“Cải tiến một số thí nghiệm thực hành
trong dạy- học Hoá học”
Trình bày: Nguyễn Văn Thành.
Trường THPT Quỳnh Lưu 1
Đặt vấn đề
Đối với bộ môn Hoá học, thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong nhận thức, phát triển, giáo dục như
một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy- học.
Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và
để rèn kĩ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm, học
sinh nắm kiến thức một các hứng thú, vững chắc và sâu
sắc hơn.
Thí nghiệm hoá học còn có tác dụng phát triển tư duy,
giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng và củng cố
niềm tin khoa học cho học sinh, giúp hình thành những
đức tính tốt: Thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn
gàng……
a. Bảo đảm an toàn thí nghiệm
b. Đảm bảo kết quả thí nghiệm
c. Đảm bảo tính trực quan.
Ngoi ra cũn chỳ ý n cỏc yu t sau:
- Chọn các dụng cụ đơn giản, đảm bảo tính khoa
học, sư phạm, mỹ thuật.
- Chọn các phương án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm
hoá chất, dễ thành công và đặc biệt là đảm bảo an
toàn cho học sinh.
- Chọn hoá chất phù hợp với điều kiện phòng thí
nghiệm, dễ kiếm, gn gi vi hc sinh, tốt nht là
những hoá chất phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày nhưng vẫn đảm bảo được nội dung bài học.
Cỏc yờu cu i vi cỏc thớ nghim:
Tuy nhiên cơ sở vật chất các trường vẫn chưa đầy
đủ, không đồng bộ. Do đó cần thay đổi một số cách
tiến hành thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện cụ
thể và đảm bảo an toàn, tiết kiệm, kết quả cao, phát
huy được sự sáng tạo của học sinh.
Xuất phát từ mục tiêu và vai trò quan trọng của thí
nghiệm như đã nêu trên, đồng thời mong muốn
ngày càng nâng cao chất lượng, sự thành công
trong thí nghiệm cùng với kinh nghiệm qua những
năm giảng dạy môn Hoá học, tôi lựa chọn, nghiên
cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm:
“Cải tiến một số thí nghiệm thực hành trong dạy-
học Hoá học”
1. Thí nghiệm: Điều chế clo. Tính tẩy màu của khí clo ẩm
(Bài thực hành số 2 lớp 10CB và bài thực hành số 3- Lớp 10NC)
Phương trình phản ứng: 6HCl + KClO
3
KCl + 3Cl
2
+ 3H
2
O
Giaỏy
maứu aồm
dd HCl
+ KMnO
4
Khớ Cl
2
Giấy
màu ẩm
KClO
3
HCl đặc
Hn ch: khi kt thỳc phn ng,
hc sinh m ra ra dng thỡ clo
thoỏt ra ngoi nh hng ti sc
kho ca hc sinh ( vỡ cú nhiu
nhúm, nhiu lp lm thớ nghim
nờn rt c hi, trong khi hu ht
cỏc trng ph thụng cha cú t
hỳt cht c).
a. Cách tiến hành của sách giáo khoa:
•
* Ưu điểm của phương pháp:
•
Lượng clo sinh ra bị hấp thụ hết bởi dung dịch NaOH (cuối
buổi thực hành mới rửa dụng cụ thì clo hết hoàn toàn).
•
Tăng cường nhận thức của học sinh về an toàn, bảo vệ môi
trường. Khi học sinh có ý thức an toàn thì sẽ lấy hoá chất theo
sự hướng dẫn, không lấy quá lượng cần thiết.
•
Kích thích sự sáng tạo trong khoa học của học sinh.
HCl
®Æc
KClO
3
KClO
3
Dd
NaOH
Dd
NaOH
(1)
(2)
HCl
®Æc
Cải tiến thí nghiệm
2. Thí nghiệm: điều chế axit clohiđric ( Bài thực hành số 2-10CB)
H
2
SO
4
+ NaCl HCl + NaHSO
4
H
2
SO
4
+ 2NaCl 2HCl + Na
2
SO
4
<250
0
C
>450
0
C
*Hn ch ca cỏch tin hnh
ny:
- Khi rút H2SO4 c vo ng
nghim cha tinh th NaCl, thỡ
lp tc cú mt lng khớ HCl
thoỏt nhanh ra khi ng nghim
nh hng ti hc sinh. Khi ú
cú th gõy ra s bt ng cho hc
sinh nờn d gõy tai nn.
- Khú khng ch lng HCl theo
mong mun.
H
2
SO
4
ủaởc
NaCl
Boõng
HCl
(1)
(2)
H
2
O
khớ
Bông tẩm
NaOH
H
2
SO
4
đặc
* Ưu điểm:
- Khí HCl khó bị thoát ra ngoài,
nếu HCl dư thì bị bông tẩm
NaOH hấp thụ.
- Dễ dàng khống chế lượng khí
HCl dựa vào sự cho từ từ H
2
SO
4
đặc.
- An toàn, tiến hành dễ dàng,
không cần khẩn trương.
H
2
O
H
2
SO
4
đặc
NaCl
H
2
SO
4
ủaởc
NaCl
Boõng
HCl
(1)
(2)
H
2
O
khớ
Bông
tẩm
NaOH
Hỗn hợp
bột sắt và
bột lưu huỳnh
Hçn hỵp
bét S vµ
Fe
Lưu
huỳnh
1
2 3
Hơi
lưu
huỳnh
Bét
S
H¬i
S
-
Víi thÝ nghiƯm Fe + S th× thØnh tho¶ng vÉn kh«ng
thµnh c«ng do bét Fe kh«ng mÞn hc bét Fe ®Ĩ l©u
®· bÞ oxi ho¸ bỊ mỈt…
3. ThÝ nghiƯm: S t¸c dơng víi Fe, sù biÕn ®ỉi tr¹ng th¸i
cđa S theo nhiƯt ®é.
(Bµi thùc hµnh sè 4 - líp 10CB vµ bµi thùc hµnh sè 5 - Líp 10NC)
- Khi thÝ nghiƯm víi S th× rÊt khã rưa , thêng lµ
háng èng nghiƯm.