Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.2 KB, 36 trang )

1
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây
2.1 Đánh giá khái quát thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại Công
ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây
2.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán
Công tác phân công lao động kế toán của Công ty được sắp xếp, bố trí
tổ chức rất phù hợp với năng lực công tác và trình độ chuyên môn của từng
người. Nhân sự của phòng kế toán nói riêng và toàn Công ty nói riêng đã
được lựa chọn, tinh giảm; trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kế toán khá
cao, cán bộ kế toán có kinh nghiệm tốt, có ý thức trách nhiệm đạo đức và kỷ
luật cao. Hơn nữa, tổ chức lao động kế toán trong Công ty được phân công
mỗi người một phần hành kế toán giúp cho công tác kế toán được chuyên
môn hoá, giúp cho mỗi người có điều kiện tìm hiểu đi sâu vào nghiệp vụ của
mình góp phần đạt hiệu quả công tác.
Bên cạnh đó, do sự thay đổi thường xuyên của cơ chế kinh tế, Công ty
đã không ngừng hoàn thiện hơn công tác kế toán bằng cách tổ chức các
chương trình, lớp tập huấn chế độ cho cán bộ nhân viên kế toán về nghiệp vụ,
về vi tính, ngoại ngữ...chính vì vậy mà trách nhiệm kế toán của từng nhân
viên được nâng cao hơn, trình độ vững vàng hơn. Mặt khác, mô hình tổ chức
kế toán của Công ty gọn nhẹ, công tác hạch toán của Công ty khá quy củ, có
khoa học tạo điều kiện đối chiếu nhanh chóng và dễ dàng giữa các nghiệp cụ
kinh tế và các phần hành có liên quan đến nhau.
Ngoài những ưu điểm đạt được thì công tác tổ chức bộ máy kế toán còn
có khuyết điểm cần khắc phục để hoàn thiện hơn: do đặc điểm tình hình kinh
doanh phân bố trên quy mô rộng, các đơn vị trực thuộc nằm cách xa văn
phòng trụ sở Công ty cho nên việc tổng hợp báo cáo số liệu của mỗi đơn vị
chưa quyết toán kịp thời vì vậy quyết toán chung của Công ty còn chậm. Hơn
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
1
2


nữa, hiện nay công nghệ thông tin đang được ứng dụng rất mạnh mẽ trên
nhiều lĩnh vực trong khi đó Công ty chưa thật chú trọng đến thương mại điện
tử, chưa chú ý đến công dụng của thông tin trong quản lý phương án kinh
doanh, quản lý các phòng ban, các chi nhánh trực thuộc…. vì vậy mà việc
xuất khẩu hàng hoá vẫn mang tính chất truyền thống chậm chạp.
2.1.2 Về chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ của Công ty Cổ phần Xuất_ Nhập khẩu Hà Tây được lập và
luân chuyển đầy đủ theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành phù hợp với
yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ và đều không thiếu các thủ tục cần
thiết đối với các chứng từ thanh toán, chứng từ liên quan đến ký quỹ mở L/C,
chứng từ hải quan,....ngoài các chứng từ bắt buộc Công ty cũng tự xây dụng
một số chứng từ riêng phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. Thông
tin về nội dung kinh tế và nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy
đủ và chính xác vào các chứng từ. Hầu hết các chứng từ được lập đều có chữ
ký của những người có liên quan và đảm bảo có tính chất pháp lý. Việc tiếp
nhận các chứng từ bên ngoài vào hoặc từ trong Công ty xuất ra đều đựơc bám
sát, kiểm tra chặt chẽ và xử lý kịp thời.
Tuy nhiên, nhược điểm trong công tác lập và lưu chuyển chứng từ vẫn là lưu
chuyển chậm, chứng từ dồn tích nhiều vào cuối kỳ, dẫn đến hay nhầm lẫn.
Hơn nữa, thực tế tại Công ty Cổ phần Xuất_Nhập khẩu Hà Tây chưa có quyết
định huỷ một chứng từ nào từ trước đến giờ, điều đó là không cần thiết. Chính
đó cũng là một trong những nguyên nhân làm cho quá trình lưu chứng từ gặp
nhiều khó khăn.
2.1.3 Về tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán tại Công ty
Các tài khoản kế toán được sử dụng tại Công ty vừa phản ánh đối tượng
ở mức độ tổng hợp vừa phản ánh đối tượng ở khía cạnh chi tiết, cụ thể hoá
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
2
3
đối tượng. Đối với loại tài khoản chi tiết đã được Công ty xây dựng một cách

quy củ, có hệ thống, dễ hiểu, dễ áp dụng tạo điều kiện thuận lợi cho tổng hợp,
phân tích và kiểm tra trong quản lý.
Hầu hết các tài khoản đều phản ánh chính xác nội dung kinh tế pháp lý
theo các quy định sử dụng, áp dụng tài khoản của Bộ Tài chính. Hơn nữa các
Tài khoản nói chung đều đảm bảo tuân thủ đúng công dụng kết cấu và quan
hệ của chúng với các báo cáo tài chính có liên quan.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác sử dụng hệ thống tài khoản của Công
ty chưa hẳn đã hoàn hảo, mà chúng vẫn có những khuyết điểm chưa thật sự
phù hợp cần được khắc phục để nâng cao chất lượng sử dụng tài khoản kế
toán nói chung và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nói riêng như là:
Công ty không hề sử dụng tài khoản 157 để định khoản khi hàng tập
kết tại chờ làm thủ tục xuất khẩu mà vẫn sử dụng Tài khoản 156 hoặc hạch
toán ngay vào giá vốn hàng bán ra. Khi xuất khẩu hàng thì thời điểm xuất kho
đem hàng đi xuất khẩu thì không bao giờ trùng với thời điểm hàng hoá được
ghi nhận tiêu thụ. Do đó khi hàng xuất kho mà kế toán hạch toán ngay vào
Tk 632 khi xuất kho đi xuất khẩu trực tiếp là không phù hợp với nội dung
kinh tế nhất là khi có nhiều hợp đồng được xuất theo giá CIF.
Nghiệp vụ xuất khẩu có đặc thù là tiếp xúc, liên quan rất nhiều đến tài
khoản ngoại tệ, song vì một lý do nào đó mà tại Công ty tài khoản 007 "Ngoại
tệ các loại" không được sử dụng trong công tác hạch toán hàng xuất khẩu.
Một tồn tại nữa tương tự Tài khoản 007, không biết do cố tình hay vô
tình mà nhiều khi thực hiện xuất khẩu uỷ thác Công ty cũng không hề sử dụng
đến Tài khoản 003 "Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược".
Còn trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán tổng hợp hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và khi xuất kho áp dụng pháp tính
giá thực tế đích danh, tức là hàng hoá được bảo quản riêng từng lô, khi xuất kho lô
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
3
4
nào thì lấy trị giá vốn của lô hàng đó để tính giá bán. Phương pháp này có ưu điểm

lớn nhất đó là xác định chính xác nhất trị giá vốn của hàng xuất khẩu. Do hàng
hoá mua vào chủ yếu là hàng hoá qua kho có số lần quay vòng nhanh do đó Công
ty không áp dụng bất kỳ một hình thức hạch toán hàng tồn kho nào. Tuy nhiên,
việc hạch toán giá vốn hàng xuất còn có một tồn tại:
Hiện nay trong cách tính giá vốn hàng xuất khẩu, Công ty mới chỉ phản ánh giá
ghi trên hoá đơn, không phản ánh phần chi phí mua hàng, điều này có nghĩa là:
Giá vốn hàng xuất khẩu = giá thực tế ghi tên Hoá đơn
Phương pháp tính giá vốn như trên đã ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu giá
vốn hàng xuất bán, từ đó sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu lãi gộp trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.1.4 Về sổ sách kế toán
Công ty Cổ phần Xuất_Nhập khẩu Hà Tây tổ chức và vận dụng hệ
thống sổ sách kế toán theo các nguyên tắc, quy định chung mà Bộ Tài chính
đã ban hành. Ngoài các sổ chi tiết có liên quan đến hàng hoá, vật tư, các
khoản phải thu …Công ty cũng có mở sổ chi tiết cho từng chi nhánh, trạm
kinh doanh nên rất tiện ích trong kiểm tra, đối chiếu và tổng hợp số liệu sổ
sách kế toán. Đặc trưng sổ sách kế toán tại Công ty là mỗi loại sổ đều được
theo dõi trong suốt cả năm, chính vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo
quản, kiểm tra, tra cứu đối chiếu số liệu các Tài khoản khi cần thiết. Hơn nữa
còn tạo điều kiện tiện lợi cho thao tác ghi chép nghiệp vụ, tránh nhầm lẫn,
khai thừa, thiếu giữa các chứng từ, sổ sách kế toán.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để tổ chức ghi chép sổ sách,
hình thức này có nhiều ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng. Đồng thời
Công ty còn áp dụng phần mềm kế toán làm cho năng suất lao động kế toán
và chất lượng kế toán được thay đổi, cải thiện rõ rệt đáng kể so với kế toán
thủ công một vài năm trước đây.
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
4
5
Công ty có phân công trách nhiệm một cách có hệ thống, mỗi kế toán viên sẽ đảm

nhiệm công tác ghi một số sổ nhất định liên quan đến phần hành kế toán đang
thao tác. Điều này góp phần thực hiện nhanh chóng công tác ghi sổ kế toán, dễ
dàng hơn khi kiểm tra, đối chiếu số liệu ở các sổ có liên quan đối ứng với nhau.
Tuy nhiên, hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty cũng không thể tránh khỏi sai
sót còn tồn tại như: Công ty thực hiện rất nhiều nghiệp vụ kinh tế ngoại với
khách hàng song hiện tại Công ty chưa hề sử dụng bất cứ một sổ nào để theo dõi
số nguyên tệ ngoại tệ tồn quỹ hay phát sinh. Cụ thể là các sổ chi tiết cũng như
tổng hợp về khoản phải thu, phải trả hay sổ ngân hàng trong các nghiệp vụ xuất
khẩu Công ty không hề biết được số lượng nguyên tệ của từng loại tồn đầu kỳ,
phát sinh và tồn cuối kỳ mà trên đó mới chỉ phản ánh ra tiền VND.
Là doanh nghiệp thương mại nghiệp vụ liên quan đến mua, bán, nhập, xuất
hàng diễn ra rất đa đạng vậy mà hiện tại ngoài Nhật ký chung thì Công ty
chưa áp dụng thêm bất cứ một loại Nhật ký chuyên dùng nào.
2.1.5 Về hệ thống báo cáo tại Công ty
Hiện nay theo quy định của Bộ Tài chính các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
thể chỉ cần lập ba loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, qua thời gian thực tập
tại Công ty, em thấy ngoài ba báo cáo trên thì Công ty còn lập thêm cả báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Báo cáo Tài chính thường do kế toán tổng hợp lập trên cơ sở tập hợp
số liệu của các kế toán viên văn phòng Công ty, kế toán tại các chi nhánh và được
kế toán trưởng kiểm tra đối chiếu tổng hợp sau đó mới đem công bố.
Báo cáo tài chính được coi là một công cụ đắc lực đối với các nhà quản lý
trong công tác hoạch định xu hướng kinh doanh cho kỳ tương lai, đồng thời là
công cụ khá hữu hiệu cho các nhà đầu tư giúp cho họ có được sự lưạ chọn
sáng suốt nhất trong việc sử dụng vốn của mình. Không thể phủ nhận các báo
cáo tài chính có ý nghĩa và mục đích sử dụng rất quan trọng như vậy, tuy
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
5
6
nhiên thực tế cho thấy công tác lập trình bày và sử dụng các báo cáo tại Công

ty Cổ phần Xuất_Nhập khẩu Hà Tây còn một số tồn tại cần được khắc phục:
do quá trình luân chuyển chứng từ tại Công ty diễn ra chậm, không đều làm cho
công tác lập báo cáo cũng bị ảnh hưởng. Do việc sử dụng và hạch toán một số tài
khoản chưa chính xác làm cho thông tin trên báo cáo bị sai lệch. Chính nó là
nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng và độ tin cậy của các báo cáo.
Một thực tế cho thấy, ngày càng có nhiều doanh nghiệp lập và sử dụng
các báo cáo kế toán quản trị nhưng tại Công ty chưa được đề cao và quan tâm
xác đáng. Đây cũng là một thiếu xót trong lĩnh vực quản lý nói chung và kế
toán nói riêng.
2.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng
hoá tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây
2.2.1 Về các chứng từ sử dụng
Các chứng từ được lập phải có được đầy đủ các chữ ký của các bên liên
quan. Hơn nữa đối với hoạt động xuất khẩu, số lượng chứng từ nhiều lập ở
thời gian và địa điểm khác nhau, ngôn ngữ sử dụng là tiếng nước ngoài vì vậy
yêu cầu đặt ra là phải quản lý thật chặt chẽ về số lượng, tính pháp lý của
chứng từ vì nó không chỉ là cơ sở để ghi chép sổ sách mà còn là cơ sở thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Vì vậy theo em các chứng từ sử dụng tại
mỗi phần hành kế toán phải được các kế toán kiểm tra tính pháp lý về con số,
chữ ký của các bên liên quan đồng thời nên có một bảng kê các chứng từ về
hoặc là xuất.
Hơn nữa tại Công ty từ trước đến giờ chưa có một đợt huỷ chứng từ
nào. Theo em đó là không cần thiết. Các chứng từ đã quá hạn lưu trữ có thể
đem tiêu huỷ để tránh tình trạng chồng chất chứng từ . Đồng thời các chứng
từ nên được quản lý theo từng hợp đồng xuất khẩu, theo từng khoảng thời
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
6
7
gian phát sinh điều đó sẽ tạo thuận lợi hơn trong quản lý, xem xét, thanh
kiểm tra và đối chiếu.

2.2.2 Về tài khoản và phương pháp hạch toán
Trong nghịêp vụ kế toán xuất khẩu trực tiếp kế toán nên sử dụng các
Tài khoản 151 và Tài khoản 157. Khi hàng hoá xuất khẩu xuất kho Công ty
xuống trên đường xuống cảng làm thủ tục xuất khẩu như:
Theo trường hợp minh hoạ nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp ở phần thứ nhất:
Ngày 20/6 xuất kho hàng mây tre xuống cảng Hải Phòng để làm thủ tục xuất
khẩu sang cho khách hàng Úc, kế toán chưa được phép ghi nhận giá vốn và
thu ngay trong ngày hôm ấy mà phải ghi:
N ợ TK 157
Có TK 15611
:
:
Trị giá của lô hàng xuất khẩu
Trị giá của lô hàng xuất khẩu
Khi nào chủ tàu đồng ý chở hàng (ký vận đơn), hàng hoá xuất khẩu được
chuyển lên tàu khi ấy Công ty sẽ thông báo cho bên nhập số hiệu tàu chở
hàng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng…. và lúc bấy giờ kế toán mới
được phép ghi nhận giá vốn và doanh thu của hàng xuất khẩu. Ghi:
Nợ TK 632 : Trị giá vốn lô hàng xuất khẩu
Có TK 157 : Trị giá vốn lô hàng xuất khẩu
Ghi nhận Doanh thu, ghi:
Nợ TK 13111 : Giá trên Hoá đơn GTGT
Có TK 51111 : Giá trên Hoá đơn GTGT
Do loại hình kinh doanh của Công ty là xuất nhập khẩu hàng hoá, liên
quan đến hạch toán ngoại tệ, kế toán phải sử dụng TK ngoài bảng là TK 007
để theo dõi tình hình sử dụng ngoại tệ. Có thể chi tiết tài khoản 007 theo
từng loại ngoại tệ đang tồn tại và phát sinh tại Công ty. Theo quy định
của Bộ Tài chính thì TK 007 có nội dung và kết cấu như sau:
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
7

8
Tên Tài khoản: Ngoại tệ các loại
Bên Nợ: Ghi tăng số lượng ngoại tệ tại Công ty
Bên Có: Ghi giảm số ngoại tệ tại Công ty
Ví dụ như: khi khách hàng trả tiền hàng bằng ngoại tệ thì ngoài các bút toán
định khoản kép ghi nhận tiền gửi và giảm nợ phải thu thì kế toán phải ghi đơn
số ngoại tệ gửi về ngân hàng:
Nợ TK 007: Số ngoại tệ được trả.
Để theo dõi chi tiết hơn thì kế toán có thể xây dụng các tiểu khoản cho TK
007 như:
TK 007_USD: Số ngoại tệ bằng Đô la Mỹ
TK 007_EU : Số ngoại tệ bằng đồng Euro
Tương tự như vậy trong trường hợp xuất khẩu uỷ thác, việc theo dõi hàng
xuất khẩu uỷ thác không được định khoản ở TK 003. Theo quy định chung
của Bộ Tài chính thì Tài khoản 003 " Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược ". B ên Nợ phản ánh số phát sinh tăng, bên Có ghi nhận số phát sinh
giảm. Cụ thể:
Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên
quan kế toán ghi :
Nợ TK 003: Trị giá bán của hàng xuất khẩu uỷ thác đã nhận
Khi thực hiện xuất khẩu lô hàng xuất khẩu căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi
xoá sổ trị giá lô hàng đã xuất khẩu, ghi đơn :
Có TK 003
Đối với kế toán thu mua hàng nhập khẩu: Trong cơ cấu giá vốn hàng
xuất khẩu, Công ty mới chỉ tính giá vốn theo hoá đơn mà chưa tính đến phần
chi phí thu mua hàng. Để khắc phục được tồn tại này, kế toán nên tính chi phí
thu mua hàng vào giá trị vốn hàng xuất khẩu. Khi đó:
Giá vốn hàng xuất khẩu = Giá ghi trên Hoá đơn + Chi phí thu mua hàng xuất khẩu.
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
8

9
:
:
Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
Hạch toán như sau:
Nợ TK 1562
Có TK 3311,1111…
Phương pháp hạch toán như vậu sẽ giúp Công ty tính đúng , tính đủ giá vốn
hàng xuất khẩu từ đó xác định được chính xác các chỉ tiêu "lãi gộp"trên Báo
cáo kết quả kinh doanh của Công ty. Có như vậy thì kế toán mới thực sự là
một công cụ quản lý và hỗ trợ quá trình ra quyết định hiệu quả hơn.
Trong quá trình xuất khẩu tại Công ty, Công ty đang sử dụng tỷ giá
bình quân liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh ngoại tệ. Tỷ giá này có thể
giúp cho kế toán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái và phản
ánh đúng giá trị tiền Việt Nam ghi sổ. Tuy nhiên thực tế tại Công ty số lượng
nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến ngoại tệ là rất lớn, việc sử dụng tỷ giá thực tế
sẽ gây khó khăn trong việc hạch toán hàng ngày, đặc biệt là công việc xử lý chênh
lệch vào cuối năm. Vì vậy theo em để tránh các sai sót, phức tạp trong hạch toán
ngoại tệ thì Công ty nên sử dụng tỷ giá hạch toán. Việc sử dụng tỷ giá hạch toán có
thể được sử dụng ổn định ít nhất trong một kỳ kế toán và Công ty có thể sử dụng tỷ
giá mua hoặc tỷ giá thống kê của Ngân hàng làm tỷ giá hạch toán. Khi sử dụng tỷ
giá hạch toán kế toán phải tuân thủ một số quy định sau:
- Đối với tiền mặt bằng ngoại tệ, tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ, tiền ký
quỹ các khoản công nợ phải thu, phải trả, các khoản nợ vay có gốc ngoại tệ
được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán.
- Đối với doanh thu hàng hoá, tài sản, vật tư, chi phí có nguồn gốc ngoại tệ
phải ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
9

10
- Cuối kỳ kế toán đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản tiền, công nợ phải
thu, phải trả, các khoản nợ vay về theo tỷ giá thực tế ngày cuối kỳ để lập
bảng cân đối tài khoản nhằm phản ánh giá trị thực tế tài sản của đơn vị
2.2.3 Về sổ sách kế toán tại Công ty
Như đã trình bày trên phần đánh giá tổng quát về hệ thống sổ sách kế
toán tại Công ty, theo em Công ty nên sử dụng các sổ nhật ký đặc biệt như sổ
Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực thương mại nên các nghiệp vụ mua và bán diễn ra thường xuyên, nếu chỉ
theo dõi trên Nhật ký chung thì việc kiểm tra, theo dõi mua bán sẽ không
thuận lợi bằng việc theo dõi trên Nhật ký đặc biệt. Mẫu Nhật ký mua hàng,
bán hàng đã được Bộ Tài chính hướng dẫn lập vì vậy mà có thể tham khảo
trên các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, Công ty cũng có thể lập th êm các Nhật
ký xuất khẩu, Nhật ký nhập khẩu .
Hơn nữa, để theo dõi tình hình biến động của ngoại tệ, kế toán có thể xây
dựng thêm sổ theo dõi số nguyên tệ với mỗi loại ngoại tệ. Em xin đưa ra mẫu
dùng để theo dõi ngoại tệ như sau:
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây
MST:
SỔ THEO DÕI NGOẠI TỆ
Tên ngoại tệ: USD (EU, AUD…)
Ngày …tháng…năm
STT
Chứng từ
Diễn giải Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số hiệu Ngày
………. …………. …………
Số dư đầu kỳ
……………………….
xxx

………… ……………..
Tổng Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
xxx
xxx
xxx
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
10
11
Với: Bên Nợ phản ánh số phát sinh ngoại tệ tăng (nhập) trong kỳ , còn bên có
thì phản ánh số ngoại tệ giảm (xuất) trong kỳ.
Số dư Cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh tăng - phát sinh giảm.
Các sổ chi tiết tài khoản phải thu, phải trả, tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
nên có thêm cột "ngoại tệ" để xác định số lượng ngoại tệ tồn đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tồn cuối kỳ tạo thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý ngoại tệ tại
Công ty.
2.2.4 Về hệ thống báo cáo
Nhược điểm của Công ty là chưa xây dựng được hệ thống báo cáo quản
trị một cách bài bản để phục vụ cho quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh
cũng như ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy để khắc phục nhược điểm này
thì Công ty nên chú trọng hơn đến việc xây dựng hệ thống các Báo cáo quản trị.
Theo em, hiện nay Công ty nên sử dụng mô hình kế toán kết hợp cả kế toán tài
chính và kế toán tổng hợp. Tổ chức theo mô hình này sẽ không phá vỡ cấu trúc kế
toán hiện hành tại Công ty mà ngược lại nó còn đảm bảo cho bôk máy tiết kiệm
chi phí, gọn nhẹ, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, thống nhất trong thu thập ,
xử lý và cung cấp thông tin. Bộ phận kế toán ngay trong quá trình thu thập thông tin
tài chính đồng thời phải thực hiện thu thập thông tin theo yêu cầu của kế toán quản
trị. Trên cơ sở đó sẽ vận dụng và xử lý thông tin theo phương pháp riêng để tạo ra
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Công ty có thể xác định

các mối quan hệ trong thu thập cung cấp thông tin (liên quan đến nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hoá) giữa các bộ phận như sau:
-Phòng kế toán tài chính: cung cấp thông tin một cách tổng hợp nhất về tình hình
xuất khẩu hàng hoá tại Công ty.
-Phòng kế hoạch: cung cấp thông tin kế hoạch trên cơ sở tổng hợp kế hoạch của
từng bộ phận kinh doanh, chi nhánh, ngành hàng, nhóm mặt hàng….
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
11
12
-Phòng kinh doanh: cung cấp thông tin dự báo tình hình xuất khẩu theo từng khu
vực thị trường, từng ngành hàng, từng nhóm hàng xuất khẩu.
Hệ thống các Báo cáo Quản trị có thể bao gồm:
Báo cáo tình hình sử dụng vốn
Báo cáo bán hàng (theo từng loại mặt hàng, từng chi nhánh…)
Báo cáo tình hình thanh toán, tình hình công nợ…
Các bảng biểu báo cáo dự đoán hàng xuất khẩu về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, sản l ượng xuất kh ẩu..…
Các Báo cáo quản trị này sẽ có tác dụng phản ánh một cách chính xác, tường
tận hơn tình hình kinh doanh tại Công ty sẽ giúp cho ban quản trị nắm bắt
được thông tin một cách trung thực nhất, để đưa ra hướng phát triển tốt hơn
cho tương lai.
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
12
13
KẾT LUẬN
Sự mở rộng kinh tế đối ngoại đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển mạnh mẽ và trở thành điều kiện tiên quyết cho sự phát triển
nền kinh tế của mỗi một quốc gia. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp tự đổi mới phương pháp kinh doanh, nhạy
bén, tận dụng thời cơ để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất.

Kế toán đã, đang và sẽ luôn luôn là công cụ hữu hiệu để tham gia quản
lý kinh tế. Để phát huy được vai trò và chức năng của nó thì công tác kế toán
phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và luôn được cải tiến, hoàn thiện
theo yêu cầu và điều kiện của từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất_Nhập khẩu Hà Tây,
em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm những nét cơ bản nhất
về thực trạng nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá nói chung và kế toán xuất khẩu hàng
hoá nói riêng. Qua đó em cũng xin đưa ra vài nhận xét cũng như đề xuất một số
phương pháp khắc phục những tồn tại trong kế toán nghiệp vụ xuất khẩu nhằm
mong muốn công tác kế toán của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy nhiên
do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế của bản thân nên chuyên
đề không thể tránh khỏi có nhiều thiếu sót, vì vậy kính mong thầy cô giúp đỡ để
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Văn Công
nguyên là giảng viên khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Quốc
dân; Ban lãnh đạo , các phòng ban đặc biệt là phòng Tài chính kế toán Công
ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Tây đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện
giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
13
14
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kế toán tài chính- NXB Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cuả GSTS Nguyễn Hữu Tửu.
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp- Bộ Tài chính.
4. Hướng dẫn thực hành chứng từ, sổ sách báo cáo kế toán.
5. Tạp chí Kế toán- Kiểm toán
6. Thực hành kế toán doanh nghiệp thương mại
7. Các tài liệu sách báo tham khảo khác.

Nguyễn Thị Thu Hường Kế toán 45C
14

×