: Giá vốn Gas, bếp và phụ kiện bán buôn
TK 6321152: Giá vốn Gas, bếp và phụ kiện bán Tổng đại lý
TK 6321154: Giá vốn Gas, bếp và phụ kiện bán đại lý
TK 6321155: Giá vốn Gas, bếp và phụ kiện bán lẻ
TK 51112: Doanh thu Gas, bếp và phụ kiện
TK 511151: Doanh thu Gas, bếp và phụ kiện bán buôn
TK 511152: Doanh thu Gas, bếp và phụ kiện bán Tổng đại lý

TK 511154: Doanh thu Gas, bếp và phụ kiện bán đại lý
TK 511155: Doanh thu Gas, bếp và phụ kiện bán lẻ
Hoặc có thể thay vì mở chi tiết các tài khoản, kế toán doanh nghiệp có thể mở
thêm sổ chi tiết theo mẫu nh sau:
chứng
từ
Diễn giải TKĐƯ
TK 51112, 51113, 51115, 632111, 632112, 632113, 632115
Bán buôn Bán TĐL Bán ĐL Bán lẻ
SH NT Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có




cộng

Cả hai cách trên đều có thể cung cấp đợc những thông tin về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của từng mặt hàng kinh doanh theo từng phơng thức hạch toán.
SVTH: Phạm Thị Tơi Lớp: Kế toán 44B

×