Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY ELECTROLUX VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.2 KB, 21 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kếT
quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
I/ Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Electrolux Việt Nam
1/ Ưu điểm
- Vị trí: công ty Electrolux Việt Nam mới ra đời trong một thời gian ngắn nh-
ng đã sớm khẳng định vị trí của mình. Với trụ sở tại hai thành phố lớn nhất cả
nớc, công ty đáp ứng đợc một khối lợng hàng hoá khổng lồ, chất lợng hàng đầu
tới các doanh nghiệp, tới các tổ chức, đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp,
các hộ gia đình.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: đợc trang bị vững vàng về nghiệp vụ, năng
động trong kinh doanh và sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty
tạo thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu cuối cùng của công ty.
- Tổ chức bộ máy kế toán: cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế
toán trở thành công cụ đắc lực giúp cho ban Giám đốc công ty ra quyết định
chính xác và kịp thời, đặc biệt là bộ phận kế toán phụ trách tiêu thụ hàng hoá.
Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, mỗi kế toán phụ trách một phần hành của
mình đồng thời phối hợp với các phần hành khác để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
- Chuyên môn: Các nhân viên phòng kế toán có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn cao. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả đã thực
hiện tốt chức năng của mình bằng việc ghi sổ đầy đủ, chính xác, kịp thời tình
hình tiêu thụ hàng hoá về số lợng, chủng loại, doanh thu, các khoản giảm trừ,
giá vốn đợc xác định đảm bảo trung thực, rõ ràng.
- Tổ chức hệ thống sổ sách là luân chuyển chứng từ: Tổ chức hệ thống sổ
sách và luân chuyển chứng từ đúng trình tự, không có sự chồng chéo giữa các
bộ phận liên quan phù hợp với khả năng trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và đặc
điểm kinh doanh của công ty. Các phần hành kế toán đợc thực hiện trên máy vi
1


Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
tính cho phép giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm lợng sổ
sách, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu đối chiếu số liệu lập báo cáo,
giúp công ty theo dõi sát sao các nghiệp vụ kinh tế. Đảm bảo đợc mối quan hệ
đối chiếu giữa Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết khi nhập dữ liệu vào máy, vừa ghi vào
Sổ kế toán chi tiết vừa ghi vào Sổ tổng hợp. Chơng trình giúp cho các phần
hành kế toán có thể kiểm soát lẫn nhau tránh tình trạng gian lận trong hạch
toán.
- Phơng pháp hạch toán: Công ty áp dụng phơng pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết hàng hoá. Hàng hoá quản lý trên cả mặt giá trị và hiện vật. ở kho,
mở chi tiết theo danh điểm sản phẩm hàng hoá về mặt số lợng hiện vật, ghi thẻ
kho, cuối tháng đối chiếu với Sổ kế toán về mặt hiện vật. ở phòng kế toán định
kỳ xuống kiểm tra việc ghi thẻ kho, xác nhận và mang chứng từ về phòng kế
toán ghi đơn giá. Nhập chứng từ vào máy tính. Phần mềm máy tính tự xử lý số
liệu, in ra Sổ tổng hợp, hạch toán giá vốn hàng bán. Đảm bảo thông tin kế toán
chính xác, đầy đủ.
- Hoạt động kinh doanh: công ty chủ động nắm bắt nhu cầu khách hàng, tổ
chức hợp lý quá trình tiêu thụ, công ty còn chú trọng đến chất lợng phục vụ
khách hàng kể cả bán buôn và bán lẻ để nâng cao uy tín của công ty trên thị tr-
ờng.
- Phơng thức tiêu thụ: công ty thực hiện nhiều phơng thức tiêu thụ khác nhau
nhằm tiêu thụ đợc số lợng hàng hoá tối đa. Công ty còn thực hiện tỷ lệ chiết
khấu thơng mại rất linh hoạt nhằm thu hút khách hàng, tăng số lợng hàng hoá
tiêu thụ.
2/ Tồn tại
Bên cạnh những u điểm trên, công ty còn có một số mặt hạn chế:
Tài khoản sử dụng
- Theo quy định, Nhà nớc ban hành tài khoản cấp I và tài khoản cấp II trừ tài
khoản thuế VAT. Doanh nghiệp đợc chi tiết hoá theo yêu cầu quản lý tài khoản

cấp III. Nhng tại công ty Electrolux lại mở TK157 Dịch vụ . Theo quy định
2
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
của Nhà nớc, TK 157 Hàng gửi bán trong kỳ. Nh vậy, công ty dùng tài
khoản này là không đúng quy định.
- Công ty có TK159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhng trong thực tế
công ty không hạch toán tài khoản này. Nh vậy không an toàn cho doanh
nghiệp thơng mại. Bởi không phải lợng hàng hoá nào mua về cũng bán ngay đ-
ợc.
- Công ty có TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp , trong thực tế công ty
không dùng tài khoản này mà hạch toán hết vào TK641. Điều này không đúng
với quy định của Nhà nớc, không đúng với chế độ kế toán hiện hành, làm cho
thông tin tài chính giảm độ chính xác.
Chứng từ sử dụng và luân chuyển
- Đơn vị đã thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài
chính nhng khi công ty bán tại kho, các chứng từ : phiếu nhập, xuất, hoá đơn
bán hàng lập tại kho công ty, sau đó chuyển chứng từ về phòng kế toán trung
tâm. Tại đây, kế toán sẽ tiến hành vào máy tính. Điều đó gây mất thời gian
trong lu thông, không phản ánh kịp thời thông tin. Mặt khác việc lu chuyển
chứng từ xảy ra mất mát cao.
Sổ kế toán
- Khi mở sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời mua, công ty không mở chi
tiết cho khách hàng thờng xuyên của công ty mà lại mở chung một sổ theo
trình tự thời gian. Việc này rất khó cho việc theo dõi từng khách hàng hay
khách hàng thờng xuyên của công ty .
- Đối với hạch toán chi tiết chi phí bán hàng, công ty không mở sổ chi tiết cho
các TK6411, 6412, 6413 Mà công ty lại chung TK641. Điều này làm khó
khăn cho việc theo dõi và kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh khi cần.
Phơng pháp hạch toán

- Hạch toán GVHB: công ty hạch toán giá xuất hàng hoá theo phơng pháp giá
bình quân cả kỳ dự trữ. Công việc này dễ làm, đơn giản nhng độ chính xác
3
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
không cao. Hơn nữa công việc dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác
quyết toán cuối kỳ.
Phơng pháp xác định kết quả
- Công ty không phân bổ chi phí bán hàng cho các mặt hàng nên không tính
ra lợi nhuận cuối cùng cho mỗi mặt hàng mà chỉ tính đợc lợi nhuận gộp mỗi
mặt hàng. Điều này khó khăn cho việc đáp ứng thông tin chính xác cho các nhà
quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt
Nam
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả là công việc cần thiết, góp
phần tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để hoàn thiện, cần đáp
ứng yêu cầu sau:
- Yêu cầu thống nhất: đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất
về chế độ kế toán vận dụng trong các doanh nghiệp với chế độ kế toán do Nhà
nớc ban hành. Yêu cầu này này đòi hỏi công tác kế toán phải thống nhất trên
nhiều mặt nh: thống nhất trong hệ thống chứng từ sử dụng, các mẫu sổ kế toán,
thống nhất về phơng pháp hạnh toán, thống nhất tên gọi Việc tuân thủ đúng
chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp cũng nh về phía
quản lý của Nhà nớc.
- Yêu cầu phù hợp với doanh nghiệp : chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng
phải phù hợp với doanh nghiệp, với loại hình kinh doanh, với hoạt động của
doanh nghiệp .
- Yêu cầu tính kịp thời chính xác: Thông tin kế toán cung cấp phải chính xác,
mang tính kịp thời để phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý, các

nhà đầu t, những ngời quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính.
- Yêu cầu hiệu quả: Bộ máy làm việc mang lại hiệu quả cao.
4
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
1/ Công tác tiêu thụ và xác định kết quả
Về tài khoản sử dụng
Phí mua Tiêu thức phân bổ của hàng đã tiêu thụ Phí mua của hàng
Phân bổ cho = * còn tồn đầu kỳ và phí
Hàng tiêu thụ Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ mua PS trong kỳ
TK và còn CK
- Công ty nên mở thêm TK1562 Chi phí mua hàng để hạch toán riêng chi
phí thu mua không hạch toán vào chi phí bán hàng. TK1562 phản ánh chi phí
thu mua hàng phát sinh liên quan đến hàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tồn
kho thực tế cuối kỳ. Chi phí mua hàng gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình mua hàng nh: chi phí vận chuyển, thuê kho bãi, bảo hiểm hàng hoá
kế toán phân bổ chi phí mua hàng theo cách tính sau:
- Công ty sử dụng TK 1381 tài sản thiếu chờ xử lý: hạch toán các khoản hao
hụt, mất mát hàng tồn kho
Nợ TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 155,156
Căn cứ vào biên bản xử lý về hàng tồn kho hao hụt, mất mát ghi:
Nợ TK 111,112,4 : phần tổ chức, cá nhân phải bồi th ờng
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý.
- Công ty nên sử dụng TK159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đây là
quyền lợi về mặt tài chính công ty. Nếu giảm giá, tổn thất xảy ra thì có dự
phòng bù đắp, nếu dự phòng không xảy ra công ty lại đợc hoàn nhập.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng
tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn
kho lớn hơn giá trị thuần có thể đợc thực hiện của chúng.
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm:
Nợ TK 632: GVHB (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
5
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: GVHB (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
- Công ty sử dụng TK139 dự phòng phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá
trị bị tổn thất của khoản nợ phải thu nhng đơn vị nợ hoặc ngời nợ không có khả
năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Múc dự phòng
Cần lập
Tổng số nợ
phải thu
% nợ có khả
năng bị mất
=
*
Cuối năm báo cáo tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó
đòi của năm kế hoạch
Nợ TK 642: mức dự phòng cần lập
Có TK 139: mức dự phòng cần lập

Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cần trích năm nay lớn hơn số d của
khoản dự phòng đã trích năm trớc, thì số chênh lệch lớn hơn đợc hạch toán vào
chi phí
Nợ TK 642: CPQLDN
Có TK 139: DPPTKĐ
Nếu mức dự phòng phải thu khó đòi cần trích năm nay nhỏ hơn số d của
khoản dự phòng đã trích năm trớc, thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập ghi
giảm chi phí
Nợ TK 139: DPPTKĐ
Có TK 642: CPQLDN
6
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đợc đợc
phép xoá nợ.
Nợ TK 139: DPPTKĐ (nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642: CPQLDN (nếu cha lập dự phòng)
Có TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 138: phải thu khác
đồng thời ghi bên nợ TK 004 nợ khó đòi đã xử lý
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã đợc xử lý nợ, nếu sau đó lại thu
hồi đợc nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế thu hồi ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 711: thu nhập khác
- Công ty phải sử dụng TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp và chi tiết
thành các tiểu khoản TK 6421, TK 6422 hạch toán đ ợc chi tiết, chính xác,
phản ánh đúng lãi lỗ trong kỳ.
Chứng từ và luân chuyển chứng từ
- Giảm bớt thủ tục xét duyệt chứng từ đến mức tối đa nhằm giảm bớt thời
gian luân chuyển chứng từ mà vẫn đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.

- Trang bị phơng tiện kỹ thuật hiện đại cho việc ghi chép chứng từ, giảm tới
mức thấp nhất chi phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình xử lý
thông tin, giai đoạn hạch toán ban đầu.
Hệ thống sổ
- Công ty nên hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý công ty nên hạch
toán vào sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết quản lý doanh nghiệp nh sau:
Biểu số 28
Sổ chi tiết bán hàng
Tài khoản 641
NT
GS
Chứng từ Diễn
giải
TK
ĐƯ
Ghi nợ TK641
SH NT Tổn
g
tiền
Chia ra
TK641
1
TK6412
7
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Công ty có thể mở sổ chi tiết cho những khách hàng thờng xuyên để tiện
cho việc theo dõi, dễ quản lý.

- Hiện nay, trong số báo cáo tài chính công ty lập không có báo cáo lu chuyển
tiền tệ. Mặc dù đây không phải là báo cáo bắt buộc nhng đây là doanh nghiệp
thơng mại có lợng tiền luân chuyển lớn và khá thờng xuyên thì việc lập báo cáo
lu chuyển tiền tệ sẽ giúp cho nhà quản trị theo dõi tình hình tài chính, từ đó có
thêm thông tin cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh ra
quyết định quản trị.
Phơng pháp hạch toán
- Với trang thiết bị máy tính hiện đại, trình độ kế toán cao, công ty có thể
thay phơng pháp tính giá xuất bình quân cả kỳ dự trữ bằng phơng pháp giá đơn
vị bình quân sau mỗi lần nhập. Phơng pháp này tính toán chính xác, cập nhật,
phù hợp với kế toán máy, tránh tình trạng công việc dồn dập, không kịp thời
của phơng pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ.
- Chi phí bán hàng phát sinh ở kỳ nào hạch toán vào kỳ đó, song trong công
ty có những CPBH phát sinh rất nhiều nh: tiến hành các hoạt động quảng cáo,
hội nghị phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá kỳ sau. Vì vậy doanh thu trong kỳ
không tơng xứng với chi phí bỏ ra. Vì vậy kế toán cần tiến hành phân bổ cho kỳ
sau.
Phơng pháp xác định kết quả tiêu thụ
- Công ty tiến hành xác định kết quả chung cho các mặt hàng tiêu thụ nên các
thông tin về tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng không đợc phản ánh, gây khó
khăn cho kế toán quản trị và phân tích nội bộ. Công ty nên hạch toán chi tiết
kết quả cho từng mặt hàng.
2/ Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ
8
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá: về cơ bản công ty đã tổ chức tốt quá
trình tiêu thụ hàng hoá, nhng thực tế công ty cha phát huy hết tiềm năng của
mình để hàng hoá tiêu thụ nhanh với số lợng nhiều. Thị trờng tiêu thụ của công
ty chủ yếu ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Uy tín công ty rộng khấp nhng khách

hàng các tỉnh, thành phố khác lại cha tiếp cận nhiều với mặt hàng hàng công ty.
Để khắc phục vấn đề này, công ty phải có chiến lợc mở rộng thị trờng, đẩy
mạnh tiêu thụ, phát triển ngành nghề kinh doanh.
- Công ty thực hiện chiến dịch quảng cáo. Thông qua quảng cáo, công ty giới
thiệu sản phẩm khắp nơi, khách hàng có cơ hội lựa chọn. Nghệ thuật chào hàng
thông qua quảng cáo giúp cho hàng hoá của công ty xâm nhập thị trờng, ngời
tiêu dùng biết đến sự hiện hữu của hàng hoá trên thị trờng và tiêu dùng nó phù
hợp với nhu cầu. Công ty đã thực hiện những biện pháp quảng cáo, tham gia
hội chợ qua đó hàng hoá công ty bán ra tăng lên đắng kể. Công ty có thể tạo
ra sự thu hút khách hàng bằng chơng trình khuyến mãi đặc biệt, tổ chức bốc
thăm trúng thởng, phát quà cho khách hàng công ty.
- Tăng cờng công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trờng, nắm bắt thị hiếu ngời tiêu
dùng, hàng hoá cần đảm bảo phong phú về chủng loại, đảm bảo chất lợng, giá
cả hợp lý.
- Công ty mở rộng thị trờng tiêu thụ bằng cách đa dạng hoá các hình thức đại
lý nh: đại lý uỷ thác, đại lý hoa hồng, công ty th ởng cho những đại lý đạt
doanh số cao.
- Đối với khách hàng, công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng. Thông qua
hội nghị này, công ty biết đợc thêm thông tin về khách hàng, từ đó có đợc chiến
lợc kinh doanh lâu dài.
Đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu ngời tiêu dùng: để đáp ứng thị trờng tránh
tình trạng hàng bị ứ đọng, không thu đợc vốn. Phòng Marketing gắn chặt với
phòng kế toán để có các thông tin cần thiết cải tiến nâng cao chất lợng, mẫu mã
bao bì hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ngời tiêu dùng.
Cơ cấu mặt hàng: căn cứ vào các báo cáo phòng kế toán cung cấp, công ty
sẽ quyết định chú ý tới những hàng hoá nào, hạn chế những mặt hàng nào.
9
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Công ty sẽ có quyết định mua bán những hàng hoá nào. Tránh tình trạng có

những hàng hoá bị ứ đọng không thu đợc vốn, có những hàng hoá lại không
cung cấp đủ cho thị trờng. Từ đó nâng cao lợi nhuận công ty trong năm tới.
Tối thiểu hoá chi phí: công ty giảm thiểu những khoản chi phí bán hàng
không cần thiết. Để thực hiện vấn đề này, công ty phải thực hiện các vấn đề về
nhân sự, trình độ tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình
kinh doanh.
Sự phối hợp các phòng ban: để tăng lợi nhuận tiêu thụ thì cần có sự phối
hợp các bộ phận trong toàn công ty, trong đó công tác kế toán là một trong
những công cụ quan trọng và đắc lực, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ: ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các nghiệp cụ
kinh tế phát sinh.
10
Đoàn Thị Minh Nguyệt - Kế toán 41C

×