Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua các tác phẩm thơ trong chương trình tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯU HOÀNG LIÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ
CHO HỌC SINH QUA CÁC TÁC PHẨM THƠ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯU HOÀNG LIÊN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ
CHO HỌC SINH QUA CÁC TÁC PHẨM THƠ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Gia Võ

THÁI NGUYÊN - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kì cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong đề tài đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Lưu Hoàng Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Gia
Võ, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo trong
Khoa Giáo dục Tiểu học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh Trường Tiểu học Tân Cương, Trường Tiểu học Thống Nhất,
trường Tiểu học Cam Giá - Thành phố Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm.
Để hoàn thành luận văn: “Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua
các tác phẩm thơ trong chương trình Tiểu học” chúng tơi đã sử dụng, kế thừa
có chọn lọc các nghiện cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất
nhiều sự quan tâm chỉ bảo của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của bạn bè, người
thân đã động viên tôi trong suốt quá trình hồn thành luận văn.

Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, đến nay luận văn của tơi đã hồn
thành. Do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế, đề tài nghiên cứu không
tránh khỏi những sơ suất và thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng
góp, bổ sung của thầy, cơ giáo và các bạn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, thành công tới quý thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Lưu Hoàng Liên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ...................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 5
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Cấu trúc đề tài .................................................................................................. 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ............................................................... 8


1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ................................................................... 8
1.2 Cơ sở lý luận ................................................................................................ 13
1.2.1 Năng lực.................................................................................................... 13
1.2.2. Năng lực thẩm mĩ .................................................................................... 16
1.2.3 Dạy học phát triển năng lực thẩm mĩ ....................................................... 20
1.2.4 Vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc dạy học thơ ở Tiểu
học ........................................................................................................... 23
1.3 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 24
1.3.1 Môn Tiếng Việt trong việc phát triển phẩm chất và năng lực học sinh ....... 24
1.3.2 Hệ thống các bài thơ lớp 4, lớp 5 trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học...... 26
1.3.3 Giá trị thẩm mĩ của văn bản thơ trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 ... 28
1.4 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học về việc tổ chức các hoạt động
dạy học nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh ........................ 29

iii


1.4.1 Khái quát đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4, lớp 5 ...................................... 30
1.4.2 Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm lý học sinh về cái đẹp với việc phát
triển năng lực thẩm mĩ ............................................................................. 31
1.5 Thực trạng việc dạy học phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua các
tác phẩm thơ lớp 4, lớp 5 trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học ............ 32
1.5.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng ............................................................... 32
1.5.2 Nội dung nghiên cứu thực trạng ............................................................... 33
1.5.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng........................................................ 33
1.5.4 Thời gian, địa bàn nghiên cứu .................................................................. 33
1.5.5. Kết quả điều tra........................................................................................ 33
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 37
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THẨM MĨ CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 QUA CÁC TÁC PHẨM THƠ TRONG CHƯƠNG

TRÌNH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC ..................................................................... 39

2.1 Những định hướng phát triển năng lực thẩm mĩ ......................................... 39
2.2 Nguyên tắc đề xuất thực hiện biện pháp ..................................................... 40
2.3 Các biện pháp phát triển năng lực thẩm mĩ ................................................. 42
2.3.1 Biện pháp 1: Đọc để tạo cảm xúc thẩm mĩ ............................................... 42
2.3.2 Biện pháp 2: Khai thác yếu tố nội dung ................................................... 50
2.3.3 Biện pháp 3: Khai thác yếu tố nghệ thuật ................................................ 56
2.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng bài tập bổ trợ ..................................................... 63
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 68
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 69

3.1 Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 69
3.2 Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .............................................................. 69
3.3 Thời gian và quy trình ................................................................................. 70
3.4 Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 71
3.5 Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 72

iv


3.6 Giáo án thực nghiệm.................................................................................... 72
3.7 Đánh giá thực nghiệm sư phạm ................................................................... 86
3.7.1 Về mặt định lượng .................................................................................... 86
3.7.2 Về mặt định tính ....................................................................................... 88
3.8 Đánh giá chung về quá trình thực nghiệm................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 95
PHỤ LỤC ...............................................................................................................


v


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
ĐC

Đối chứng

DHĐH

Dạy học định hướng

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

SGK


Sách giáo khoa

TH

Tiểu học

TN

Thực nghiệm

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1:

Thống kê các tác phẩm thơ lớp 4, 5 .............................................. 27

Bảng 3.1:

Đối tượng TN và ĐC năm học 2018- 2019................................... 70

Bảng 3.2:

Kế hoạch thực nghiệm................................................................... 71

Bảng 3.3:

Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra khối 4 ................................... 86


Bảng 3.4:

Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra khối 5 ................................... 86

Sơ đồ 3.1: Quy trình thực nghiệm sư phạm.................................................... 70

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Vấn đề dạy học tác phẩm văn chương để phát triển năng lực thẩm mĩ
cho học sinh đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và bàn luận trong nhiều
cơng trình khoa học có giá trị. Những giáo trình về phương pháp giảng dạy môn
văn, những đề tài khoa học các cấp đã thực sự giúp ích cho đội ngũ các thầy cơ
giáo cả nước có kiến thức và kỹ năng giảng dạy tốt hơn nhằm phát triển năng lực
thẩm mĩ ở người học.
Từ những năm 80 của thế kỉ trước, cuốn“Những bài giảng văn ở Đại học”
(NXB Giáo dục - năm 1982), GS. Lê Trí Viễn đã viết: “Lâu nay thường dùng
thuật ngữ phát huy trí lực để chỉ việc khơi động học sinh tham gia xây dựng bài.
Bởi vì đây khơng phải chỉ kêu gọi những tính năng của trí tuệ mà cả con người.
Đâu phải chỉ có phán đốn, suy luận, phân tích, tổng hợp, tưởng tượng tái tạo
và sáng tạo, mà cịn lắng mình nghe cho được nhịp đập của sự sống nằm im
trong chữ nghĩa, để tim mình rung cảm trở lại cái rung cảm của tác giả, cùng
vui, buồn, căm giận, thương nhớ, đợi chờ, nâng mình lên, xúc cảm với cái đẹp
trong hình tượng thơ văn, nghe nhạc mà thấy mùi hương, nghe tiếng động mà
cảm thấy tĩnh mịch, thấy bóng đèn mà bóng tối hóa thâm u … Tóm lại, đi vào thế
giới tinh vi của thơ văn bằng cả con người thông minh, nhạy cảm, tinh vi của
mình”[52, tr12]
Hiện nay, nền giáo dục của nước ta đang đổi mới sâu sắc như Nghị quyết

số 29- NQ/TW Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kĩ năng của khoa học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc, vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt,
sáng tạo, phù hợp với mục tiêu và nội dung giáo dục, đối với học sinh và điều
kiện cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến

1


khích học sinh tự học, tạo cơ sở để các em tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng và phát triển năng lực”
Tiêu biểu nhất trong sự đổi mới của nền giáo dục là việc ban hành Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Chương trình phổ thông tổng thể.
Sách giáo khoa hiện hành biên soạn theo mục tiêu và phương pháp giáo
dục cũ nhằm trang bị kiến thức cho học sinh là chủ yếu đã tồn tại q lâu. Cơng
cuộc đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục hiện nay chuyển sang mục tiêu
và phương pháp giáo dục mới nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
người học. Bởi vậy, chương trình giáo dục và hệ thống sách giáo khoa phải hoàn
toàn thay đổi cùng với sự thay đổi của phương pháp giáo dục, phương pháp kiểm
tra đánh giá. Năm học 2020- 2021 bộ sách giáo khoa mới bắt đầu được vận hành
ở lớp 1; sau đó năm học 2021 -2022 là đối với lớp 2 và lớp 6; năm học 20222023 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10; năm học 2023-2024 đối với lớp 4, lớp 8 và
lớp 11; năm học 2024-2025 đối với lớp 5, lớp 9 và lớp 12. Do đó, vấn đề giáo
dục nhằm phát triển năng lực cho người học là một yêu cầu mang tính thời sự và
vơ cùng cấp thiết trong hoạt động giáo dục hiện nay.
Chính vì vậy, việc đổi mới hình thức dạy học ở bộ mơn Tiếng Việt nói
chung và phân mơn Tập đọc nói riêng ở trường tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực của học sinh là nhu cầu quan trọng và vô cùng cấp thiết hiện nay.

1.2 Tầm quan trọng của năng lực thẩm mĩ: Trong hệ thống chuẩn năng lực
quy định cho các cấp học phổ thông, đặc biệt là cấp tiểu học, giáo dục năng lực
thẩm mĩ cho học sinh là một yêu cầu quan trọng.
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (đã được thông qua ngày
28/12/2018) [13]:
Năng lực phẩm chất cần hình thành cho người học gồm có: phẩm chất u
nước, phẩm chất nhân ái, phẩm chất chăm chỉ, phẩm chất trung thực, phẩm chất
trách nhiệm.

2


Năng lực chung được hình thành và phát triển thơng qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục gồm có: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực đặc thù được hình thành và phát triển thông qua một số môn học
và hoạt động giáo dục gồm có: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực
khoa học, năng lực cơng nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể
chất.
Giáo dục năng lực thẩm mĩ thường mang tính đặc thù, và gắn bó chặt chẽ
với các mơn học chun biệt như Âm nhạc, Mĩ thuật, Tiếng Việt, … Môn Tiếng
Việt trong chương trình tiểu học gồm nhiều phân mơn như: Tập đọc, Chính tả,
Tập viết, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, phân mơn Tập đọc- Kể chuyện có
lợi thế lớn trong việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh. Bởi vậy người
GV có thể căn cứ vào đặc điểm này để đưa hoạt động giáo dục của mình đạt đến
kết quả cao nhất nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học.
Trong hệ thống các tác phẩm văn thơ thuộc chương trình Tiếng Việt tiểu
học, tác phẩm thơ chiếm tỉ lệ lớn. Hầu hết những tác phẩm thơ được chọn đều
của những tác giả có tên tuổi, những phong cách nghệ thuật đặc sắc hoặc là những
tác phẩm hay nhất trong kho tàng văn chương dân tộc. Thơ là thể loại văn học

đặc biệt, là sản phẩm của “rung động đột xuất, tình cảm mãnh liệt và trí tưởng
tượng phong phú”. Thơ phản ánh tập trung cô đọng hiện thực xã hội, là thể loại
“lời ít, ý nhiều”, “ý tại, ngơn ngoại”. Ngơn ngữ thơ có vần điệu, nhịp điệu, có
nhạc tính rất cao. Chính vì thế, nhiều tác phẩm thơ đã được phổ nhạc, trở thành
những ca khúc gắn mãi với thời gian. [15]
Nói đến thơ là nói đến những rung cảm thẩm mĩ đặc biệt của người sáng
tạo. Hình tượng thơ ln là những hình tượng thẩm mĩ được thấm đậm trong xúc
cảm thẩm mĩ của nhà thơ. Thơ phát khởi từ những tình cảm lớn lao, cao quý, đẹp
đẽ và thiêng liêng của con người. Thơ giúp cho độc giả thêm hiểu, thêm yêu quý
đất nước, yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp, bồi dưỡng lòng nhân ái,

3


đức hi sinh, dẫn dắt tâm hồn con người vươn tới chân - thiện - mĩ. Do đó, người
giáo viên TH nếu biết sử dụng những bài thơ trong hệ thống các bài tập đọc ở
chương trình Tiếng Việt TH để giáo dục năng lực thẩm mĩ của học sinh là một
điều hết sức cần thiết và quan trọng để năng cao hiệu quả giáo dục của mình.
1.3 Thực tế giáo dục năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua các bài thơ trong
chương trình tiểu học hiện nay.
Chúng tơi nhận thấy việc giáo dục năng lực thẩm mĩ cho HS qua các bài
thơ trong chương trình Tiếng Việt TH chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Sách giáo khoa hiện hành do đáp ứng mục tiêu giáo dục nhằm trang bị kiến thức
cho học sinh là chính, cho nên phương pháp giáo dục và phương pháp dạy học
các tác phẩm thơ cũng thường nghiêng về việc trang bị kiến thức, rất ít quan tâm
đến việc phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Cấu trúc bài giảng Tập
đọc- Kể chuyện trong một tiết học thường nặng nề, người giáo viên phải tập trung
hoàn thành nhiệm vụ trang bị kiến thức cho học sinh như luyện đọc, giải nghĩa
từ khó, tìm hiểu ý nghĩa từng đoạn thơ, khổ thơ và cả bài, xây dựng hệ thống bài
tập để HS tìm hiểu thật đúng nội dung các bài thơ. Điều này dẫn đến hiện tượng

quá tải trong hoạt động giáo dục. Học sinh ngoài giờ học trên lớp, về nhà vẫn
phải làm những bài tập mà GV giao. Điều đó đã diễn ra khá nhiều năm từ khi bộ
sách giáo khoa mới, được vận hành từ những năm 2000 đến nay.
Đây là thực tế khiến cho trong một bài Tập đọc- Kể chuyện người giáo
viên rất ít, thậm chí khơng cịn thì giờ để quan tâm đến việc phát triển năng lực
thẩm mĩ cho người học. Nhiều khi những bài giảng trở nên vô hồn, thiếu những
rung cảm thẩm mĩ để dẫn dắt học sinh vào thế giới hình tượng thẩm mĩ kì diệu
và mn hình mn vẻ của thi ca.
Đây là những điều gợi mở cho chúng tôi đi vào đề tài “Phát triển năng lực
thẩm mĩ cho học sinh qua các tác phẩm thơ trong chương trình Tiểu học”. Sở dĩ
chúng tôi chỉ chọn các bài thơ trong chương trình lớp 4, 5 bởi vì với dung lượng
thời gian và mức độ đề tài, chúng tôi không thể bao chứa hết được tất cả những tác
phẩm thơ trong tồn bộ chương trình Tiếng Việt Tiểu học.

4


Mặt khác, học sinh lớp 4, 5 đã ở độ tuổi 10 - 11 tuổi, đã trải qua 3 năm học
tiểu học, năng lực đọc đã cơ bản được hoàn thiện, tâm lý lứa tuổi đã có sự phát
triển để tiếp nhận tốt hơn những hình tượng thẩm mĩ thi ca. Từ 6 tuổi các em vào
lớp 1, trải qua 3 năm lớp 1, 2, 3 các em đã phát triển nhiều về thể chất, tâm lí, đã
có một số trình độ nhận thức và một hệ thống kiến thức nhất định được tích hợp
từ những mơn học. Năng lực “hiểu” và “cảm” tác phẩm văn học của các em đã
phát triển đến mức độ cao nhất trong lứa tuổi tiểu học. Bởi vậy, chúng tôi quyết
định lựa chọn đề tài này “Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua các
tác phẩm thơ trong chương trình Tiểu học” với hi vọng đưa ra những định
hướng ban đầu và những biện pháp cần thiết để giúp ích cho việc phát triển năng
lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học.
Đề tài được hồn thành sẽ giúp cho chúng tơi có thêm kinh nghiệm và
phương pháp trong việc giảng dạy bộ môn Tiếng Việt ở tiểu học theo đúng định

hướng “Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục hiện nay” như Nghị quyết 29
của Đảng đã chỉ rõ. Chúng tơi hi vọng đề tài sẽ góp phần nhỏ bé vào việc tiếp
cận và giảng dạy bộ sách giáo khoa Tiếng Việt mới theo đúng tinh thần của đổi
mới giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho
học sinh tiểu học qua các tác phẩm thơ trong chương trình Tiểu học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là q trình dạy học mơn Tiếng Việt, đặc biệt là các
tác phẩm thơ lớp 4, lớp 5 trong phân môn Tập đọc.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và xây dựng một số biện pháp dạy học các tác phẩm thơ trong
chương trình Tiếng Việt tiểu học một cách hợp lý thì có thể phát triển năng lực

5


thẩm mĩ cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt
nói chung, phân mơn Tập đọc lớp 4, lớp 5 nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp, phân tích, hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn
dạy học phân môn Tập đọc lớp 4, lớp 5 trong chương trình Tiếng Việt tiểu học.
- Hệ thống và khái quát những vấn đề lý luận về thơ, tác phẩm thơ để làm
định hướng nghiên cứu.
- Hệ thống, phân loại và đánh giá chung về nội dung tư tưởng cũng như
giá trị nghệ thuật của các tác phẩm thơ lớp 4, lớp 5 trong chương trình Tiếng Việt
tiểu học.

- Thiết kế các mẫu phiếu điều tra với đối tượng GV và HS ở một số trường
tiểu học về thực trạng dạy học phân môn Tập đọc ở trường tiểu học hiện nay.
- Xây dựng các biện pháp dạy học môn Tập đọc lớp 4, lớp 5 theo một hệ
thống hợp lý nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông qua các tác
phẩm thơ trong chương trình.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên.
- Nội dung nghiên cứu: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học
qua các tác phẩm thơ trong chương trình Tập đọc lớp 4, lớp 5.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu những tài liệu liên qua đến đề tài về tâm lý học, giáo dục học,
phương pháp dạy học, lý luận văn học, … để làm cơ sở thực hiện đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành khảo sát, điều tra tra hoạt động của giáo viên, học sinh trong
q trình học phân mơn Tập đọc lớp 4, 5 qua các tác phẩm thơ trong chương
trình sách giáo khoa hiện hành.
6


- Đối thoại, trao đổi với giáo viên để tìm hiểu mục tiêu, cách thức dạy các
tác phẩm thơ trong chương trình Tiếng Việt lớp 4, 5 để có căn cứ đề xuất những
biện pháp dạy học mới cho phù hợp. Kết hợp điều tra, khảo sát thực tiễn học tập
của học sinh đối với các tác phẩm thơ trong chương trình. Trên cơ sở đó, rút ra
những hạn chế và tích cực để đề xuất những biện pháp dạy học mới, phù hợp với
việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.
7.3 Một số phương pháp khác
- Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê tất cả các tác phẩm thơ trong

phân môn Tập đọc lớp 4, lớp 5 Tiếng Việt Tiểu học, phân loại theo từng mảng
đề tài, từng thể thơ.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích giá trị tư tưởng, giá trị nghệ
thuật của các tác phẩm thơ trong chương trình, tổng hợp rút ra những luận điểm
cơ bản và quan trọng làm cơ sở để thực hiện đề tài.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Các biện pháp phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh lớp 4,
5 qua các tác phẩm thơ trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong bài “Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học trải nghiệm” của nhóm tác giả Trịnh Thị Hương, Võ Hồi Thịnh cũng
đã đề cập đến việc phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học nói chung.
Trong Dự thảo chương trình mơn học Ngữ Văn (2018) đã đề cập một trong những
mục tiêu của mơn học này là góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh.
Trong bài viết này, các nhà khoa học đã trình bày khái quát việc học bằng trải
nghiệm trong môn Tập đọc nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông
qua việc dạy thực nghiệm tại trường Tiểu học Trần Quốc Toản, TP. Cần Thơ.
Kết quả dạy thực nghiệm cho thấy, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm có thể
góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh tiểu học.
Trong bài “Phát triển năng lực cảm xúc thẩm mĩ cho HS phổ thông qua
dạy học tác phẩm văn học” của TS. Nguyễn Thị Hồng Vân trong cuốn “Dạy học

Ngữ văn ở trường phổ thơng” do Hồng Hịa Bình (chủ biên) đã nêu rõ về cảm
xúc thẩm mĩ, các năng lực cảm xúc và các biểu hiện của năng lực cảm xúc: Nhận
thức được các cảm xúc của bản thân; Làm chủ các cảm xúc của bản thân; Nhận
biết các cảm xúc của người khác và những biểu hiện của cuộc sống từ phương
diện thẩm mĩ; Làm chủ những liên hệ, những giá trị của con người và cuộc
sống;... [51]. Phát triển năng lực cảm xúc qua dạy học tác phẩm văn học trong
nhà trường phổ thông. Tác giả cũng nhấn mạnh: “Gắn với nội dung về văn học,
mạch kỹ năng đọc cũng nhấn mạnh đến nội dung dạy đọc hiểu ý nghĩa của từ,
câu, hình ảnh, giá trị nghệ thuật, ý nghĩa thẩm mĩ của văn bản văn học.Đây chính
là yếu tố để hình thành nên năng lực cảm xúc…”. Cùng với đó, tác giả đã đưa
ra một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc cho HS qua dạy học
tác phẩm văn học: Đọc diễn cảm văn bản tác phẩm; Khơi gợi liên tưởng,

8


tưởng tượng trong việc phân tích, khám phá hình tượng thẩm mĩ của tác phẩm;
Tạo cơ hội, tình huống để HS được trải nghiệm trong việc đọc tác phẩm
văn chương; Đa dạng hóa phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá giúp
HS phát huy năng lực cảm xúc, khả năng sáng tạo trong cảm thụ tác phẩm văn
học. Theo tác giả, tất cả những phương pháp trên đều nhằm mục đích hướng HS
phát triển năng lực cảm xúc cho HS phổ thông qua dạy học tác phẩm văn học.
Tuy nhiên, tác giả chưa đặt ra vấn đề giảng dạy tác phẩm thơ lớp 4, lớp 5 trong
chương trình Tiếng Việt Tiểu học.
Dạy học thơ theo hướng phát triển nặng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh
đã được bàn đến trong các tác phẩm sau đây:
Trong cuốn “Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo thể loại” của nhóm
tác giả Trần Thanh Đạm, Hồng Như Mai, Huỳnh Lý, Phan Sĩ Tấn, Đàm Gia
Cấn có bài viết “Thơ và giảng dạy thơ” tác giả Trần Thanh Đạm đã đề cập đến
vai trò của thơ: “Tác dụng lớn lao của Thơ đối với việc giáo dục con người. Thơ

như là một nghệ thuật của ngơn ngữ cân đối, hài hịa, du dương xưa nay vốn gần
gũi, dễ tiếp nhận, dễ quen thân đối với tâm hồn và trí tuệ của thế hệ trẻ… Thơ là
nguồn suối mát phát triển những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp cũng như nhiều năng
khiếu q báu khác về cảm xúc, tưởng tượng, ngơn ngữ…Tóm lại khả năng giáo
dục của thơ trong nhà trường cho các lứa tuổi, thật hết sức phong phú và lớn
lao”[17].
Cùng với đó tác giả cũng chỉ ra những hạn chế: “Tuy nhiên hiện nay ở
trường phổ thơng, ta thấy có hiện tượng các em học sinh còn thờ ơ, lãnh đạm với
thơ. Chúng ta thường băn khoăn về phương pháp dạy thơ, nghĩa là băn khoăn
tìm con đường làm cho các em hiểu thơ và yêu thơ. Thầy giáo phải hiểu thơ, yêu
thơ mới làm cho học sinh hiểu và yêu thơ được [17].
Từ đó, tác giả đề cập đến phương pháp dạy thơ: “Dạy thơ phải phục tùng
những phép tắc và phương pháp của việc dạy một TPVH. Giảng thơ chủ yếu là

9


giảng hình tượng thơ, qua hình thức để giảng nội dung, làm sống dậy hình tượng
với tất cả vẻ đẹp và chiều sâu của nó. Dạy học thơ là phải đọc diễn cảm và học
thuộc lòng, đặc biệt là ngâm thơ. Ngâm thơ là đọc thơ có yếu tố âm nhạc. Đó là
làn gió nâng đơi cánh thơ bay cao và bay xa trông đời sống [17].
Xuất phát từ đặc trưng của thơ, thầy (cô) phải biết hé ra cho học sinh thấy
thế giới tư tưởng, tình cảm, chứa đựng trong hình tượng ngơn ngữ lắng đọng và
ân vang của những bài thơ qua lời bình giảng.
GS.Lê Trí Viễn lại cho rằng: Giảng văn tốt cũng giống như bất cứ dạy
mơn gì tốt phải nhằm góp phần đào tạo con người theo mục tiêu cải cách giáo
dục với chức năng của mình. Hơn bất kì mơn học nào thì mơn ngữ văn có lợi thế
để giáo dục tư tưởng, tình cảm, giáo dục cái đẹp, đặc biệt là rèn luyện óc thông
minh sáng tạo. Giảng văn là một cơ hội có một khơng hai để rèn luyện cho học
sinh óc thông minh sáng tạo ấy. Văn thơ là sự sống đã đọng lại im lìm trong chữ

nghĩa. Tìm hiểu và cảm thụ là dựng lại sự sống ấy. Chỗ nào cũng là phát hiện,
suy nghĩ, xúc cảm, chỗ nào cũng là vận dụng óc thơng minh để tái tạo, mà tái
tạo là một hình thái sáng tạo [52].
Giảng thơ khơng chỉ là phát huy trí lực, khơng chỉ kêu gọi những tính năng
của trí tuệ mà là cả con người. Bởi lẽ, giảng thơ khơng phải chỉ là phán đốn, suy
luận, phân tích, tổng hợp, tưởng tượng, tái tạo và sáng tạo, mà cịn là lắng mình
nghe cho được nhịp đập của sự sống nằm trong chữ nghĩa, để tim mình rung cảm
trở lại cái rung cảm của tác giả, cùng vui buồn, căm giận, thương nhớ, chờ đợi,
nâng mình lên, xúc cảm với cái đẹp trong hình tượng thơ văn, nghe nhạc mà thấy
mùi hương, nghe tiếng động mà cảm thấy tĩnh mịch. Tóm lại, đi vào thế giới tinh
vi của thơ văn bằng cả con người thông minh, nhạy cảm, tinh vi của mình.
Cũng theo GS. Lê Trí Viễn “Cảm thụ văn học là hoạt động nhận thức
thẩm mĩ có tính đặc thù. Nó vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan. Nó là
một hoạt động tích cực và sáng tạo của chủ thể cảm thụ. Nó huy động nhiều năng

10


lực bên trong của con người. Nó đặt yêu cầu là phải đi tới sự cảm xúc hóa nội
dung cảm thụ. Nó cũng địi hỏi con người vượt giới hạn của mình để thật sự đạt
khối cảm thẩm mỹ, vơ tư”[52, tr 31]
GS cũng cho rằng, đối với người đọc thơ, q trình từ tri giác đến ngơn
ngữ, vận dụng vốn sống để liên tưởng, tưởng tượng, cảm xúc, suy tưởng đến khái
quát lên vấn đề của cuộc sống từ tác phẩm là cần nhưng chưa đủ. Phát hiện ra cái
hay nằm ở chỗ nào, vì sao mà hay thì cần phải có một sự lóe sáng.
Trong thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về dạy học phát triển năng
lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh. Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy
học phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh như sau:
Năm 2006, Nguyễn Thị Hà trong SKKN “Hướng dẫn học sinh cảm thụ
văn học phân môn Tập đọc lớp 4”, tác giả đã đưa ra thực trạng hiện nay về dạy

học hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học qua phân môn Tập đọc lớp 4 và đưa ra
một vài biện pháp nhằm hướng dẫn học sinh cảm thụ văn học qua phân môn Tập
đọc lớp 4 [20].
Năm 2011, Hà Thị Thanh Nga trong nghiên cứu “Bồi dưỡng thị hiếu thẩm
mĩ cho học sinh THPT khi dạy học thơ lãng mạn Việt Nam 1930-1945” đã chỉ ra
vai trò quan trọng trong việc cảm thụ thơ và đưa ra các biện pháp nhằm phát huy
năng lực ấy trong dạy học thơ Việt Nam 1930-1945.
Năm 2015, Phạm Thị Thơm trong SKKN “Phát huy năng lực cảm thụ văn
học của học sinh lớp 6”, tác giả đã nêu ra được cơ sở lý luận và thực tiễn trong
việc dạy học phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 6 và đề xuất
một số biện pháp nhằm phát huy năng lực cảm thụ văn học của học sinh lớp 6
thông qua môn Ngữ Văn [46].
Năm 2018, Nguyễn Thị Huyền trong nghiên cứu “Dạy - học các bài thơ
thuộc văn học trung đại Việt Nam trong SGK Ngữ Văn lớp 11 theo định hướng
phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh”, tác giả đã đưa ra các lý luận

11


về cảm thụ thẩm mĩ trong văn học và đề xuất một số biện pháp dạy văn học trung
đại Việt Nam trong SGK lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cảm thụ thẩm mĩ
cho học sinh lớp 11[27].
Năm 2018, Nguyễn Thị Thu Thủy trong nghiên cứu “Biện pháp phát triển
năng lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy đọc hiểu sử thi, truyện
thơ dân tộc thiểu số” ở đây tác giả cho thấy sự cần thiết trong việc dạy học phát
huy năng lực cảm thụ thẩm mĩ và đưa ra một số biện pháp nhằm phát huy năng
lực cảm thụ thẩm mĩ cho học sinh lớp 10 trong dạy học sử thi và truyện thơ dân
tộc thiểu số [48].
Nhận xét, đánh giá chung
Ngày nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về dạy học phát triển năng lực

thẩm mĩ cho học sinh thông qua môn Ngữ văn ở THCS, THPT và phân môn Tập
đọc của môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nhìn chung, các nghiên cứu đã đi sâu vào
nghiên cứu các khía cạnh khác nhau trong dạy học phát triển năng lực cảm thụ
thẩm mĩ như: phân tích khái niệm, đặc điểm của dạy học phát triển năng lực thẩm
mĩ. Thiết kế những chương trình dạy học phát triển năng lực thẩm mĩ gắn với
nội dung và chủ đề dạy học phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu
vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trong dạy học vẫn cịn thu hẹp.
Đặc biệt, mới dừng ở các cơng trình nghiên cứu phát triển năng lực cảm thụ văn
hoặc phát triển năng lực thẩm mĩ ở môn Ngữ văn trong chương trình THCS,
THPT và trong phân mơn Tập đọc ở trương trình tiểu học mà chưa có cơng trình
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh thông
qua các tác phẩm thơ mà nhất là các tác phẩm thơ trong phân môn Tập đọc ở
chương trình Tiếng Việt lớp 4, lớp 5 ở tiểu học. Đây là một trong những lý do
kiến chúng tôi lựa chọn đề tài này nhằm khảo sát thực trạng và đưa ra chủ đề
phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh qua dạy học các tác phẩm thơ lớp 4,
lớp 5 trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học.

12


1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Năng lực
Hiện nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt [41, tr 639], “năng lực” được hiểu là “khả
năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó” khi đề cập tới năng lực của đối tượng nào đó hoặc “là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất
lượng cao” khi đề cập tới năng lực của con người.
- Theo Tâm lí học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm

đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam [40 tập III, tr 41]: Năng lực là đặc
điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thế thực hiện một cách
thành thục và chắc chắn một số dạng hoạt động nào đó.
- Theo P.A. Rudich, năng lực là tính chất tâm sinh lí của con người chi
phối các quá trình tiếp thu các kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như hiệu quả
việc thực hiện một hoạt động nhất định.
- Theo cuốn “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực
của người học ở trường phổ thông”: “Năng lực là những khả năng, kĩ xảo học
được hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như
sự sẵn sàng về động cơ, xã hội… và khả năng vận dụng các cách giải quyết vẫn
đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong các tình huống linh hoạt bằng
những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp”[50].
- Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê) chủ biên thì năng lực có thể hiểu
theo hai nghĩa:
+ “Năng lực là khả năng điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó”
+ “Năng lực là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con người có khả năng
để hồn thành một hoạt động nào đó có chất lượng cao” [41tr. 660-661].
13


- Theo tài liệu “Tâm lí học đại cương”: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính
độc đáo của cá nhân để phù hợp với yêu cầu của một hệ thống nhất định đảm bảo
cho hoạt động đó có hiệu quả” [44]
- Ở góc độ giáo dục “ Năng lực là một hệ thống các cấu trúc tinh thần và
khả năng huy động các kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thái
độ, cảm xúc giá trị đạo đức động lực của con người để thực hiện thành công các
hành động trong bối cảnh cụ thể”
- Theo quan điểm của những nhà tâm lý học “Năng lực” là tổng hợp các

đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
- Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục và Đào
tạo (Dự thảo ban hành vào tháng 7/2015), năng lực đã được định nghĩa như sau:
Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất
định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên, của cá nhân
mới đóng vai trị quan trọng, năng lực của con người khơng phải hồn tồn đo tự
nhiên mà có, phần lớn do cơng tác, do tập luyện mà có.
Như vậy dù được nhìn nhận ở góc độ nào thì năng lực vẫn được nhìn nhận
ở hai khía cạnh là tiềm năng và hiện thực.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung: Là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham
gia hiệu quả trong nhiều hoạt động và bối cảnh xã hội khác nhau của đời sống xã
hội. Năng lực chung cần thiết cho hoạt động sống của con người và được chia
thành các nhóm sau:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân bao gồm: năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực quản lý bản thân.
14


- Năng lực xã hội bao gồm: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
- Năng lực công cụ bao gồm: năng lực tính tốn, năng lực sử dụng ngơn
ngữ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên môn: Là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
hoạ, toán học...

Năng lực chung và năng lực chun mơn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt được năng lực chun mơn. Ngược lại sự phát triển của năng
lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát
triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao
thì mỗi người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một
vài năng lực chun mơn tương ứng với lĩnh vực cơng việc của mình. Những năng
lực cơ bản này không phải là bẩn sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi
dưỡng ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ
khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành
trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người.
Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh
lý của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối thiểu
là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài như
nhau, những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ xảo đó
với nhịp độ khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian
và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao
cịn người khác chỉ đạt được trình trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gắng.
Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học, thể
thao ... Những hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất định mới
có thể đạt kết quả. Để nắm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của
năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:

15


- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia,
nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì khơng thể nói về năng
lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện

một hoạt động nào đó chứ khơng phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung
nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu
các kiến thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
- Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc vào
sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển trong
quá trình hoạt động phát triển của con người, trong xã hội có bao nhiêu hình thức
hoạt động của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực có người có năng
lực về điện, có người có năng lực về lái máy bay, có người có năng lực về thể
thao ... Năng lực của người lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lênin đã
vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần thiết
cho người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo nào cũng cần phải có: “Sự
minh mẫn và tài sắp xếp cơng việc” “sự hiểu biết mọi người” - “tính cởi mở hay
là năng lực thâm nhập vào các nhóm người” “sự sắc sảo về trí tuệ và óc tháo
vát thực tiễn” “các phẩm chất ý chí”, “Khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng
tiếp xúc với con người”. Do đó khi xem xét kết quả cơng việc của một người cần
phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành cơng việc, người ta
khơng chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà cịn xem làm như thế nào.
Chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời gian, ít sức lực của cải vật
chất mà kết quả lại tốt.
1.2.2. Năng lực thẩm mĩ

16


×